Lời nói đầu
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập chung việc sản xuât kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu thực hiện theo chỉ thị, kế hoạch của nhà nớc. Nhà nớc chi vật t
đến tận xởng để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Thời đó cha có cạnh tranh
sản phẩm sản xuất ra đợc nhà nớc phân phối và sư dơng. Do ®ã u tè tiÕt kiƯm
vËt t cha đợc các doanh nghiệp chú trọng nhiều. Tuy rằng thời đó chính phủ đÃ
đặt ra một số mức, định mức tiêu dùng vật t nhng cha có hình thức rõ ràng để
khuyến khích các doanh nghiệp và công nhân tiến hành sản xuất tiết kiệm.
Khi mà nền kinh tế của đất nớc đà chuyển sang cơ chế thị trờng, yếu tố
cạnh tranh đợc đẩy mạnh và khốc liệt hơn. Mỗi một doanh nghiệp sản xuất
muốn tồn tại thì ngày càng phải phát triển và phải có cách thức, kế hoạch, chiến
lựơc rõ ràng để có thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác.
Đặc biệt hiện nay đất nớc đang trong thêi kú héi nhËp víi khu vùc vµ thÕ
giíi. Thị trờng đợc mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp trong nớc đồng thời
thị trờng trong nớc cũng phải mở rộng để các doanh nghiệp nớc ngoài vào sản
xuất và kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp việt nam sẽ phải cạnh tranh khốc
liệt hơn để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó để tồn tại và cạch tranh đợc
thì mỗi doanh nghiệp cần phải có một chiến lợc, kế hoạch rõ ràng cho doanh
nghiệp mình. Yếu tố ảnh hởng nhiều nhất đến cạnh tranh là giá và chất lợng
của hàng hoá, các dịch vụ đi kèm Trong các yếu tố đó thì giá cả là có ảnh hởng rất lớn đến cạnh tranh sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Thông thờng
trong gía trị của sản phẩm thì giá trị vật t thờng chiếm từ 70%-80%. Do đó biện
pháp tốt nhất để giảm giá thành sản phẩm là thực hiện tiết kiệm vật t từ ngay
khâu đầu vào của sản xuất . Tiết kiệm vật t là yêu cầu cần thiết và cấp bách đối
với mỗi doanh nghiêp sản xuất trong điều kiện kinh doanh hiện nay, khi mà
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm ngày một đắt và khan hiếm, những
nguyên vật liệu quý hiếm ngày càng cạn kiệt.
Đó cũng là lý do chính để em nghiên cứu đề tài này. Em xin chân thành
cảm ơn TS. Nguyễn Văn Tuấn đà giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Tuy nhiên
1
đây là một đề tài tơng đối rộng nên không tránh khỏi những hạn chế. Em rất
mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy, các cô nhằm hoàn thiện và nâng cao
kiến thức trong thời gian tới.
Chơng I:
2
C¬ së lý ln vỊ tiÕt kiƯm vËt t cđa doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh
1. Các khái niệm cơ bản về vật t và tiết kiệm vật t
1.1. Vật t
1.1.1. Khái niệm
Vật t là bộ phận cơ bản trong toàn bộ t liệu sản xuát của xà hội,bao gồm
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng và thiết bị máy móc.
1.1.2. Phân loại vật t-kỹ thuật
ã theo công dụng kinh tế có:
+Nguyên vật liệu: đợc dùng một lần trong quá trình sản xuất và
giá trị đợc chuyển toàn bộ vào sản phẩm.
+ Thiết bị máy móc: đợc sử dụng nhiều lần trong quá trình sản
xuất và giá trị đợc chuyển dần vào sản phẩm làm ra
ã Theo sự đồng nhất về quy trình công nghệ là căn cứ và quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm là vật t kỹ thuật để phân thành các loại khác
nhau. Theo cách phân loại này tất cả các vật t có quy trình công nghệ sản xuât
giống nhau hoặc gần nh giống nhau đợc xếp cùng một loại bất kể nó đợc sản
xuất ở đâu và do đơn vị nào sản xuất.
ã Theo nguồn cung ứng là phơng pháp phân loại dựa vào nguồn vật t kỹ
thuật để cung ứng cho nề kinh tế quốc dân.
+Vật t kỹ thuật sản xuất trong nớc
+Vật t kỹ thuật nhập khẩu
ã
Theo đối tợng cung øng
+ Cung øng cho s¶n xuÊt
+ Cung øng cho xây dựng
ã
Theo cấp quản lý là căn cứ vào chế độ phân phối và các cấp quản lý vật
t kỹ thuật để phân loại.
3
+ VËt t kü tht do nhµ níc thèng nhÊt quản lý.
+ Vật t kỹ thuật không do nhà nớc thống nhất quản lý.
1.2. Định mức tiêu dùng vật t là lợng vật t hao phí lớn nhất cho phép để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm theo quy cách, kết cấu, chất lợng, quy trình công nghệ
nhất định, trong những điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật t tiên tiến và đa định mức đó vào áp
dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhát để thực hành tiết kiệm vật t có
cơ sở chặt chẽ việc sử dụng vật t. Địch mức tiêu dùng vật t còn là căn cứ để tiến
hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật t, tạo tiền đề cho việc hạch toán
kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm
trong xí nghiệp, phân xởng.
1.3. Tiết kiệm vật t có nghĩa là sử dụng hợp lý vật t có sẵn, tiêu dùng có căn cứ
kinh tế để sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lợng tốt, là bảo đảm sản xuất sản
phẩm với chi phí vật chất ít nhất mà đạt đợc hiệu quả nhiều nhất.
Trong sản xuất chi phí vật t thờng chiếm tới 70% - 80% giá thành sản
phẩm công nghiệp. Riêng các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, nếu sử dụng
tiết kiệm và giảm 1% chi phí vật t, hằng năm cũng làm lợi cho Nhà nớc hàng
trăm triệu đồng, vì vậy sử dụng tiết kiệm vật t là biện pháp cơ bản để hạ giá
thành sản phẩm, tăng tích luỹ xà hội chủ nghĩa. Hơn nữa, với khối lợng vật t
nhât định, phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng vật t cho đơn vị sản phẩm
không những giảm chi phí sản xuất, mà còn bảo đảm sản xuất khối lợng sản
phẩm nhiều hơn, tăng thêm của cải vật chất cho xà hội.
2. Vai trò của tiết kiệm vật t trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1. Giảm chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm từ đó giảm chí phí trên một
đơn vị sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm từ đó tạo cho doanh nghiệp nhiều lợi
nhuận hơn và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đây là một trong những vai trò vô cùng quan trọng của việc tiết kiệm vật t.Vật t là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của mỗi doanh
nghiệp. Trong sản xuất giá trị của vật t thờng chiếm từ 70%-80% giá trị của sản
4
phẩm, do đó khi ta tiết kiệm đợc dù chỉ là một lợng rất nhỏ vật t sử dụng để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm thì tổng lợng vật t ta tiết kiệm đợc rất lớn, khi đó
giá cả của sản phẩm sẽ giảm đi rất nhiều. Đất nớc ta mới tiến hành đổi mới cải
cách nền kinh tế từ tập chung quan liêu (thời kỳ mà hầu hết vật t sử dụng ở các
doanh nghiệp là do nhà nớc cấp phát, nhà nớc bao tiêu sản phẩm đầu ra cho
doanh nghiệp). Do đó, các doanh nghiệp sản xuất chỉ chú ý đến số lợng sản
phẩm sản xuất ra cha chú ý đến chất lợng của sản phẩm nhiều và sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trờng. Khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng các
thuận lợi đó của doanh nghiệp bị mất đi, mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình
một hớng đi để có thể đứng vững trên thị trờng. Do mới chuyển đổi nền kinh tế
nên một trong các phơng pháp để cạnh tranh hiƯu qu¶ thùc hiƯn tiÕt kiƯm vËt t
ngay ë khâu sản xuất sản phẩm.
