TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN THÁI DƯƠNG
Họ và tên sinh viên : Đinh Thị Thu Huyền
Lớp : Anh 7
Khóa : 46
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Bùi Thị Lý
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH 4
1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh. 4
2. Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh. 5
3. Vai trò của việc phân tích hoạt động kinh doanh. 6
4. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh. 7
II. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH SỬ
DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 7
1. Phƣơng pháp phân tích. 7
1.1. Phương pháp chi tiết: 7
1.2. Phương pháp so sánh. 8
1.3. Phương pháp thay thế liên hoàn. 10
2. Nguồn tài liệu phân tích. 11
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP 12
1. Phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 12
1.1. Phân tích chung doanh thu của doanh nghiệp. 12
1.2. Phân tích chung chi phí của doanh nghiệp. 14
1.3. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. 16
2. Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh. 18
2.1. Phân tích tình hình lao động. 18
2.2. Phân tích yếu tố tài sản cố định. 19
2.3. Nguyên vật liệu. 21
3. Phân tích các khoản mục chi phí chi tiết. 21
3.1. Phân tích giá vốn hàng bán. 21
2
3.2. Phân tích chi phí bán hàng. 22
3.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp. 22
4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 23
4.1. Một số vấn đề về tình hình tài chính và phân tích tài chính doanh
nghiệp. 23
4.2. Phân tích chỉ tiêu tài chính thể hiện khả năng thanh toán. 24
4.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động. 27
4.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn. 29
4.5. Phân tích chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời. 31
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG 33
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG. 33
1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát
triển Thái Dƣơng. 33
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 35
3. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Thái
Dƣơng. 39
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG. 40
1. Phân tích chung tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty cổ
phần đầu tƣ và phát triển Thái Dƣơng. 40
1.1. Phân tích chung tình hình doanh thu. 40
1.2. Phân tích chung tình hình chi phí sản xuất kinh doanh. 44
1.3. Phân tích chung tình hình lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ. 46
2. Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh. 48
2.1. Phân tích yếu tố lao động. 48
2.2. Phân tích yếu tố tài sản cố định. 52
2.3. Phân tích yếu tố nguyên vật liệu. 55
3. Phân tích các yếu tố chi phí kinh doanh 57
3
3.1. Giá vốn hàng bán. 57
3.2. Chi phí bán hàng. 58
3.3. Chi phí quản lý. 59
4. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển
Thái Dƣơng. 60
4.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính thể hiện khả năng thanh toán. 60
4.2. Phân tích các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động. 63
4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn. 69
4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng sinh lời. 72
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG. 75
1. Điểm mạnh và điểm yếu. 75
1.1. Điểm mạnh. 75
1.2. Điểm yếu. 76
2. Cơ hội và thách thức. 77
2.1. Cơ hội 77
2.2. Thách thức. 78
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
THÁI DƢƠNG 81
I. PHƢƠNG HƢỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG TRONG THỜI GIAN
TỚI. 81
1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tƣ. 81
2. Marketing. 83
3. Nguồn nhân lực. 83
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI DƢƠNG. 83
1. Giải pháp về vốn. 83
2. Giải pháp về lao động. 86
4
3. Giải pháp về tiết kiệm chi phí. 88
4. Gải pháp cho việc quản lý chất lƣợng sản phẩm. 90
5. Giải pháp cho việc bán hàng, mở rộng thị trƣờng. 91
6. Giải pháp công nghệ. 93
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 96
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình biến động doanh thu của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010
40
Bảng 2: So sánh doanh thu thuần của Thái Dƣơng với các công ty HPB, STP, TTP. . 42
