Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Thực hành lực chon trật tự các bộ phận trong câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.4 MB, 34 trang )



I.TRẬT TỰ TRONG CÂU ĐƠN
CÂU 1: Đọc đoạn trích sau, chú ý trật tự các
bộ phận câu được in đậm và trả lời câu hỏi.
Hắn móc đủ mọi túi, để tìm một cái gì, hắn giơ
ra: đó là một con dao nhỏ, nhưng rất sắc. Hắn
nghiến răng nói tiếp: Vâng, bẩm cụ không được
thì con phải đâm chết dăm ba thằng, rồi cụ bắt.

a)Có thể sắp xếp phần in đậm theo trật tự “rất
sắc, nhưng nhỏ” mà câu vẫn phù hợp với mạch ý
trong đoạn văn được không?
Sắp xếp theo trật tự một con dao rất sắc,
nhưng nhỏ, câu không sai về ngữ pháp và ý
nghĩa, vì rất sắc và nhỏ là thành phần đẳng lập:
cùng làm thành phần phụ cho danh từ “con
dao”. Nhưng đặt vào đoạn văn thì trật tự sắp
xếp không phù hợp với mục đíchh của hành
động: đe dọa, uy hiếp đối phương.

b)Việc sắp xếp theo trật tự “nhỏ, nhưng rất
sắc” có tác dụng như thế nào đối với sự thể hiện
ý nghĩa của câu và sự liên kết ý trong các đoạn
văn?
Sắp xếp đó có mục đích: dồn trọng tâm vào
thông báo vào cụm từ rất sắc cho phù hợp với ý
định của Chí Phèo là đe dọa, uy hiếp Bá Kiến.

c)So sánh với trật tự của các từ ngữ đó trong trường
hợp sau:


Hắn có một con dao rất sắc nhưng nhỏ. Dao ấy thì làm
sao chặt được cành cây to này!?
→Người nói nhằm thực hiện hành động và mục đích
chế nhạo, phủ định tác dụng của con dao nên đặt tính từ
nhỏ ở cuối câu (phù hợp).
→Rút ra bài học:
Trong mỗi tình huống giao tiếp, mỗi ngữ cảnh, câu có
1 mục đích, 1 nhiệm vụ giao tiếp khác nhau. Đồng thời,
người nói (người viết) thực hiện những hành động nói
khác nhau. Vì thế cần xác định trọng tâm thông báo của
mỗi câu ở mỗi tình huống, và trật tự sắp xếp các bộ phận
trong câu.

Câu 2: một học sinh THCS còn lưỡng lự trong việc
lựa chọn giữa 2 cách viết sau đây. Bạn hãy giúp em
đó lựa chọn cách viết tối ưu và giải thích lí do của sự
lựa chọn đó.
a) Bạn em nhỏ người nhưng rất thông minh. Thầy
giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi.
b) Bạn em rất thông minh, nhưng nhỏ người.
Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi.
Cách viết của câu a phù hợp với trọng tâm thông
báo: “Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển học
sinh giỏi”.

Câu 3: trong mỗi đoạn trích sau đều có những câu
văn có bộ phận biểu hiện thời gian (phần in đậm),
nhưng bộ phận đó được đặt ở những vị trí khác nhau
trong câu (đầu, giữa, cuối câu). Hãy phân tích tác dụng
của mỗi cách sắp xếp.

a) Một đêm khuya, Mị nghe tiếng gõ vách […]. Mị
vừa bước ra, lập tức có mấy người choàng đến, nhét áo
vào miệng Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi.
Sáng hôm sau, Mị mới biết mình đang ngồi trong
nhà thống lí Pa Tra…
_Đây là câu bắt đầu kể sự kiện, nên cần nêu trước
hoàn cảnh thời gian một đêm khuya. Sau đó mới lần
lượt kể diễn biến của sự kiện
Câu sau sáng hôm sau phải tiếp nối thời gian, tạo sự
liên kết với câu trước.
→ Không thể đặt nó ở giữa hoặc cuối câu, vì sự kiện
được kể sẽ không liền mạch.

b. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo?
Có mà trời biết! Hắn không biết cả làng Vũ đại
cũng không ai biết…
Một anh đi thả ống lươn, một buổi sáng tinh
sương, đã thấy hắn trần truồng và xám ngắt
trong một cái váy đụp […]
Ở câu này, cái được nhấn mạnh để người đọc
chú ý là: một anh đi thả ống lươn đã nhìn thấy
hắn…; còn một buổi sáng tinh sương ở đây chỉ
là trạng ngữ chỉ thời gian của sự việc đã xảy ra.

c)Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải
con gái nhà Pa Trá: cô ấy là vợ A Sử, con trai
thống lý Pá Tra.
Cô Mị về làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm.
Đã mấy năm đặt ở cuối câu (vị trí dành cho
phần tin mới) biểu hiện trọng tâm thông báo ý

chính của câu câu cô Mị về làm dâu thời gain
làm dâu của cô Mị.

II.TRẬT TỰ TRONG CÂU GHÉP
1.Trong những câu ghép ở các đoạn trích sau, vì
sao vế in đậm lại đặt ở vị trí sau so với vế còn lại?
Khi đặt vế đó ở các vị trí trước thì nội dung của câu
và mạch ý của đoạn có gì thay đổi?

a)Chí phèo đoán chắc rằng một người đàn bà hỏi
chuyện một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định
về. Hắn lại nao nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc
cho hắn một cái gì đó rất xa xôi. Hình như có một
thời hắn đã ao ước có một gia dình nho nhỏ. Chồng
cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải.
Vế chỉ nguyên nhân trong câu ghép này “là vì mẩu
chuyện ấy nhắc cho hơn một cái gì đó rất xa xôi” cần
đặt sau vì vế chính “hắn lại nao nao buồn” cần đặt
trước để tiếp tục nói về “hắn”
→ Vế chính đặt trước để liên kết dễ dàng với những
câu đi trước, vế phụ đặt sau để liên kết dễ dàng với
những câu đi sau.

b)Thưa cụ, việc đó là việc riêng của chị cháu.
Tùy ý chị cháu cư xử. Cháu không có quyền lạm
bàn tới, tuy đối với chị cháu cũng như đối với
quan huyện, cháu vẫn là người chịu ơn.
Vế chỉ sự nhượng bộ “tuy đối với chị cháu
cũng như đối với quan huyện, cháu vẫn là người
chịu ơn” đặt sau câu. Đó là vế phụ xét về cấu tạo

ngữ pháp (đặt trước vế chính) những trường hợp
này được đặt sau, để bổ sung một thông tin cần
thiết “chịu ơn”.

2. Lựa chọn câu văn thích hợp nhất để dùng vào vị trí bỏ
trống ở đầu đoạn văn sau đây:
[…] Trong các thời kì khác nhau trước đây, các nhà chính trị,
nhà văn lỗi lạc,…đã phát triển nó và hoàn toàn nắm vững nó. Ví
dụ: Napoleon đọc tốc độ 2000 từ/ phút, Balzac đọc tốc độ 4000
từ/ phút, Macxim Gorki đọc mỗi trang sách chỉ mất vài giây…
A.Các phương pháp đọc nhanh không phải là điều mới lạ
nhưng trong những năm gần đây nó đã được phổ biến khá rộng.
B.Trong những năm gần đây, các phương pháp đọc nhanh
không phải là điều mới lạ nhưng nó đã được phổ biến khá rộng.
C.Trong những năm gần đây, các phương pháp đọc nhanh đã
được phổ biến khá rộng nhưng nó không phải là điều mới lạ.
D.Các phương pháp đọc nhanh không phải là điều mới lạ
nhưng nó đã được phổ biến khá rộng trong những năm gần đây.

Ghi Nhớ:
Trật tự các bộ phận trong câu có vai trò quan
trọng trong câu đơn lẫn câu ghép. Nếu đổi trật tự
các bộ phận, nghĩa của câu có thể khác hẳn. Vì
vậy thành phần trạng ngữ để ở đầu, giữa hoặc
cuối câu có những tác dụng nhất định trong liên
kết ý của đoạn văn.