2.2. Làm tăng quy mô sản xuất từ đó tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho x· héi.
Thùc hiƯn tiÕt kiƯm vËt t tõ ®ã ta có thể giảm chi phí đầu vào, sử dụng
những khoản đà tiết kiệm đợc đó để tăng thêm quỹ đầu t tái mở rộng sản xuất
của doanh nghiệp từ đó tạo nhiều sản phẩm hơn cho doanh nghiệp và xà hội.
2.3. Góp phần nâng cao công xuất của máy móc thiết bị.
Trong quá trình cạnh tranh gay gắt nh hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn
tại đựơc thì phải luôn chú tâm đến thiết bị máy móc, không ngừng nâng cao
năng xuất của máy để tiết kiệm vật t, tận dụng tối đa khả năng khấu hao của
máy móc, thiết bị.
2.4. Thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, thúc ®Èy ¸p dơng khoa häc kü tht
míi.
Mn tiÕt kiƯm vËt t có hiệu quả thì doanh nghiệp không chỉ đặt ra các
định mức và chỉ tiêu tiêu dùng vật t, nâng cao khả năng quản lý của từng phân
xởng từng doanh nghiệp mà còn phải không ngừng thúc đẩy áp dụng khoa học
kỹ thuật mới và sản xuất. Ngày nay, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển
và việc áp dụng các công nghệ mới vào trong sản xuất sản phẩm là vô cùng
quan trọng và là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Sử dụng công nghệ mới
không những tiết kiệm đợc vật t mà còn tăng khả năng s¶n xt s¶n phÈm cđa
5
doanh nghiệp, đồng thời nâng cao chất lợng, kiểu dáng của sản phẩm, tạo sự đa
dạng trong sản phẩm.
2.5. Tăng khả năng cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, Doanh nghiệp, toàn nền kinh
tế quốc dân.
Tiết kiệm vật t sẽ làm giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm từ đó giá mỗi
đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giảm nh vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trờng.
3. Những biện pháp cơ bản nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật t.
Hiện nay đất nớc ta còn nghèo, nền công nghiệp nặng cha lớn mạnh, cơ sở
nguyên liệu nông nghiệp cha phát triển vững chắc, nhiều loại vật t còn phải
nhập của nớc ngoài; do đó, việc phấn đấu sử dụng tiÕt kiªm vËt t, tÝch cùc dïng
nguyªn vËt liƯu trong nớc thay thế hàng nhập, vừa bảo đảm hiệu quả kinh tế
nhiều mặt, vừ có ý nghĩa chính trị to lớn.
Trong xí nghiệp sản xuất, mọi ngời lao động đều cã tr¸ch nhiƯm sư dơng tiÕt
kiƯm vËt t, xÝ nghiƯp phải triệt để thực hành tiết kiệm trong mọi khâu: dự trữ,
bảo quản, sử dung vật t. Trong đó, vấn đề quan trọng nhất là không ngừng phấn
đấu đạt và giảm mức tiêu dùng vật t trong sản xuất, sử dung tổng hợp nguyên,
vật liệu và tích cực sử dụng nguyên, vật liệu thay thế cho loại vật t khan hiếm,
nhập của nớc ngoài.
3.1. Hạ thấp trọng lợng thực của sản phẩm, hay là nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên, vật liệu chính trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm
Do tính chất công nghệ và tính năng sử dụng vật liệu có khác nhau, cho
nên biện pháp hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên, vật liệu phải vận dụng cụ
thể, thích hợp với điều kiện thực tế.
Đối với các loại vật t cấu thành thực thể sản phẩm, tạo thành hình thái nhất
định ( nh máy móc, chi tiết máy, đồ dùng bằng gỗ) thì phải coi trọng giảm
bớt trọng lợng thực của sản phẩm, làm cho sản phẩm có khối lợng nhẹ hơn,
giảm bộ phận không cần thiết, hình dạng gọn hơn trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật sản phẩm. Muốn vậy, cần nghiên cứu hoàn thiện thiết kế, thay đổi kết
cầu sản phẩm hoặc cải tiến phơng pháp công nghệ.
6
Đối với các quá trình chế biến hóa thực phẩm, vấn đề quan trọng là tăng
hiệu quả sử dụng nguyên liệu, tức là tăng lợng nguyên liệu có ích trong từng
đơn vị sản phẩm. Trong trờng hợp này muốn nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
liệu phải coi trọng thực hiện tốt quy trình công nghệ, bảo đảm chất lợng nguyên
liệu đa vào chế biến và quy định phối chế nguyên liệu, thực hiện tốt quy phạm
sử dụng máy móc, thiết bị và hoàn thiện hệ thống máy móc, thiết bị sản xuất
Không những đối với các loại nguyên liệu, vật liệu chính mà ngay cả các
loại vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, việc áp dụng những biện pháp tổ chức-kỹ
thuật trên đây cũng có tác dụng lớn bảo đảm sử dụng tiết kiệm các loại vật t đó.
3.2. Không ngừng giảm bớt lợng phế liệu sinh ra, tích cực tận dụng phế liệu, sử
dụng tổng hợp nguyên, vật liệu.
Trong quá trình sử dụng vật t, lợng phế liệu sinh ra càng nhiều thì mức tiêu
dùng vật t cho đơn vị sản phẩm càng cao, lÃng phí vật t càng nhiều. Do đó, phải
phấn đấu hạn chế tới mức thấp nhất lợng phế liệu sinh ra, nhất là lợng phế liệu
do các nguyên nhân tổ chức và quản lý gây ra. Về vấn đề này, phải coi trọng
các biện pháp nh thực hiên tốt quy trình công nghệ, áp dụng thao tác tiên tiến,
bảo đảm độ chính xác của máy móc, cung ứng các loại vật t đúng yêu cầu, giảm
thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng.
Phế liệu sinh ra đợc phân ra nhiều loại, nói chung phải tích cực thu hồi và
tận dụng. Phế liệu còn sử dụng đợc, nh dùng để chế tạo ngay loại sản phẩm đó
(nh phôi tiện, bào vật gia công kim loại màu, thu hồi để đúc các phôi phẩm đó);
hoặc dùng để sản xuất các mặt hàng khác (nh vải vụn để may quần áo trẻ em;
sắt vụn làm bản lề, đồ chơi trẻ em)
Trong nhiều ngành công nghiệp cần nghiên cứu tổng hợp sử dụng nguyên,
vật liệu, tức là sử dụng số lợng chất có ích khác nhau còn lại trong nguyên, vật
liệu để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đó là con đờng sử dụng
nguyên, vật liệu hợp lý vµ tiÕt kiƯm nhÊt.
3.3. Sư dơng vËt liƯu thay thế trên cơ sở bảo đảm chất lợng sản phẩm víi hiƯu
qu¶ kinh tÕ cao.