Bảng 3: Biến động doanh thu thuần của Thái Dƣơng theo các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong giai đoạn 2008-2010. 43
Bảng 4: Phân tích chung tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của Thái
Dƣơng so sánh với HPB,STP, TTP. 44
Bảng 5: Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty Thái Dƣơng giai đoạn
2008-2010. 46
Bảng 6: Tình hình biến động về số lƣợng lao động của Thái Dƣơng giai đoạn
2008-2010. 49
Bảng 7: Biến động NSLĐ bình quân của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010. 50
Bảng 8: Biến động số lao động và lƣơng bình quân tại công ty Thái Dƣơng giai
đoạn 2008-2010. 50
Bảng 9: Các chỉ tiêu trang bị TSCĐ của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-2010. 52
Bảng 10:Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,STP,TTP
54
Bảng 11: Tỷ suất phí giá vốn hàng bán của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,
STP, TTP. 57
Bảng 12: Tỷ suất phí chi phí bán hàng của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,
STP, TTP. 58
Bảng 13: Tỷ suất phí chi phí quản lý của Thái Dƣơng và so sánh với HPB,
STP, TTP. 59
Bảng 14: Hệ số thanh toán trong ngắn hạn của Thái Dƣơng giai đoạn 2008-
2010. 60
Bảng 15: Hệ số thanh toán của Thái Dƣơng và so sánh với các công ty HPB,
STP, TTP. 63
6
Bảng 16: Tình hình luân chuyển tổng tài sản của Thái Dƣơng 2008-2010 và so
sánh với HPB, STP, TTP năm 2010. 64
Bảng 17: Tình hình luân chuyển khoản phải thu của Thái Dƣơng 2008-2010 và
so sánh với HPB, STP, TTP năm 2010. 65
Bảng 18: Tình hình luân chuyển khoản phải trả của Thái Dƣơng 2008-2010 và
so sánh với HPB, STP, TTP năm 2010. 66
Bảng 19: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho của Thái Dƣơng 2008-2010 và so
sánh với HPB, STP, TTP năm 2010. 68
Bảng 20:Cơ cấu vốn của Thái Dƣơng 2008-2010 và so sánh với HPB, STP, TTP
69
Bảng 21: Khả năng thanh toán lãi vay của Thái Dƣơng 2008-2010 và so sánh
với HPB, STP, TTP 2010. 71
Bảng 22: Tỷ suất lợi nhuận của Thái Dƣơng 2008-2010 so sánh với HPB, STP,
TTP 2010. 72
Bảng 23: Khả năng sinh lời của tổng tài sản, vốn chủ sở hữu của Thái Dƣơng
2008-2010 so sánh với HPB, STP, TTP 2010. 73
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Biến động giá dầu thô trên thế giới giai đoạn 2008-2010 56
Sơ đồ 1: Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung chi phí. 14
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Thái Dƣơng
38
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CF : Chi phí
CTTC : Cho thuê tài chính
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
FL : Đòn cân nợ, đòn cân tài chính
HĐQT : Hội đồng quản trị
HPB : Công ty cổ phần PP
LN : Lợi nhuận
QTCL : Quản trị chất lượng
Rc : Hệ số thanh toán hiện hành
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Rq : Hệ số thanh toán nhanh
STP : Công ty cổ phần thương mại Sông Đà
TSCĐ : Tài sản cố định
TTP : Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến
VCSH : Vốn chủ sở hữu
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thị trường, tình hình kinh tế xã hội của đất nước ta
ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú
hơn. Chính điều đó đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc
khối kinh tế tư nhân phát triển. Tuy nhiên, xu hướng này cũng làm phát sinh những
vấn đề phức tạp về phía các doanh nghiệp, đặt ra cho họ những khó khăn, thách
thức, đòi hỏi chính bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực vượt qua, tránh nguy cơ bị
đào thải bởi sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường. Có thể nói, hầu hết những
quyết định trong hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính có hiệu quả đều xuất phát
từ các phân tích khoa học và khách quan. Do đó, việc phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững và đạt được kết quả
cao trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng,
mục tiêu trong đầu tư, thực hiện đổi mới và hoạt động có hiệu quả. Các nhà quản lý
cần nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu thị trường, tìm kiếm và sử dụng những yếu
tố sản xuất mang lại hiệu quả cao với chi phí thấp nhất, huy động và sử dụng vốn
một cách hợp lý nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở của phân tích hoạt
động kinh doanh.
Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự
án đầu tư, tính toán mức độ thành công trước khi bắt đầu thực hiện hay kiểm tra
mức độ thành công của dự án đầu tư. Bên cạnh đó, việc phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh còn là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các
nhà quản trị mà còn nhiều đối tượng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp.
2
Sau quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Thái Dương cùng với những kiến thức đã học tại trường Đại học Ngoại Thương, em
nhận thấy việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh là rất phù hợp với công ty
hiện nay. Em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:“ Phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương”.
Mục tiêu nghiên cứu: Nội dung đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận của
phân tích hoạt động kinh doanh, từ đó đi sâu vào phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương trong giai đoạn 2008-
2010 để thấy rõ thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái
Dương trong giai đoạn 2008-2010 và so sánh với Công ty bao bì PP (HPB), Công ty
cổ phần thương mại Sông Đà (STP), Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến (TTP).
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu
là các phương pháp phân tích chi tiết, so sánh và tổng hợp từ số liệu thực tế từ
những báo cáo tài chính, tài liệu nội bộ của doanh nghiệp.
Nội dung của đề tài gồm có ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển Thái Dương.
Chương III: Phương hướng hoạt động và các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương trong thời
gian tới.
Phân tích hoạt động doanh nghiệp là một lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn, mặc
dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn
chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được nhiều
sự góp ý từ các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
3
cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô PGS.TS Bùi Thị Lý cùng sự giúp đỡ của ban
lãnh đạo, nhân viên Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2011.
Sinh viên
Đinh Thị Thu Huyền
.
4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh.
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.
1
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động cụ thể như: hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng những phương pháp
riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật để từ đó đánh
giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh,
phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp dựa vào
các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch
định chính sách trong tương lai.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển,
yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức tạp, công việc
phân tích cũng được tiến hành đơn giản xem xét một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên
dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là phân tích kế toán hay kế toán nội bộ.
Khi nền kinh tế càng phát triển, phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ xuất phát
từ nhu cầu quản lý một cách có hiệu quả trong nội bộ doanh nghiệp mà còn do tốc
độ phát triển của các xu hướng thương mại quốc tế, sự cạnh tranh khốc liệt trong
nội bộ ngành, trên khu vực và trên phạm vi toàn cầu. Để đáp ứng nhu cầu quản lý
kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình
thành và ngày càng được hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập.
1
PGS.TS. Phạm Thị Gái (2004) Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà
Nội. Trang 9
5
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là
cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích hoạt động kinh doanh như là một ngành
khoa học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh
giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt
động kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng, các nguồn tiềm năng cần khai
thác, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và phù hợp với các yêu
cầu của các quy luật kinh tế khách quan từ đó đề ra các biện pháp để phát triển hoạt
động kinh doanh ở doanh nghiệp.
2. Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh. Nội dung của phân tích chính là quá trình tìm cách
lượng hóa những yếu tố đã tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh. Đó là những
yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa. Các quá
trình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện thông qua các chỉ
tiêu kinh tế, trong mối quan hệ tác động của các nhân tố.
Chỉ tiêu: tiêu thức phản ánh nội dung phạm vi cuả kết quả hiện tượng kinh tế
nghiên cứu.
Nhân tố: là yếu tố bên trong của chỉ tiêu mà mỗi sự biến động của nó có tác
động đến tính chất, xu hướng và mức xác định của chỉ tiêu phân tích.
Các hình thức phân loại nhân tố:
- Theo tính tất yếu của nhân tố
+ Nhân tố chủ quan: doanh nghiệp kiểm soát được
+ Nhân tố khách quan: nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp
- Theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lượng: số lao động, doanh thu, chi phí,…