I. Dùng kiểu câu bị động:
1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu

ở dưới.
Hắn chỉ thấy nhục,chứ yêu đương gì. Không, hắn
chưa được một người đàn bà nào yêu cả, vì thế mà
bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều.
Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù?
a)Xác định câu bị động trong đoạn trích.
b)Chuyển câu bị động sang câu chủ động có nghĩa
cơ bản tương đương.
c)Thay câu chủ động vào vị trí câu bị động và nhận
xét về sự liên kết ý ở đoạn văn đã có sự thay thế đó.

a)Xác định câu bị động trong đoạn trích.
Câu bị động:
“hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả”
Mô hình chung của kiểu câu bị động là gì?
Đối tượng của hành động + động từ bị động + (bị,
được, phải) + chủ thể của hành động + hành động.

b)Chuyển câu bị động sang câu chủ động có
nghĩa cơ bản tương đương.
“Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả”
Mô hình chung của kiểu câu chủ động là gì?
Chủ thể của hành động + hành động + đối
tượng của hành động.

c)Thay câu chủ động vào vị trí câu bị động và
nhận xét về sự liên kết ý ở đoạn văn đã có sự thay
thế đó.
Hắn chỉ thấy nhục,chứ yêu đương gì. Không,
chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả, vì thế mà

bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều.
Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù?
→Nhận xét: câu không sai nhưng không nối tiếp
ý và hướng triển khai ý của câu trước, trong câu
trước, từ hắn được chọn làm đề tài, nên câu sau
phải dùng từ hắn làm đề tài; do vậy, phải dùng câu
bị động trong trường hợp trên.

2. Xác định câu bị động trong đoạn trích sau và
phân tích tác dụng của kiểu câu bị động về mặt liên
kết ý trong văn bản.
Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời: Có ai nấu cho mà ăn
đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa! Đời hắn chưa
bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”.
Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc
bởi một bàn tay “đàn bà”.
Tác dụng: tạo sự liên kết với câu trước đó, tức là
tiếp tục đề tài nói về hắn.

II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ:
1. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở
dưới.
Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì
chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi là nhẹ nhõm
người ngay đó mà…Thế là vừa sáng thị đã chạy đi
tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại còn. Thị nấu bỏ
vào cái rổ, mang ra cho Chí Phèo.
a)Xác định khởi ngữ và những câu có khởi ngữ.
b)So sánh tác dung trong văn bản (về mặt liên kết
ý, nhấn mạnh ý, đối lập ý…) của kiểu câu có khởi

ngử với kiểu câu không có khởi ngữ.

a) Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn.
Khởi ngữ: Hành.
b) Chuyển khởi ngữ: Nhà thị may lại còn hành.
Câu này không còn khởi ngữ mà chỉ có bổ ngữ
(hành), câu có khởi ngữ tạo ra sự đối lập về ý với
câu đi trước đó, do đó nhấn mạnh được khởi ngữ.

2. Lựa chọn câu văn thích hợp nhất để dùng vào vị trí
bỏ trống trong đoạn văn sau:
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là
một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái
cổ cao, kiêu hãnh như hoa loa kèn. […]
A.Các anh lái xe nhận xét về mắt tôi: “Cô có cái nhìn
sao mà xa xăm!”.
B.Mắt tôi được các anh lái xe bảo là: “Cô có cái nhìn
sao mà xa xăm!”.
C.Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn
sao mà xa xăm!”.
D.Mắt tôi theo lời các anh lái xe là có cái nhìn xa xăm.

3. Xác đinh khởi ngữ trong mỗi đoạn trích sau
và phân tích đặc điểm của khởi ngữ về các mặt:

Vị trí của khởi ngữ trong câu.

Dấu hiệu về quãng ngắt (dấu phẩy) hoặc hư
từ sau khởi ngữ.


Tác dụng của khởi ngữ với việc thể hiện đề
tài của câu, đối với sự liên kết ý với câu đi trước,
sự nhấn mạnh ý, sự đối lập ý,…

a) Tôi mong đồng bào ai cũng tập thể dục. Tự
tôi, ngày nào tôi cũng tập.
Khởi ngữ: Tự tôi.
Vị trí: ở đầu câu, trước chủ ngữ.
Dấu hiệu nhận biết: có ngắt quãng (dấu phẩy)
sau khởi ngữ.
Tác dụng: nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng
với điều đã nói trong câu trước (đồng bào – tôi)

×