7
ViƯc sư dung vËt liƯu thay thÕ lµ mét híng quan trọng để sử dụng hợp lý và
tiết kiệm vật t, giải quyết đợc khó khăn trong nhiều trừơng hợp thiÕu vËt t.
Trong thùc tÕ s¶n xt chóng ta cã khả năng thay thế loại vật liệu đang
dùng trong các trờng hợp nh sau:
-
Thay loại vật liệu phải nhập của nớc ngoài bằng loại sẵn có trong nớc.
-
Thay loại vật liệu hiện có, đắt tiền bằng loại dễ có, rẻ tiền.
-
Thay loại vật liệu có chất lợng tốt bằng loại chất lợng kém hơn mà vẫn
bảo đảm tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm.
-
Thay loại nguyên, vật liệu vốn là lơng thực bằng loại không phải là l-
ơng thực để dành nguyên liêu đó cho nhu cầu cần hơn.
-
Thay loại vật liệu tốt, nguyên chất bằng loại phế liệu của xí nghiệp
khác thải bỏ, vv
Trong vấn đề này cần nắm vững tính năng của vật liệu đợc thay thế; nghiên
cứu việc thay thÕ vËt liƯu ngay trong thiÕt kÕ s¶n phÈm và đồng thời phải cải
tiến quy trình công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị cho phù hợp điều kiện
mới.
3.4. Tăng cờng công tác tổ chức quản lý sử dụng vật t
Đi đôi với các biện pháp tổ chức kỹ thuật phải rất coi trọng áp dụng các
biện pháp tổ chức và quản lý, nh tăng cờng công tác kiểm tra và hạch toán vật t,
thực hiện tốt các chế độ quản lý vật t, chế độ trách nhiệm vật chất và khuyến
khích lợi ích vật chất
8
Chơng II
Thực trạng tiết kiệm vật t trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp
A. Những đặc trng cơ bản của kinh tế Việt Nam trong thời kỳ héi nhËp.
1. ViƯt Nam vµ héi nhËp kinh tÕ qc tÕ
1.1. NỊn kinh tÕ ViƯt Nam khi tham gia héi nhËp kinh tÕ qc tÕ
NỊn kinh tÕ cđa níc ta là một nền kinh tế mở quy mô nhỏ, do đó chịu nhiều
sức ép từ bên ngoài. Hiện nay việt nam đà tiến hành mở rộng và quan hệ thơng
mại với các nớc. Đến naty, Việt Nam đà ký kết trên 70 hiệp định thơng mại
song phơng, trong đo, đáng chú ý là hiệp định thơng mại Việt-Mỹ ký năm 2001.
Việt Nam đà lần lợt tham gia vào nhiêu tổ chức kinh tế, thơng mại quốc tế.
9
Bớc phát triển có ính đột phá của quá trình nµy lµ ViƯt Nam chÝnh thøc gia
nhËp ASEAN ngµy 25/7/1995vµ tham gia các cơ chế liên kết ASEAN trong các
lĩnh vức đầu t sở hữu trí tuệ, công nghệ thông tinTháng11/1998 Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của diến đàn Hợp tác kinh tế châu A thái bình dơng
(APEC), Khèi kinh tÕ khu vùc lín nhÊt thÕ giíi, chiÕm hơn 80% kim ngạch
buôn bán, gần 2/3 đầu t và hơn 50% viện trợ nớc ngoài tại Việt Nam. Tháng
12/1994 Việt Nam gửi đơn xin gia nhập tổ chức Hiệp định chung về Thơng mại
và Thuế quan(GATT). Tiền thân của Tổ chức thơng mại thế Giới (WTO), một
tổ chức thơng mại toàn cầu với 145 thành viên, hiện kiểm soát trên 90% tổng
giá trị thơng mại giao dịch thế giới. Cho đến nay Việt Nam đà tiến hành chuẩn
bị giai đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị trờng với các nớc thành viên
WTO. Đầu năm 2002 Việt Nam cùng với các nớc ASEAN tiến hành đàm phán
với Trung Quốc về thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là một chủ trơng
sáng suốt của Đại hội VIII Đảng ta, thể hiện tầm nhìn chiến lợc, t duy khoa học
phù hợp với nhu cầu của đất nớc và thực tiễn của thời đại.
Mọi ngời đều biÕt : NhiỊu thÕ kû tríc, nh÷ng tiÕn bé trong kỹ thuật hàng hải
và công nghệ đóng tầu, khai phá đờng giao thông, những bớc phát triển của thị
trờng hàng hóa đà tạo điều kiện mở mang giao lu buôn bán giữa các quốc gia.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên
phổ biến, bao quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức. Đặc biệt vài chục năm
gần đây, xuất hiện những nhân tố kinh tế - kỹ thuật rất mới dẫn đến bớc phát
triển nhảy vọt là toàn cầu hóa các quan hệ kinh tế. Đó là :
ã Lực lợng sản xuất vơn mạnh ra ngoài biên giới quốc gia cùng nhiều công
nghệ hiện đại, nhất là cuộc cách mạng thông tin đà tạo nên cuộc cách mạng
thông tin liên hoàn toàn cầu; những tiến bộ mới trong giao thông vận tải đà rút
ngắn thời gian giao tiếp giữa các vùng lÃnh thổ biên giới... Nhng điều kiện vật
chất có tính quyết định đó làm cho các hoạt động kinh tế lan tỏa khắp toàn cầu.
10
ã Sự phân công lao động quốc tế vừa phổ cập trên diện rộng, vừa phát triển
theo chiều sâu. Các quan hệ thơng mại, các dòng vốn đầu t, các hoạt động dịch
vụ phát triển rộng khắp cha từng có giữa các nớc.
ã Mức độ liên kết thống nhất của thị tờng thế giới đợc tăng cờng : không
còn hiện tợng tách rời thị trờng XHCN ( khu vực I) với thị trờng TBCN ( khu
vực II) ; các cờng quốc công nghiệp không còn phân chia thị trờng thế giới
thành những vùng ảnh hởng rõ rệt của riêng từng nớc ; các công ty đa quốc gia
phát triển nhanh chong, trong cïng mét lóc, thËm nhËp thÞ trêng nhiỊu nớc; quy
mô và tốc độ chu chuyển vốn, hàng hóa, dịch vụ, lao động, công nghệ tăng lên
rất nhanh, diễn ra đồng thời trên cả ba cấp : quốc gia, khu vực, toàn cầu.