+ Nhân tố chất lượng: năng suất lao động, tỷ suất lợi nhuận,…
- Theo xu hướng tác động
+ Nhân tố tích cực
6
+ Nhân tố tiêu cực
- Theo nội dung kinh tế
+ Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh
+ Nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh
3. Vai trò của việc phân tích hoạt động kinh doanh.
Khác với việc nghiệp vụ mang tính pháp chế và chuẩn mực, phân tích hoạt
động kinh doanh hướng vào nội bộ quản trị doanh nghiệp rất linh hoạt và đa dạng
trong phương pháp kỹ thuật. Số liệu của phân tích không được cung cấp rộng rãi mà
chỉ ở một vài khía cạnh, là bí mật riêng của doanh nghiệp. Việc phân tích đóng vai
trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể tự đánh giá thế
mạnh, thế yếu của bản thân để từ đó có những hành động củng cố, phát huy, khắc
phục hay cải tiến việc quản lý nhằm đạt được hiệu quả cao hơn.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh như thế nào thì vẫn có những khả năng tiềm
tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích thì doanh nghiệp mới có thể phát
hiện và dựa vào đó mà phát huy mọi tiềm năng thị trường cùng với việc khai thác
tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu cao nhất trong
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được tiến hành sau mỗi kỳ kinh
doanh mà còn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh như phân tích tính kinh tế
các dự án, tính khả thi, phân tích các luận chứng kinh tế kỹ thuật… giúp các nhà
doanh nghiệp quyết định hướng đầu tư vào các dự án đầu tư một cách đúng đắn. Kết
quả của phân tích là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định ngắn hạn, trung hạn,
và dài hạn.
Bên cạnh đó, phân tích kinh doanh giúp cho doanh nghiệp dự báo được
những xu hướng, biến động trong tương lai từ đó có những biện pháp đề phòng và
hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Không chỉ nhà quản trị sử dụng công cụ phân tích hoạt động kinh doanh mà
công cụ này còn rất cần thiết đối với các đối tượng bên ngoài, khi họ có các mối
7
quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh nghiệp đó là những nhà cho vay, nhà
đầu tư, các cổ đông, cơ quan quản lý khác…
4. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần xem xét, đánh giá giữa
kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước,
các doanh nghiệp tiêu biểu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.
Tiến hành việc phân tích những nhân tố chủ quan và khách quan đã ảnh
hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch.
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài
hạn.
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động doanh nghiệp
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị.
Các báo các được thể hiện bằng văn bản, bảng biểu và bằng các loại đồ thị hình
tượng, thuyết phục.
II. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH SỬ
DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1. Phƣơng pháp phân tích.
Sự phát triển trong việc nhận thức các hiện tượng kinh tế cùng với sự phát
triển của các môn khoa học kinh tế và toán ứng dụng, đã hình thành nên các phương
pháp kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích kinh tế. Để đạt được mục đích
có thể sử dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau, mỗi phương pháp đều có
thế mạnh và hạn chế của nó. Sau đây là một số phương pháp kỹ thuật được sử dụng
trong phân tích hoạt động kinh doanh.
1.1. Phương pháp chi tiết:
Khái niệm: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt
động kinh doanh. Mọi kết quả kinh doanh đều cần chi tiết theo các hướng khác
nhau. Thông thường, phân tích chi tiết được chia theo các hướng.
8
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ
phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất
nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Do đó phương pháp chi tiết
theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt về kết quả
sản xuất kinh doanh.
Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một
quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực
hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều nhau. Việc
chi tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động
sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp
có hiệu lực để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.
Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng, đội, tổ sản xuất
khác nhau trực thuộc doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu khoán khác nhau như:
khoán doanh thu, khoán chi phí, khoán gọn cho các bộ phận mà đánh giá mức
khoán đã hợp lý hay chưa và về việc thực hiện định mức khoán của các bộ phận như
thế nào. Cũng thông qua đó mà phát hiện các bộ phận tiên tiến, lạc hậu trong việc
thực hiện các chỉ tiêu, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng các yếu tố
sản xuất kinh doanh. Phân tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết quả thực
hiện hoạch toán kinh tế nội bộ.
1.2. Phương pháp so sánh.
Khái niệm: Là phương pháp xem xét chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
2
So sánh là phương pháp đơn giản và sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
So sánh được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích.
2
THS. Nguyễn Tấn Bình (2006), Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà
Nội, trang 16
9
Phương pháp so sánh làm cơ sở để sử dụng các phương pháp khác nhằm xác
định ảnh hưởng của các nhân tố lượng hóa đến chỉ tiêu phân tích.