Đúng nh nhận định của Mác-Ănghen trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng
Sản: Đại công nghiệp tạo ra thị trờng thế giới. Thay cho tình trạng cô lập trớc
kia của các địa phơng và dân tộc tự cung tự cấp, ta thấy phát triển những quan
hệ phổ biến, sự phụ thợc phổ biến giữa các dân tộc. Hoặc nh mọi suy tởng
khác của các nhà kinh điển cho rằng: Giá rẻ của sản phẩm là những trọng pháo
bắn thủng vạn lý trờng thành của các quốc gia.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
ã Bức tranh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cực kỳ đa dạng và phức
tạp. Do đó, hiện có tình hình là trên thÕ giíi cịng nh trong mét níc,
thËm chÝ trong cïng một trờng đại học, một cơ quan nghiên cứu lý
luận, đang có những quan niệm và nhìn nhận khác nhau, thậm chí đối
lập nhau về toàn cầu hóa và hội nhập quốc té, thể hiện ở rất nhiều tài
liẹu nghiên cứu và sách báo xuất bản, mặc dầu hầu nh không một ai
phủ nhận trên thực tế có sự tông tại của xu thế toàn cầu hóa và hoạt
động hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh đó, đối với nớc ta, điều dặc biết quan trọng là phải xuất phất
từ lợi ích và điều kiện cụ thể của nớc ta, chủ ®éng xem xÐt nhËn biÕt xu thÕ
diƠn biÕn cđa kinh tế thế giới, tự mình nhìn nhận những gì là thời cơ, lợi thế có
thể và cần tranh thủ, những gì là thách thức cần đối phó, là tiêu cức cần phòng
hốn, để độc lập xác định thái độ, chủ trơng, phơng án hội nhập một cách thích
11
hợp, nhằn mục tiêu: đi đôi với khai thác tối đa mọi tiềm năng nội lực, cần ra sức
tanh thủ các nguồn ngoại lực nh là những nguồn lực bổ sung rất quan trọng cho
phát triển kinh tế-xà hội, tạo cho nền kinh tế nớc ta vị thế có lợi trong phân
công lao động quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và định hớng XHCN,
bảo đảm an ninh quốc gia và bản sắc dân tộc.
Nếu chỉ hạn chế trong nguồn lực hạn hẹp hiện có thì không thể đẩy nhanh
nhịp đọ phất triển kinh tê, khoong thể giải quyết sớm những vấn đề xà hội bức
xúc nhhuw việc lạm, xóa đói giảm nghèo... Thậm chí nguy cơ tụt hậu xa hơn sẽ
trở thành hiện thực nghiệt ng·, phÊt sinh nhiỊu vÊn ®Ị kinh tÕ x· héi rất phức
tạp. Ai cũng biết trên thị trờng thế giới, rất dồi dào thiết bị, bật t và nhiều
nguồn vốn đầu t. Nhng không hội nhập quốc tế, đứng ngoài quan hện đa phơng,
song phơng thì việc tận dụng các nguồn vật chất đó nhất đọnh gặp nhiều khó
khăn, hạn chếm phải trả giá cao hơn: nợ lần khó vay, khó trả, thạm chó không
trả đợc, hậu họa sẽ rất lớn.
ã
Đối với nớc ta, xuất phát từ nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện thu hút những nguồn
vật chất nh vốn, thiết bị, vật liệu mà nớc ta rất thiếu và rất cần; những tiến bộ
khoa học công nghệ, những kiến thức hiện đại về quản lý kinh tế cần nắm bắt
và vận dụng ; những thị trờng mới cần thâm nhập để tăng nhanh xuất khẩu,
phục vụ mục tiêu thay thế nhập khẩu một các có hiệu quả ; những đối tác mới
cần thu hút nhằm thực hiện tốt hơn chủ trơng đa phơng hóa, chống vị thế độc
quyền của bất kỳ ai trên bất cứ lĩnh vực nào của nền kinh tế nớc ta.
Thực trạng kinh tÕ níc ta cho thÊy: tiỊm lùc kinh tÕ rất lớn, phong phú và đa
dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực, trải rộng khắp các vùng lÃnh thổ. Nhng thực
trạng trớc mắt cũng cho thấy: để khai thác nhanh những tiềm lực đó, trong
không ít trờng hợp, rất cân sự tác động tích cực, có hiệu quả của các nguồn kinh
tế bên ngoài nh là những nhân tố không thể thiếu để khai thác, phát huy nội
lực. Nói cách khác, phát huy nội lực là chính, nhng phải kịp thời tận dụng các
ngoại lực; kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp tiến quân
mạnh vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
12
Mặt khác, thách thức cần đối phó không phải nhỏ: làm thế nào giữ vững đợc chủ quyền quốc gia và định hớng XHCN trong suốt quá trình hội nhập quốc
tế? Làm thế nào không để xẩy ra thua thiệt, thâm chí thất bại trên thơng trờng
nội địa và quốc tế do khả năng cạnh tranh quá yếu; không để xẩy ra sơ hở, thua
lý. Không bị động trớc những biến động lớn xẩy ra lơ là, mất cảnh giác trớc
những âm mu, thủ đoạn của các thế lực thù địch..
ã Để tận dụng có hiệu quả mọi thời cơ thuận lợi, đồng thời đối phó thành
công với các loại thách thức, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có
lợi, điều quyết định là:
- Chủ động hội nhập quốc tế bằng một chơng trình tổng thể với những
nội dung và lộ trình hợp lý; không bị động, lôi cuốn chạy theo, nhng không do
dự, bỏ lỡ thời cơ, thËm chÝ ph¶i biÕt sư dơng héi nhËp qc tÕ làm động lực thúc
đẩy sự phát triển tiến bộ của nÒn kinh tÕ. Thùc tÕ võ qua cho thÊy : doanh
nghiệp nào chấp nhận cạch tranh, kể cả cạnh tranh quốc tế, ra sức cải tiến quản
lý và công nghệ thì không những làm chủ thị trờng nội địa mà còn đứng vững
trên thơng trờng quốc tế. Không ít tiến bộ trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ đều là kết quả của sự kết hợp nhân tố bên trong với nhân tố bên ngoài
Chơng trình hội nhập phải phù hợp với chiến lợc, quy hoạch phát
triển kinh tế - xà hội , phải đáp ứng yêu cầu của những định chÕ kinh tÕ qc tÕ
mµ níc ta cam kÕt
- TÝch cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa hiện
đại hóa , hiện đại hóa với chất lợng và hiệu quả ngày càng cao , nhằm khai thác
tối đa mọi tiềm năng của đất nớc , tạo ra những chuyển biến to lớn về cơ cấu
lao động, ngành nghề, vùng lÃnh thổ, về hiện đại hóa từng bíc nỊn kinh tÕ
qc d©n theo híng kinh tÕ tri thức, gắn chặt thị trờng trong nớc với thị trờng
quốc tế, tham gia ngày càng nhiều vào phân công lao động quốc tế một cách có
lợi nhất ...
- Kiên trì đơng lối đỏi mới , đa đổi mới lên bớc phát triển cao hơn là
xây dựng nhanh thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN : củng cố vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nớc đi đôi với tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác
13
cùng phát triển ; cải tiến chế độ phân phối , kết hợp tăng trởng kinh tế với giải
quyết các nhu cầu xà hội ; xây dựng quy hoạch, kế hoạch kinh tế ; kết hợp
cung; với cầu, coi cầu là điểm xuất phát , là đối tợng của cung; lấy
chất lợng và hiệu quả làm tiêu chuẩn hàng đầu ; kịp thời điều chỉnh bổ sung các
chính sách thơng mại , tài chính, ngân hàng ; tăng cờng và đổi mới chức năng
quản lý của Nhà nớc.
- Nâng cao không ngừng khả năng cạnh tranh trên cả ba mặt : sản phẩm
hàng hóa ( chất lợng, giá cả) : doanh nghiệp (năng lực công nghệ , trình độ
quản lý , hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh ); tỉng thĨ nền kinh tế ( kinh tế vĩ mô ổn
định, phát triển nhanh và bền vững ; hệ thống pháp luật, chính sách hoàn chỉnh,
thông thoáng, môi trờng hấp dẫn, sự tÝn nhiƯm qc tÕ ...).
- Ra søc x©y dùng doanh nghiệp, công ty, nhất là doanh nghiệp Nhà nớc thành những đơn vị mạnh về công nghiệp, giỏi về quản lý, năng động, sáng
tạo trong làm ăn. Muốn vậy, với thái độ nhìn thẳng vào sự thật, cần kiêm quyết,
khẩn trơng tiến hành cải cách, đổi mới hệ thống doanh nghiệp Nhà nớc dựa trên
t duy mới về vai trò, vị trí và trách nhiệm của doanh nghiệp Nhà nớc, về cơ chế
quản lý , chứ không chỉ dừng lại ở sắp xếp giản đơn, thuần túy về số lợng nhiều
ít.
- Gấp rút đào tạo một đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ về cả hai mặt
nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức.
Dựa trên mục tiêu, chủ trơng chung, kết hợp chặt chẽ với hoạt động của
các ngành kinh tế với các ngành văn hóa, an ninh, quốc phòng, hình thành sức
mạnh tổng hợp của cả nớc...
- Kết hợp chặt chẽ chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại, nhằm nâng
cao vị thế của nớc ta trên chính trờng quốc tế, đồng thời tạo thế đứng vững chắc,
có lợi thế kinh tế nớc ta trên thơng trờng tòan cầu và khu vực.
ã Trên thực tế, nền kinh tế nớc ta đà hội nhập quốc tế từ lâu, nếu kể từ khi
nớc ta tham gia Hội đồng tơng trợ kinh tế của các nớc XHCN (SEV) và những
hoạt động tích cực, đa dạng của nớc ta mấy năm gần đây trên lĩnh vực quan
trọng này.
14
Thực tế cũng cho thấy những gì nớc ta thu nhận đợc từ hội nhập quốc
tế, đà góp phần xứng đáng với những thành tựu kinh tế to lớn, có ý nghĩa rất
quan trọng của thời gian qua.
Những gì đà thực hiện, đà giành đợc chứng minh rằng : Đảng ta, Nhà nớc và nhân dân ta có đủ bản lĩnh và khả năng khai thác những gì lợi thế của hội
nhập quốc tế , đồng thời đối phó thành công với nhiều loại thách thức phức tạp.
Thực tế vừa qua về cả hai mặt đợc và cha đợc đều là những kinh nghiệm,
bài học bổ ích giúp chúng ta mạnh dạn chuyển qua bớc phát triển mới của hội
nhập quốc tế.
B. Những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp trong cạnh tranh và nâng cao
khả năng cạnh tranh s¶n phÈm cđa doanh nghiƯp
Trong thêi kú héi nhËp cu¶ nền kinh tế, cạnh tranh trên thơng trờng diễn ra
vô cùng gay gắt và khốc liệt, do đó đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong thời kỳ này là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Đặc biệt trong vấn
đề cạnh tranh về sản phẩm khi ngời tiêu dùng đang có xu thế tin tởng vào nhÃn
hiệu sản phÈm.
Khi héi nhËp nỊn kinh tÕ níc ta víi thÕ giới thị trờng đợc mở rộng, các
doanh nghiệp nớc ngoài sẽ tăng cờng đầu t công nghệ vào Việt Nam hơn nữa do
đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện tiếp súc với thị trờng rộng lớn trên thế giới và
nâng cao khả năng công nghệ sản xuất sản phẩm của mình. Hội nhập cũng đồng
nghĩa với việc mở rộng thị trờng trong nớc cho các doanh nghiệp nớc ngoài vào
Việt Nam sản xuất và kinh doanh. Khi đó mức độ cạnh tranh trên thị trờng sẽ
cao hơn rất nhiều, ngời tiêu dùng trong nơc do tiếp cận với nhiều sản phẩm với
mẫu mà khác nhau do đó yêu cầu về mẫu mà và chất lợng sản phẩm của họ là
cao hơn. Khi đó để đứng vững trên thị trờng nội địa và thế giới doanh nghiệp
không chỉ không ngừng nâng cao chất lợng của sản phẩm, mà còn phải có cách
thức sản xuất, quản lý để giảm giá thành của sản phẩm, nâng cao uy tín, tiếng
tăm của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng nội địa và thế
giới.
C. Tiết kiệm để cạnh tranh
15
Trong xu thÕ héi nhËp víi thÞ trêng khu vùc và thế giới, hàng hóa đòi hỏi
những tiêu chuẩn khá khắc khe về mẫu mÃ, chủng loại, chiến lợc và giá thành.
Những năm gần đây, nhiều ngành công nghiệp trong nớc nói chung, Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng đầu t khá nhiều thiết bị máy móc hiện đại thuộc thế hệ
mới. Song, trong đó cũng có không ít những nhà máy, cơ sở sản xuất còn đang
sử dụng những thiết bị cổ lỗ. Ngành Nhựa cũng không thoát khỏi vẫn đề này.
Sản phẩm nhựa hiện nay đa dạng, phong phú hấp dẫn đợc ngời tiêu dùng, nhng
giá thành vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu cạnh tranh nếu chúng ta bớc vào hội
nhập. Vấn đề đặt ra là làm sao có giá thành hấp dẫn mà không phải tổn thất
nhiều tiền cho đầu t công nghệ mới trong ngành Nhựa.
Mới đây, Tiến sỹ Nguyễn Thế Bảo cùng các đồng sự là kỹ s Nguyễn Thị
Ngọc Thọ, Kỹ s Trơng Quang Vũ thuộc Sở Khoa học công nghệ và Môi trờng
Thành phố Hồ Chí Minh đà triển khai đề tài Kiểm soát năng lợng và các biện
pháp tiết kiệm năng lợng trong các nhà máy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Vì là chơng trình điểm nên các nhà khoa học chỉ thực hiện trong ba nhà
máy sản xuất của ngành Nhựa và đà cho thấy kết quả đáng phấn khởi, nếu
chúng ta biết thực hiện tiết kiệm năng lợng. Kỹ s Nguyễn Thế Bảo cho biết :
Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất cố gắng đầu t thiết bị, công nghệ
mới nhằm tăng năng xuất , với xu hớng tiến tới việc quản lý chất lợng sản phẩm
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO. Nhng mặt khác, lại cha quan tâm đúng mức việc
quản lý các nguồn nguyên liệu đầu vào, nhất là vấn đề năng lợng, làm giảm đi
khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng thời gây lÃng phí tài nguyên.... Đề tài
trên chỉ thực hiện trong phạm vi ba nhà máy và ở một điều kiện hạn chế, kể cả
thời gian cũng nh kinh phí, nhng những nhà khoa học đà khẳng định một số
biện pháp tiết kiệm có thể áp dụng đợc cho các nhà máy Nhựa. Thực tế cho
thấy, hầu hết nguồn năng lợng chủ yếu dùng để cung cấp các quy trình công
nghệ là nguồn điện từ lới điện quốc gia và nguồn nớc làm nguội khuôn, nếu
không mua từ nguồn nớc thành phố thì doanh nghiệp tự khai thác, bắt buộc phải
dùng bơm và nh vậy lại tăng chi phí sử dụng điện. Tuy nhiên, hầu hết các nguồn
nớc này, các nhà máy cha có kế hoạch thu hồi. Trong sử dụng điện, theo kết quả
đo đợc chế độ tải hiện thời, cùng với những chứng từ của nhà máy cung cÊp cho
16
thấy, các động cơ hoạt động ở chế độ non tải, khoảng 60%, điều này làm giảm
hiệu suất của động cơ, gây lÃng phí năng lợng. Hiện nay, các nhà máy sản xuất
trong ngành Nhựa sử dụng công nghệ ép phun và công nghệ ép đùn, mà các lọai
máy này ®Ịu cã bé phËn sinh nhiƯt ®Ĩ nung keo ®Õn trạng thái nóng chảy để ép
kéo tạo ra sản phẩm. Các vòng gia nhiệt này có nhiệt độ khá cao, trên 2000C,
nhng lại để trần gây mất nhiệt rất nhiều. Điều này dẫn đến tổn thất điện năng
dùng để gia nhiệt cho điện trở bù vào phần nhiệt bị mất đi, đồng thời làm cho
môi trờng làm việc nóng hơn, phải dùng nhiều quạt gió hơn để giải nhiệt nên
việc sử dụng điện nhiều hơn. Từ việc kiểm toán năng lợng thí điểm ở một số
nhà máy cho thấy, tiềm năng tiết kiệm năng lợng rất lớn, nếu các điều kiện kinh
tế, kỹ thuật cho phép thì nhiều nhà máy sản xuất trong ngành Nhựa tiết kiệm đợc một khoản năng lợng từ 20 - 40%.