Nguyên tắc so sánh:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa
chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên
cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: Tình hình
thực hiện của một kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh,
chỉ tiêu của các doanh nghiệp cùng ngành, cùng khu vực,
Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.
Ðiều kiện so sánh:
Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ
tiêu được sử dụng trong so sánh phải thống nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan
tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được
giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Về thời gian: Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
o Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
o Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
o Phải cùng một đơn vị tính cả về số liệu, thời gian, giá trị.
Về mặt không gian: Yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy
đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
Kỹ thuật so sánh: Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử
dụng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối:
o Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh
tế nào đó, ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các
loại số liệu khác.
10
o So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ
phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô
của các hiện tượng kinh tế.
Công thức: Mức biến động tương đối = chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ
tiêu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tuỳ theo yêu cầu
phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
o Số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ
tiêu kinh tế.
Công thức: Số tương đối hoàn thành kế hoạch = chỉ tiêu kỳ phân
tích / chỉ tiêu kỳ gốc * 100%
Công thức: Tốc độ tăng trưởng = ( chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu kỳ
gốc) / chỉ tiêu kỳ gốc * 100%
Tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu phân tích.
1.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Khái niệm: là phương pháp mà trong đó các nhân tố lần lượt được thay thế
theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến
các chỉ tiêu cần phân tích ( đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác
trong mỗi lần thay thế.
3
Vị trí, tác dụng của phương pháp:
Liên hoàn là liên tục kế thừa số liệu. Phương pháp này được dùng để nghiên
cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố có mối liên hệ
với nhau biểu hiện dưới dạnh tích số hoặc thương số.
Sử dụng phương pháp này cho phép xác định được sự ảnh hưởng cụ thể của
từng nhân tố vì vậy việc đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh hoặc khắc
phục điểm yếu là rất cụ thể
3
THS. Nguyễn Tấn Bình (2006), Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà
Nội, trang 20
11
Nội dung của phương pháp:
o Bước 1: Xác định đối tượng cần phân tích mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ
phân tích so với kỳ gốc, số lượng của các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của
chúng với chỉ tiêu phân tích để xác định công thức tính chỉ tiêu. Tùy điều kiện số
liệu cho phép và yêu cầu của việc phân tích mà số lượng nhân tố ảnh hưởng có thể
được tính khác nhau, công thức biểu hiện có thể khác nhau.
o Bước 2: Sắp xếp các nhân tố trong công thức đảm bảo tuân theo trật
tự nhất định, nhân tố số lượng đứng trước, chất lượng đứng sau, sắp xếp nhân tố chủ
yếu đứng trước nhân tố thứ yếu đứng sau.
o Bước 3: Tiến hành thay thế để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân
tố
Quy tắc thay thế: Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố ta cho nhân tố đó lấy
giá trị kỳ nghiên cứu và cố định; nhân tố đứng trước nó ở kỳ nghiên cứu và nhân tố
đứng sau nó ở kỳ gốc, ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích chính bằng
hiệu của số lần thay thế này với lần thay thế trước hoặc với số liệu kỳ gốc nếu là lần
thay thế thứ nhất. Mỗi lần thay thế ta chỉ thay thế một nhân tố, có bao nhiêu nhân tố
ta thay thế bấy nhiêu lần.
o Bước 4: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đối chiếu với sự tăng,
giảm chung của đối tượng và rút ra nhận xét.
2. Nguồn tài liệu phân tích.
Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh cần thu thập những tài liệu
như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo
cáo tài chính, các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động và định hướng phát triển của
doanh nghiệp qua các năm hoạt động…
Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Bảng cân đối kế toán có ý
nghĩa rất quan trọng đối mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạng bảng cân đối sử dụng các số sư các tài khoản kế toán. Một bên phản ánh
tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
12
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính. Trên cơ sở
doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh, cho biết
tình trang lãi hay lỗ của doanh nghiệp. Như vậy, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, cung cấp thông tin tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh
giá cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập, kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn,… Thông qua thuyết
minh báo cáo tài chính mà biết được chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Phân tích chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Phân tích chung doanh thu của doanh nghiệp.