Tuy nhiên, việc tiết kiệm năng lợng trong ngành Nhựa về mặt kỹ thuật nên
chia làm 2 phần đó là tiết kiệm về mặt kỹ thuật và tiết kiệm về các biện pháp
quản lý. Trong quản lý, cần có cản bộ chuyên trách quản lý năng lợng, định
mức suất tiêu hao năng lợng, tránh thời gian máy chạy không tải, dừng máy
không lý do, tuyên truyền nâng cao ý thức tiết kiệm năng lợng... Trong biện
pháp kỹ thuật, cần bố trí hệ thống dây dẫn hợp lý, nhất là việc cân bằng tải ở 3
pha các nhánh của hệ thống điện trong nhà máy. Biện pháp này khá đơn giản
nhng có khả năng tiết kiệm đợc 3% tổng lợng điện tiêu thụ của nhánh đó. Khi
dòng điện 3 pha không cân bằng, chúng có thể phân tích thành 3 thành phần thứ
tự là thứ tự thuận, thứ tự nghịch và thứ tự không. Thành phần thứ tự nghịch và
thứ tự không có thể gây nên tỉn thÊt trong hƯ thèng ph©n phèi, Ýt nhÊt cịng trên
đờng dây truyền tải. Bên cạnh đó, dòng thứ tự không trên dây trung tính có thể
gây h hỏng thiết bị, gây mất an toàn cho ngời vận hành. Việc bọc bảo ôn những
nơi có nhiệt độ cao gây thất thoát nhiệt ra môi trờng xung quanh nh đầu lò nung
keo của nhà máy ép phun, đầu lò của máy thỉi, bäc nßng xi lanh gia nhiƯt... cã
thĨ tiÕt kiƯm đợc 10% tổng năng lợng tiêu thụ. ĐÃ có doanh nghiệp sử dụng
công nghệ máy ép đùn chạy bằng động cơ VS, thay đổi tốc độ bằng khớp nối từ
có hiệu suất truyền động thấp, gây tổn thất lớn (mất hiệu suất qua khớp nối từ
nên số vòng quay của puli chỉ còn tối đa 1.200 vòng/phút so với số vßng quay
17
trên trục động cơ là 1.460 vòng/phút, tổn thất năng lợng qua khớp nối từ biến
thành nhiệt), khi đợc thay thế bằng động cơ thờng (động cơ lồng sóc) và bộ
Inverter để thay đổi tốc độ vô cấp, đồng thời tiết kiệm điện năng hơn 20% tổng
năng lợng tiêu thụ. Trong khi đó, mặc dù máy chỉ chạy 80-85% công suất. Tại
một doanh nghiệp, các nhà khoa học đà thử nghiệm trên một máy thổi sử dụng
động cơ VS công suất 15 HP. Sau khi bọc bảo ôn phần đầu lò (nơi có nhiệt độ
từ 1250C-2000C nên gây thất thoát nhiệt rất lớn, gây hao phí năng lợng điện),
thay thế động cơ VS bằng động cơ thờng và lắp Inverter, thì số liệu thu thập đợc
trong vòng một tháng so sánh với trớc khi thực hiện đà tiết kiệm khoảng 26% và
thời gian hoàn vốn cho việc cải tiến trong vòng 11 tháng, ứng với giá điện nh
hiện nay, nếu giá điện tăng, thời gian hoàn thành còn ngắn hơn.
Với điều kiện nguồn năng lợng hiện nay cũng nh sự khan hiếm, thiếu hụt
năng lợng trong tơng lai, thiết nghĩ, lÃnh đạo các nhà máy sản xuất trong ngành
Nhựa nói riêng và những ngành công nghiệp khác nói chung, cần có sự quan
tâm đúng mức về việc tiết kiệm năng lợng trong sản xuất. Đây là một trong
những yếu tố thúc đẩy tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm trên thị trờng nội
địa và thế giới, đồng thời còn đóng góp vào việc bảo vệ môi trờng của chúng ta
trong xu hớng phát triển bền vững.
D. Hệ số sử dụng vật t hiện nay ở Việt Nam.
Trong quá trình sử dụng vật t ở khâu sản suất ra sản phÈm cđa doanh nghiƯp
th× hƯ sè sư dơng vËt t đợc đánh giá bởi các chỉ tiêu sau:
1. Đánh giá trình độ hoàn thành kế hoạch sứ dụng vật t
1.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tổng khối lợng dùng vật t, là chỉ tiêu so sánh
giữa khối lợng vật t thực tế đà sử dụng(M1) với tổng khối lợng vật t hạn t t.
Tổng khối lợng vật t thực tế đà dùng xác định bằng công thức: mức kế
hoạch(Mn) trong thời kỳ đó, chỉ tiêu này tính riêng cho tõng lo¹i vËt t
M1 = M2 + M3 – M4
Trong ®ã:
M1: Lỵng vËt t thùc tÕ ®· dïng trong kú
18
M2: Lợng vật t còn lại đầu kỳ
M3: Lợng vật t nhận trong kỳ
M4: Lợng vật t còn lại cuối kỳ
Chỉ tiêu lợng vật t thực tế dùng có thể cao hay thấp không những do trình
độ sử dụng tiết kiệm hay lÃng phí vật t, mà còn phụ thuộc ở mức hoàn thành kế
hoạch sản xuất sản phẩm vợt hay hụt mức kế hoạch. Do đó, phải xét đến chỉ
tiêu hoàn thành định mức tiêu dùng vật t.
1.2. Tỷ lệ hoàn thành định mức tiêu dùng vật t (Im) là chỉ tiêu so sánh giữa mức
tiêu dùng vật t thực tế cho đơn vị sản phẩm (m1) với định mức tiêu dùng vật t
(mn) mà xí nghiệp giao cho phân xởng. Chỉ tiêu này nêu lên trình độ chấp hành
định mức tiêu dùng vật t, tình hình sử dụng tiÕt kiƯm hay l·ng phÝ vËt t cđa ph©n
xëng trong mỗi thời kỳ.
Im = m1*100/ mn
1.3. Các chỉ tiêu sử dụng nguyên liệu, vật liệu thờng dùng để đánh giá trình độ
lợi dụng nguyên liệu, vật t trong phân xởng gồm có các chỉ tiêu sâu đây:
1.3.1. Hệ số thành phẩm (hay là hệ số sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu)(Kt)
là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thu đợc bằng thành phẩm (Qt) trên lợng đơn vị tiêu
dùng nguyên vật liệu chính (M). Hệ số Kt này càng cao biểu hiện khối lợng sản
phẩm đợc sản xuất ra trên đơn vị nguyên vật liệu càng nhiều
Công thức tình hƯ sè nµy lµ: Kt =Qt/ M
1.3.2. HƯ sè phÕ liệu (Kp) là chỉ tiêu phản ánh lợng phế liệu sinh ra (P1) với khối
lợng nguyên, vạt liệu bỏ vào chÕ biÕn ra thµnh phÈm(M). HƯ sè Kp cµng cao lại
càng chứng tỏ việc sử dụng nguyên, vật liệu càng nhiều lÃng phí.
Công thức tính hệ số này là: Kp = P1/ M
Giữa hai hệ số trên có quan hệ lấn nhau, với cùng khối lợng nguyên vật
liệu tiêu dùng (M), hệ số thành phẩm càng lớn thì hệ số phế liệu càng nhỏ tơng
ứng.
Do đó, ta còn có thể tính đợc các hệ số trên nh sau:
Kp=1 - Kt hoặc là Kt=1 - Kp
19
1.3.3. HƯ sè sư dung phÕ liƯu (Klp) lµ chØ tiêu phản ánh trình độ sử dụng lợng
phế liệu sinh ra dùng lại làm vật liệu hoặc để sản xuất mặt hàng khác, là tỷ số
giữa lợng phế liệu đợc thu håi, lỵi dơng (Lp) víi läng phÕ liƯu sinh ra (P1).
Công thức tính hệ số này là: Klp = Lp/P1
Để đánh giá trình độ thực hiện kế hoạch, ta có thể đối chiếu chỉ tiêu thực
tế trên đây với mức quy định trong kế hoạch.
2. Các chỉ tiêu cơ bản trong thống kê cung ứng vật t
Do đặc điểm của đối tợng chi phối, do ý nghĩa nội dung kinh tế của đối tợng
phản ánh, nên trong thống kê cung øng vËt t kü tht cã nhiỊu lo¹i chØ tiêu khác
nhau, phổ biến là dùng các chỉ tiêu khối lợng và chỉ tiêu chất lợng, chỉ tiêu hiện
vật và chỉ tiêu giá trị: Chỉ tiêu khối lợng biểu hiện quy mô của vật t kỹ thuật đợc
cung ứng; chỉ tiêu chất lợng nói rõ trình độ chất lợng, hiệu qđa cđa cung øng vËt
t kü tht. ChØ tiªu hiƯn vật nêu lên quy mô cung ng vật t kỹ thuật biểu hiện
bằng hình thái tự nhiên hay hiện vật quy ớc của vật t kỹ thuật. Các chỉ tiêu trên
có quan hệ mật thiết với nhau phản ánh nhiều mặt hoạt động cung ứng vật t kỹ
thuật trong thời gian và không gian cụ thể và đợc tập hợp thành hệ thống chỉ
tiêu thống kê cung ứng vật t kü tht. HƯ thèng chØ tiªu thèng kª cung ng vật t
kỹ thuật phản ánh một cách cụ thể, đầy đủ, kịp thời và sâu sắc toàn bộ hoạt
động cung øng vËt t kü tht cđa nỊn kinh tÕ qc dân. Hệ thống chỉ tiêu thống
kê cung ứng vật t kỹ thuật phải phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch cung øng vËt t kü
tht vỊ tªn gäi, néi dung, ý nghĩa kinh tế và phơng pháp xác định, làm cơ sở
xây dựng và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng. Ngoài ra, để có thể
tiến hành nghiên cứu và phân tích một cách toàn diện sâu sắc các hiện tợng và
quá trình cung ứng. Thống kê còn sử dụng một số các chỉ tiêu khác có liên
quan.
Quá trình phân phối, lu thông vật t kỹ thuật trong nỊn kinh tÕ qc d©n thêng
diƠn ra qua nhiỊu lÇn cung øng, sư dơng vËt t kü tht. XÐt trên giác độ nền
kinh tế quốc dân, tổng mức cung øng vµ tỉng møc sư dơng vËt t kü tht trong
từng thời kỳ nhất định có thể nhất trí với nhau. Tuy nhiên, đối với từng ngành
hoặc từng đơn vị cơ sở, thì mức cung úng và mức sử dụng không hoàn toàn nhất
20
trÝ, v× cã mét bé phËn vËt t kü thuËt còn lu lại dới hình thức dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất và xây dựng khỏi bị gián đoạn. Do đó, thống kê cung
ứng vật t kỹ thuật không những nghiên cứu tình hìng cung ứng, tình hình nhập
vật t kỹ thuật mà còn nghiên cứu tình hình sử dụng và dự trữ vật t đà đợc cung
ứng. Trong thống kê chất lợng vật t cung ứng đợc đánh giá qua một số phơng
pháp sau:
2.1. So sánh tỷ trọng các loại phẩm cấp.
Căn cứ tiêu chuẩn chất lợng, ngời ta chia một loại vật t ra nhiêu loại phẩm
cấp thể hiện sự khác biệt về chất lợng của nguyên vật liệu. Do đó, vật t có chất
lợng tèt chiÕm tû träng lín trong tỉng sè cung øng, thể hiện chất lợng loại vật t
cung ứng đó là tốt. Vì vậy trong phân tích có thể tính tỷ trọng của từng loại
phẩm cấp và so sánh giữa thực tế và kế hoạch, giữa các thời kỳ và các khu vực
để nghiên cứu chất lợng của vật t
2.2. Hệ số phẩm cấp
Hệ số phẩm cấp là một chỉ tiêu tơng đối tính bằng công thức bình quân số
học gia qun. HƯ sè phÈm cÊp cµng nhá thĨ hiƯn chÊt lợng vật t càng tốt.
Công thức tính hệ số phẩm cÊp:
H=∑ c*q/ ∑ q
Trong ®ã:
H: HƯ sè phÈm cÊp
c : Phẩm cấp vật t
q: Lợng vật t đà cung cấp.
2.3. Giá bình quân phẩm cấp.
Đây là một chỉ tiêu bình quân đợc tính bằng công thức bình quân số học
gia quyền, trong đó lợng biến là lợng từng loại phẩm cấp và quyền số là lợng
từng loại phẩm cấp vật t đà cung cấp. Giá bình quân phẩm cấp càng lớn, thể
hiện chất lợng vật t càng tốt, chứng tỏ đơn vị, trạm đà cung ứng phần lớn vật t
phẩm cấp, chất lợng bảo đảm.
Giá bình quân phẩm cấp tính theo c«ng thøc :
21
K = P*q/ q
Trong đó
K: Giá bình quân phẩm cấp
P: Giá bình từng loại phẩm cấp
q: Trọng vật t từng loại phẩm cấp
Hệ số loại là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh chất lợng của vật t đợc cung
ứng, đợc tính bằng cách so sánh giữa tổng trị giá của các loại vật t cung ứng với
tổng trị giá các loại vật t đó tính theo giá của loại vật t tốt nhất. Hệ số đó luôn
luôn nhỏ hơn 1 và càng tiến gần 1 thì chất lợng vật t càng tốt. Hệ số đó đợc tính
theo chông thức:
D = p*q/ pA*q
E: Hệ số loại
p: Giá cả các loại phẩm cấp
pA: Giá loại vật t tốt nhất
q: Lợng vật t các loại phẩm cấp
22
Chơng III
Phơng hớng và các giải pháp để nâng cao khả năng tiết
kiệm vật t của doanh nghiệp
A. Định hớng lâu dài cho tiết kiệm vật t
1.1. Phải xây dựng đợc các định mức tiêu dùng vật t trong việc sản xuất sản
phẩm. Đây là một công việc hết sức khó khăn và đòi hỏi không chỉ doanh
nghiệp mà cả nhà nớc cùng phải cùng nhau xây dựng.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm việc định ra các địch mức tiêu dùng vật
t là vô cùng quan trọng. Xây dựng định mức thì ta mới có thể xây dựng đợc kế
hoạch, chiến lợc phát triển sản phẩm, nâng cao chất lợng của sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
thời kỳ mới.