Toàn bộ hoạt động của một doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác, hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp gồm sản xuất, bán hàng. Các hoạt động này đều đem lại nguồn doanh thu
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, qua thực tiễn nghiên cứu và dựa trên các hoạt động
kinh doanh chính của công ty, nhận thấy doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn và là vấn đề chủ yếu cần đưa vào phân tích.
Việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa tới tay
người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán. Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ hàng
hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn, là quá trình chuyển đổi tài sản
từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Đây là quá trình quan trọng góp phần tạo
ra doanh thu chính cho doanh nghiệp.
Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ
13
Các khoản giảm trừ gồm có:
- Chiết khấu bán hàng
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, GTGT)
Vai trò của doanh thu đối với doanh nghiệp:
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng
trong lưu thông.
Doanh thu giúp cho doanh nghiệp bù đắp chi phí cho những chi phí đã bỏ ra,
thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư.
Doanh thu thể hiện khả năng cũng như sức mạnh của doanh nghiệp trong
việc mở rộng thị trường.
Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp,
nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp:
Việc phân tích doanh thu đã giúp ta thấy rõ được tổng doanh thu trong kỳ
kinh doanh cũng như doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích phản ánh những biến động trong kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, ngay trong kỳ và giữa các kỳ kinh doanh, từ đó phản ánh
uy tín kinh doanh và phản ánh mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và sự
biến động doanh thu giữa các kỳ.
Việc phân tích tình hình thực hiện doanh thu làm cơ sở cho việc xây dựng
các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án kinh doanh
cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
Nội dung phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Phân tích chung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Thông qua việc phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giúp doanh
nghiệp nắm bắt được biến động cụ thể của doanh thu trong nhiều năm từ đó đưa ra
nhận xét chính xác về chất lượng kinh doanh cũng như xu hướng kinh doanh trong
14
kế hoạch dài hạn. Xác định được vai trò, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
trong một khoảng thời gian dài.
Phương pháp phân tích: - So sánh doanh thu qua các kỳ kinh doanh
- So sánh doanh thu với doanh nghiệp cùng ngành về
quy mô doanh thu, tốc độ.
Phân tích tình hình doanh thu theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ cấu và biến động của doanh thu theo
từng nghiệp vụ kinh tế, cụ thể là tình hình tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất
khẩu. Qua đó, xác định được vai trò của từng nghiệp vụ, tính chất quan trọng của
từng thị trường, dự đoán tiềm năng của các thị trường để đề ra các mục tiêu doanh
thu và lợi nhuận cũng như biện pháp để đạt được các mục tiêu đó.
1.2. Phân tích chung chi phí của doanh nghiệp.
Khái niệm chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình
kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm hoàn thành hoặc một kết quả
kinh doanh nhất định.
Phân loại chi phí:
Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm
đạt đến mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, chi phí được phân
chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Để thuận tiện cho việc phân tích hoạt động
kinh doanh, bài viết phân loại chi phí hoạt động kinh doanh theo nội dung chi phí.
Sơ đồ 1: Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung chi phí.
Chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí ngoài sản xuất
15
Khái niệm về tỷ suất chi phí: tỷ suất chi phí hay là tỷ suất phí cho biết cần
bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu.
Tổng mức chi phí thường thay đổi theo khối lượng hoạt động nhưng tỷ suất
chi phí thường ổn định hoặc biến động rất ít qua các thời kỳ. Do đó, đây là một loại
chỉ tiêu chất lượng tiêu biểu dùng làm thước đo tính hiệu quả trong điều hành quản
lý chi phí.
Tỷ suất phí giảm qua các ký kinh doanh là một điều tốt, tuy nhiên điều kiện
đi kèm theo nó phải là sự tăng trưởng không ngừng của doanh thu, giữ vững uy tín
của doanh nghiệp, chất lượng hàng hóa, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nước, xã hội. Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý tỷ suất phí hay
nói cách khác là quản lý chi phí kinh doanh một cách hợp lý.