- Công tác định mức phải đa ra đợc các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến
để giảm chi phí vật t.
- Nhà nớc phải tiến hành sây dựng hệ thống hoàn chỉnh các mức, các tiêu
chuẩn hao phí để đáp ứng yêu cầu quản lý nền kinh tế quốc dân.Từng bớc hoàn
chỉnh hệ thống mức từ phân xởng đến xí nghiệp, đến ngành trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
- Tổ chức, đánh giá tình hình thực hiện mức trên tất cả các mặt.
+ Tổ chức thực hiện sản xuất theo các mức đà đề ra
+ Phổ biÕn kinh nghiƯm thùc hiƯn c¸c møc trong nỊ kinh tế quốc dân
+ Xây dựng hoàn thiện chế độ quản lý mức tiêu dùng vật t
1.2. Trong quá trình sản xuất phải dựa vào tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong
quá trình gia công chế biến. Trình độ cơ khí hoá và tự động hoá cao cũng
nh công nghệ hiện đại sẽ góp phần làm giảm mức tiêu hao nguyên liệu cho
một đơn vị sản phẩm. Qua đó góp phần sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
liệu.
23
Qúa trình chế tạo ra sản phẩm từ nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối
cùng phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Do đó, tính chất cuối cùng của
sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ chế toạ ra sản phẩm đó. Khả năng thực hiện
một phơng pháp công nghệ đối với loại vật liệu đà cho để đạt đợc tính chất
mong muốn đợc gọi là tính công nghệ. Nguyên vật liệu truyền thống đang ngày
một cạn kiệt do đó cần phải có các nguyên vật liệu mới thay thế. Do đó đòi hỏi
phải không ngừng tìm hiểu nghiên cứu để có các công nghệ phù hợp với nguyên
vật liệu míi. Trªn thùc tÕ hiƯn nay cho thÊy cã rÊt nhiều sản phẩm đợc chế tạo
ra với chi phí nguyên vật liệu là rất ít ( ví dụ: sản suất ô tô nguyên vật liệu chỉ
chiếm khoảng 15% giá thành sản phẩm ) phần chủ yếu là giá thành chế tạo.
1.3. Không ngừng nâng cao khả năng tay nghề làm việc cho cán bộ công nhân
viên, đồng thời có chế độ thởng phạt hợp lý trong sản xuất và quản lý. Để
khuyến khích tiết kiệm vật t và hạn chế lÃng phí vật t.
Ngời công nhân là ngời trực tiếp sử dụng nguyên vật liệu và công nghệ để
tạo ra sản phẩm. Do đó tiết kiệm vật t phải bắt nguồn ngày từ khâu sản xuất sản
phẩm. Mặt khác đây cũng chính là khâu sử dụng nhiều vật t nhất, từ máy móc
đến nguyên vật liệu năng lợng Ta có thể thởng từ 1-5% hoặc cao hơn lợng giá
trị vật t mà ngời công nhân tiết kiệm đợc. Nh vậy hä sÏ cã nhiỊu ý thøc h¬n
trong viƯc tiÕt kiƯm vật t vì điều đó gắn liền với lợi ích vật chất của họ. Hình
phạt cũng là một biện pháp cã thĨ n©ng cao ý thøc tiÕt kiƯm vËt t của công
nhân. Phạt có thể bằng kinh tế hoặc hành chính tuỳ theo mức độ vi phạm. Điều
đó có thể răn đe, hạn chế việc sử dụng vật t tuỳ tiện lÃng phí của công nhân.
Đi cùng với chế độ thởng phạt thì doanh nghiệp cũng cần phải nâng cao
năng lực tay nghề của cán bộ quản lý phân xởng, tăng cờng thanh tra, kiểm tra
đối với các phân xởng. Nh vây sẽ nâng cao ý thức làm việc của cán bộ công
nhân viên phân xởng hơn.
Tất cả các định hớng trên đợc xây dựng và lựa chọn để áp dụng trong tất cả
các khâu vận động nguyên liệu trong quá trình tái sản xuất, từ khâu thiết kế sản
phẩm, lựa chọn và sở chế nguyên liệu, tổng hợp sử dụng nguyên liệu, đến việc
tận thu tận dụng phế liệu, phÕ phÈm.
24
Cùng với việc nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ chế tạo, cũng nh
hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cần phải nâng cao năng lực làm
chủ của đội ngũ ngời lao động. Bởi vì chính họ là những chủ thể quyết định đến
việc quản lý vật t nói chung và sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật t nói riêng.
2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiết kiệm vật t của doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
2.1. Mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng đợc chiến lợc lâu dài của sản phẩm.
Hiện nay trong nền kinh tế mở cửa cạnh tranh diễn ra găy gắt vòng đời của
sản phẩm ngắn. Do đó chiến lựơc lâu dài để phát triển sản phẩm là rất quan
trọng. Doanh nghiệp cần phải sâydựng một kế hoạnh, chiến lợc để đảm bảo lợi
nhuận thu đựơc từ sản phẩm là nhiều nhất có thể. Xây dựng đựơc chiến lợc lâu
dài của sản phẩm để doanh nghiệp có hình thức kế hoạch sử dụng vật t cho phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp, từ đó có cách thức tiết kiệm vật t cho phù
hợp.
Trong chiến lợc vế sản phẩm thì doanh nghiệp không nên đặt mục tiêu số
một là lợi nhuận mà đa lợi nhuận nên làm mực tiêu số hai. Thay vào đó cần chú
ý tới sức cạnh tranh lâu dài của sản phẩm (nh không ngừng nâng cao chất lợng
sản phẩm, các chế độ dịnh vụ đi kèm thuận tiện, tích cực tìm các biện pháp
để tiết kiệm vật t để từ đó giảm giá thành sản phẩm). Doanh nghiệp cần phải có
một tần nhìn lâu dài về phát triển sản phẩm, đầu tiên là phải chiếm lĩnh thị trờng thu hút khách hàng đến mua sản phẩm của doanh nghiệp mình, lấy mục
tiêu phục vụ, thoả mÃn nhu cầu của khác hàng là mục tiêu chính. Chỉ có làm đợc nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể dứng vững trên thị trờng nội địa. Còn để
thâm nhập vào thị trờng thế giới thì chỉ nh vậy thôi thì cha đủ, doanh nghiệp cần
phải nâng cao chất lợng, mẫu mà sản phẩm, tích cực quảng cáo mở rộng quan
hệ hợp tác với nớc ngoài để tìm kiếm bạn hàng
2.2. Có hình thức khuyến khích tiết kiệm vật t, không ngừng học hỏi đỏi mới
công nghệ tiến tiến trên thế giới. Đây là một biện pháp quan trọng để nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng
25