Ý nghĩa của quản lý chi phí kinh doanh hợp lý.
Đối với doanh nghiệp thì việc quản lý chi phí kinh doanh hợp lý góp phần
tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, giúp
cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín trên thị
trường, tạo lập uy tín đối với người lao động, khách hàng, đối tác và tăng khả năng
đầu tư trong tương lai.
Giảm chi phí hợp lý cho phép doanh nghiệp có cơ hội tăng lợi nhuận, từ đó
đảm bảo tốt hơn cho đời sống người lao động như ổn định, tạo việc làm mới, tăng
lương tăng thưởng và nâng cao phúc lợi xã hội.
Nhiệm vụ phân tích chi phí kinh doanh.
Phản ánh chính xác kịp thời chi phí kinh doanh phát sinh và phân bổ trong
ngành hàng kinh doanh hoặc những biến động của chi phí trong quá trình kinh
doanh.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí kinh doanh,
nhận biết được nhân tố nào có những tác động tốt cũng như tác động xấu.
Đề xuất các giải pháp quản lý chi phí kinh doanh hợp lý.
Nội dung phân tích chung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích chung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên việc thu thập
chính xác số liệu về chi phí kinh doanh, nắm bắt được chỉ tiêu trong phân tích chi
16
phí kinh doanh. Thông qua việc phân tích đánh giá khái quát tình hình chung đối
với biến động chi phí kinh doanh và chất lượng chi phí kinh doanh, khả năng quản
lý toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó định hướng để phân
tích cụ thể, chi tiết cho các bước phân tích tiếp theo.
Phương pháp phân tích:
Mức chênh lệch tuyệt đối của chi phí giữa các kỳ
CF = CF
1
- CF
0
Tỷ suất chi phí từng kỳ (%)
T
sf
= CF/DT
Chênh kệch Tsf
T
sf
= T
sf1
- T
sf0
Mức độ tăng giảm tỷ suất phí (%)
% T
sf
= T
sf
/ T
sf0
Mức tiết kiệm hoặc bội chi : là phần chênh lệch giữa chi phí thực hiện thực
tế so với chi phí thực hiện trên cơ sở tỷ suất phí kế hoạch so với doanh thu thực
hiện.
U = T
sf
*DT
1
1.3. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khái niệm về lợi nhuận: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá
hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp.
LN = DT – CF
- Lợi nhuận gộp = DTT – GVHB
- Lợi nhuận thuần = LNG – (CFBH + CFQL)
- Lợi nhuận sau thuế = LNT - thuế TNDN
Lợi nhuận bao gồm 3 bộ phận:
o Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: số lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, trong trường hợp nay
là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
17
o Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thu được từ hoạt động tài chính
thường xuyên của doanh nghiệp
o Lợi nhuận khác: là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ
hoạt động không thường xuyên, không lường trước được như lợi nhuận từ việc
thanh lý các tài sản cố định, thu tiền phát sinh do khách hàng vi phạm hợp đồng
Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh,
phản ánh được đầy đủ mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, kết
quả sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất.
Lợi nhuận quyết định sự tồn vong , khẳng định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao
động và doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của phân tích lợi nhuận
Phân tích quá trình hình thành và phân phối lợi nhuận nhằm đánh giá chính
xác, khách quan chất lượng kinh doanh của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Phân tích nguyên nhân, xác định nhân tố ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận
để có biện pháp phát huy và khắc phục kịp thời.
Cung cấp thông tin làm căn cứ để đề ra các quyết định chỉ đạo hoạt động
kinh doanh, đề ra các biện pháp nhằm khai thác tiềm năng của doanh nghiệp để
không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Phân tích chung lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Như ta đã biết hầu hết các doanh nghiệp thì lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Công
ty cổ phần đầu tư và phát triển Thái Dương cũng không nằm ngoài quy luật đó, lợi
nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đóng vai trò quan
trọng nhất. Dó đó, cần phải tìm hiểu về những biến động của lợi nhuận từ hoạt động
này, giúp doanh nghiệp thấy rõ những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt