Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên in tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.79 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
ii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.2.2 Nguồn số liệu 6
1.2.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ 7
1.2.4.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các hệ số tài chính đặc trưng. .14
1.2.4.3 Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn 23
1.3 Một số biện pháp, giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 24
CHƯƠNG II 27
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN TÀI CHÍNH 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty In Tài chính 27
2.1.1.1 Vài nét về công ty In Tài chính 27
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty In tài chính 27
2.1.2 Nhiệm vụ của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất 29
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 29
2.1.3.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty 31
2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 31
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 31
2.1.5 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty In tài chính 33
2.2.1.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 51
2.2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty qua các hệ số tài chính đặc trưng 56
2.2.2.1 Các hệ số về khả năng thanh toán 59
2.2.2.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 63
2.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động 67
2.2.2.4 Các hệ số về khả năng sinh lời 72
3.1 Mục tiêu phát triển của công ty trong tương lai 92
3.2 Những giải pháp tài chính và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở


công ty In Tài Chính 94
3.2.1 Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý 94
3.2.6 Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động 102
KẾT LUẬN CHUNG 103
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, chủ biên PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS Bạch Đức Hiển, nhà
xuất bản Tài chính năm 2008 105
2. Hệ thống câu hỏi và bài tập Tài chính doanh nghiệp, chủ biên TS Bùi Văn Vần, nhà xuất bản Tài
chính năm 2009 105
3. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp lý thuyết – lý thuyết và thực hành, chủ biên PGS.TS
Nguyễn Trọng Cơ – TS Nghiêm Thị Thà, nhà xuất bản Tài chính năm 2009 105
4. Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Chủ biên Nguyễn Hải Sản, NXB Thông kê năm 2001 105
5. Nghị định 09/2009/NĐ –CP (Ngày 30/02/2009) “Quy chế quản lý Tài chính của công ty Nhà nước và
quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác”, thông tư 55 hướng dẫn NĐ 09 105
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức
độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp
không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết
phát huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Vì
thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất
kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó có những chiến
lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh
mà đặc biệt là hoạt động tài chính một cách chi tiết và hiệu quả nhắm nắm rõ
được thực trạng cũng như định hướng tương lai cho sự phát triển của toàn doanh
nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn biến
phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn
và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quảm thậm chí không bảo toàn

được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, Đặc biệt hơn nữa,
sự phát triển của thị trường chứng khoán hiện nay thì vấn đề mình bạch trong
tình hình tài chính càng được nhiều đối tượng quan tâm, do đó đối với mỗi nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề này càng phải được quan tâm chú ý và
đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc phân tich tình hình tài chính doanh nghiệp,
sau hơn 2 tháng thực tập tại công ty TNHH một thành viên In Tài Chính, được
sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Công Ty cùng các cô chú,
anh chị phòng kế toán tài vụ của công ty, em đã lựa chọn đề tài:
“ Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp và các giải pháp tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH một
thành viên In Tài Chính”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp tại công ty TNHH một thành viên In Tài chính.
3. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính và giải pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
một thành viên In Tài Chính: Ngõ 115- phố Trần Cung- Nghĩa Tân- Cầu
Giấy –Hà Nội
• Về thời gian: Từ ngày 17/01/2011 đến ngày 29/04/2011.
• Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán, các báo cáo tài
chính của công ty TNHH một thành viên In Tài chính trong hai năm 2009
và năm 2010.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu về thực trạng tài chính và các giải pháp tài chính thực
hiện tại công ty TNHH một thành viên In Tài chính nhắm một số mục đích sau:
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích
tài chính doanh nghiệp.

• Tìm hiểu thực trạng tình hình tài chính của công ty, từ đó
 Xem xét và đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua kết
quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2009-2010, đồng thời phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng
như tình hình tài chính của công ty.
 Đóng góp một số giải pháp tài chính nhất định nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều
tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng hệ thống các bảng
biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Tên đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp và các
giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty TNHH một thành viên In Tài Chính”
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được chia làm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và ý nghĩa của việc phân
tích tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH một thành
viên In Tài Chính.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH một thành viên In Tài Chính.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em chắc
chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong muốn được sự góp ý của công ty
và các thầy cô trong bộ môn Tài Chính Doanh Nghiệp để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao
động để tạo ra yếu tố làm đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận. Trong nề kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ
số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau
khi sản xuất xong, doanh nghiệp bán sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Với số
tiền này, doanh nghiệp sẽ sử dụng để bù đắp các khoản chi phí và vật liệu đã tiêu
hao, phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối số lợi
nhuận này. Như vậy quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo sự vẫn động của dòng tiền vào,
dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường
xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
bao gồm:
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và
tổ chức xã hội khác.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
• Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
• Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong

quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt động của
doanh nghiệp. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế
dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.2 Nội dung, vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Nội dung tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đước mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp - đó là tối đa hóa lợi nhuận và không ngừng làm gia tăng giá
trị doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nói cách khác quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm cả hình thức huy động
nguồn tài trợ, tổ chức phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được nục
tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
• Lựa chọn và quyết định đầu tư
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
• Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
• Đảm bảo, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh
nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
• Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Ngày này, quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò to lớn trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, tài chính
doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
• Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

• Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
• Giám sát, kiểm tra thường xuyên chặt các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó phát hiện kịp thời những vướng mắc trong
kinh doanh và có quyết định điều chỉnh kịp thời.
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được diễn ra liên
tục và được diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế với mức độ toàn cầu hóa ngày
càng cao. Điều này đồng nghĩa với việc nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy
hay dự đoán được tình hình tài chính của doanh nghiệp là một nhân tố quan
trọng, nó quyết định đến việc nắm bắt cơ hội đầu tư của doanh nghiệp cũng như
các chiến lược trong việc huy động, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét phân tích một cách toàn
diện trên tất cả các mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Qua đó doanh
nghiệp có thể xác định được ưu điểm và hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng cũng
như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những định hướng và giải
pháp đúng đắn cho hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Chính vì thế, phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải được các nhà quản
trị đặt lên hàng đầu và cần phải được tiến hành một cách thường xuyên và có hệ
thống.
1.2.2 Nguồn số liệu
Về cơ bản nguồn số liệu cần thiết để thực hiện phân tích là báo cáo tài
chính của doanh nghiệp như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tê, Thuyết minh báo cáo tài chính của công
ty trong các năm. Đây là cơ sở để có thể tính toán các chỉ tiêu tài chính từ đó
đánh giá và nhận xét được tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra cần căn cứ vào các tài liệu thực tế cũng như tài liệu kế hoạch của
công ty để có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch cũng như phương

hướng sản xuất kinh doanh của đơn vị trong năm tiếp theo.
1.2.3 Phương pháp phân tích tình hình tài chính
1.2.3.1 Phương pháp so sánh
• Nguyên tắc: Đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài
chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính toán…)
• Gốc so sánh: Gốc về mặt thời gian hoặc không gian
• Kỳ phân tích: Kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
• Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
• Nội dung so sánh:
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ
phát triển của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành,
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính cảu doanh nghiệp
mình.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự
biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào
đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các tỷ lệ là sự biến đổi các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Thông thường các tỷ lệ tài chính được phân theo nhóm tỷ lệ đặc trưng, bao
gồm: Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ
về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

1.2.4Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua các báo cáo
tài chính.
Báo cáo tài chính hay báo cáo kế toán định kỳ của doanh nghiệp dùng để
phán ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính hiện nay có 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo
tài chính.
Thông tin trong báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để ra các quyết
định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hay là các quyết định
đầu tư của chủ doanh nghiệp. Vì thế, phân tích khái quát báo cáo tài chính là
công việc rất quan trọng, làm cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Thông thường chúng ra chủ yếu đi sâu vào phân tích Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua bảng
cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định. Nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Khi phân tích Bảng cân đối kế toán cần đi sâu vào phân tích các vấn đề
sau:
Thứ nhất, Xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự
tác động của nó đến quá trình kinh doanh. Trước hết xác định tỷ trọng của
từng loại tài sản trong tổng tài sản và tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong
tổng nguồn vốn. Sau đó tiến hành so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ về tỷ trọng
của từng loại chiếm trong tổng số nguồn vốn để thấy được sự biến động của cơ
cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn.
Thứ hai, Phân tích khái quát về tài sản. Mục đích của phân tích khái
quát về tài chính nhằm đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại
và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động của

các khoản mục tài sản là việc xem xét sự biến động của tổng tài sản, cũng như
từng loại tài sản trong tổng tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ
cả về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó, sẽ giúp người phân tích tìm hiểu được
sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay
đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và liệu có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục
vụ cho chiến lược và kê hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Thứ ba, Phân tích khái quát về nguồn vốn. Trong phân tích khái quát về
nguồn vốn, trước hết ta phải tiến hành xem xét các danh mục trong phần nguồn
vốn của doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm có thực hay không, nó tài trợ
cho tài sản nào, được khai thác một cách hợp lý hay không. Đánh giá các khoản
nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang khai thác có phù hợp với đặc điểm luân
chuyển vốn trong thanh toán của doanh nghiệp hay không. Thông qua việc phân
tích sự biến động của các khoản mục nguồn vốn, ta cũng xác định được mức độ
độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh tổng
nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và
đầu kỳ cả về số tuyệt đối cũng như số tuyệt đối. Tuy nhiên khi xem xét cần chú ý
đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải
đối mặt trong tương lai.
Thứ tư, Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thế hiện sự tương quan về
giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, thể hiện được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và
việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hiệu quả hay
không. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý (doanh nghiệp
dùng một phần nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn) vì dấu hiệu này thể hiện
doanh nghiệp giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự hợp lý

trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên khi
dùng nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ gây lãng phí chi phí vay nợ dài
hạn.
Nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn (doanh nghiệp sử dụng một
phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn ). Mặc dù nợ ngắn hạn có
thể có được là do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn
nhưng vì chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn
đến vi phạm nguyên tắc tín dụng và đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ
vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng
mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nếu phần thiếu hụt được bù đắp bởi
nợ ngắn hạn thì là điều bất hợp lý.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cần
chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường
xuyên trong doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
+
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TS dài hạn khác
Hoặc có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức
độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, giúp tình trạng tài chính của
doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn.

Như vậy, thông qua phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán, ta có cái
nhìn tổng quan về doanh nghiệp với kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn.
Nhưng để thấy được thực tế trong từng doanh nghiệp đó hoạt động đạt kết quả
như thế nào thì ta phải đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động knh doanh và
các hoạt động khác. Số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh, về kinh nghiệm quản lý, về việc sử dụng các tiềm năng
của doanh nghiệp, chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay
đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Báo cáo KQHĐKD phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua
công thức:
KQ
HĐKD
( Lãi/Lỗ)
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Các
khoản
giảm
trừ DT
-
Trị giá

vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
QLDN
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét các vấn
đề sau:
Thứ nhất, Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu thu nhập, chi phí,
lợi nhuận. Xem xét biến động của từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước thông
qua việc sơ sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Mục tiêu cơ bản là tìm hiểu
thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không, được tạo ra từ
những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Sự thay đổi của thu nhập, chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu
quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.
Thứ hai, Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các
khoản chi phí để biết được doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
1. Tỷ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết tổng doanh thu thuần thu được, doanh nghiệp phải
bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc quản
lý chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
2. Tỷ suất chi phí bán hàng (chi phí QLDN) trên doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thuần, doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh
nghiệp). Tỷ suất này càng nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán

hàng (chi phí QLDN) trong quá trình sản xuất.
3. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho
thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.
4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu
thuần sẽ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Để biết rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân
tích các hệ số tài chính đặc trưng và đây chính là căn cứ để hoạch định những
vấn đề tài chính trong những năm tiếp theo.
1.2.4.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các hệ
số tài chính đặc trưng
1.2.4.2.1 Hệ số về khả năng thanh toán
Các hệ số về khả năng thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp ở một thời kỳ cũng như đánh giá về chiều
hướng khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Thông thường,
chúng ta thường khảo sát các hệ số thanh toán sau
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số thanh toán nợ ngắn hạn)
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Một khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của
doanh nghiệp là yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khắn tiềm ẩn về tài chính
mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy
doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ số này cao quá chưa chắc đã phản
ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn
cần xem xét tình trạng của doanh nghiệp qua một số chỉ tiêu khác.

2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho tổng
nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
lưu động được coi là có tình thanh khoản thấp hơn do đó nó thường bị loại khi
tính hệ số trên
Nhìn chung hệ số này càng cao càng tốt, nhưng nếu quá cao thì cần phải
xem xét vì sao trong TSLĐ thì bộ phận các khoản phải thu là khó thu hồi nhất và
nếu nó quá lớn thì ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn
có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số vốn bằng tiền hay hệ số thanh toán tức thời, được
xác định bằng công thức
3. Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả nợ vay của
doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra mức độ rủi ro có thể gặp phải
đối với các chủ nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay càng lớn, thông thường lớn hơn 2 thì khả năng
thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tích cực hơn và ngược lại hệ số thanh toán
lãi vay càng thấp thì khả năng thanh toán lãi nợ vay cảu doanh nghiệp càng thấp.
1.2.4.2.2 Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Để đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn thay
đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu thế hợp với tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như thị trường nhằm đạt được kết cấu nguồn vốn tối ưu. Tuy nhiên,
kết cấu này luôn bị chi phối bởi tình hình đầu tư và đôi khi còn bị phá vỡ. Vì
vậy, các nhà quản trị phải nghiên cứu cơ cấu vốn để có một cái nhìn tổng quát
cho việc hoạch định chiến lược tài chính thành công.
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Đây là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp,
với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư.
 Hệ số nợ: Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh các doanh

nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ
Hệ số vay nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ
chức nguồn vốn, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Thông
thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các
chủ sở hữu doanh nghiệp lại yêu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một
lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và điều đó cũng cho thấy
mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
 Hệ số vốn chủ sở hữu: Hệ số này phản ánh bình quân trong một đồng vốn
kinh doanh doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao về mặt tài
chính, không bị ràng buộc hay chịu sức ép nặng của các khoản vay nợ.
 Tỷ suất đảm bảo nợ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn vay thì có
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo.
Thông qua tỷ suất này, cho phép người quản lý đánh giá được mức độ độc
lập về mặt tài chính, đánh giá được mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp từ
đó định hướng huy động nguồn lực tài chính cho kỳ tiếp theo. Với chủ nợ, thông
qua chỉ tiêu này sẽ đánh giá được mức độ an toàn của khoản vay và mức độ rủi
ro mà người cho vay có thể gặp phải như không thu hồi được nợ hay không được
trả nợ đúng hạn.
• Hệ số cơ cấu tài sản
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản doanh nghiệp:
Tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài hạn
khác.
Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sả mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
doanh. Tỷ lệ này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, Tuy nhiên để đưa ra kết luận
về tỷ lệ này cần phải dựa vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp
trong từng thời kì cụ thể.

• Hệ số cơ cấu tài sản: Phản ánh cứ một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì
dành ra bao nhiêu đồng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn
• Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: Cho biết tại một thời điểm giá trị còn lại của
TSCĐ được tài trợ bằng bao nhiêu % vốn chủ sở hữu.
Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp
là vững mạnh. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 có nghĩa một bộ phận tài sản cố định
được tài trợ bằng vốn vay khi đó rủi ro được san sẻ cho người vay, nhưng nó lại
đặc biệt nguy hiểm khi khoản vay đó là vay ngắn hạn. Nếu như vậy thì việc huy
động vốn để tài trợ cho tài sản của công ty là bất hợp lý và điều đó dễ xẩy ra tình
trạng vỡ nợ thậm chí là phá sản.
1.2.4.2.3 Các hệ số về khả năng hoạt động
Các hệ số về khả năng hoạt động có thể đánh giá năng lực quản lý và
sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được
dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau. Do đó, các nhà phân tích
không chỉ chú trọng tới việc đo lường hiệu quả quả sử dụng vốn mà còn chú
trọng tới hiệu quả sử dụng trong bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh
nghiệp.
• Số vòng quay hàng tồn kho: Số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển
được trong một kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn và đặc điểm
của ngành kinh doanh. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao sơ với các doanh
nghiệp cùng ngành, điều này cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh
nghiệp tốt, có thể rút ngắn được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu ngược lại
có nghĩa doanh nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng
hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp
bị giảm dần và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong
tương lai. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích cần xem xét thêm các yếu tố khác
như phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho. Nếu doanh nghiệp áp dụng
phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương
thức bán hàng trực tiếp thì hệ số vòng quay hàng tồn khi thấp cũng làm cho hệ số

này cao nhưng khố lượng tiêu thụ bị hạn chế.
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt vì vật tư hàng
hóa được luân chuyển nhanh, không gây tình trạng ứ đọng giúp quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục và ngược lại.
• Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện khả năng thu hồi nợ
nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh
và doanh nghiệp có được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán. Ngược
lại, nếu số vòng quay các khoản phải thu nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi ác khoản
phải thu chậm, dẫn đến số lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng và doanh
nghiệp phải đi vay để phục vụ sản xuất kinh doanh.
• Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu.
Kỳ thu tiền trung bình tỷ lệ nghịch với vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và
ngược lại. Tuy nhiên, kỳ thu tiền trung bình còn bị chi phối bởi chính sách bán
chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền quá dài so với
các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi. Kỳ thu tiền
trung bình còn có thể được xác định bởi công thức:
• Vòng quay vốn lưu động (số lần luân chuyển vốn lưu động): Chỉ tiêu này
phản ánh số vòng luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của vốn lưu
động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Vòng quay vốn lưu động được sử dụng nhằm đo lường hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư bình
quân một đồng vào lưu động thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu
chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ hàng
hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp… Do đó tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.

Ngược lại có nghĩa lượng tiền mặt tồn quỹ nhiều, số lượng các khoản phải thu
lớn… Vì vậy doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ tình hình dự trữ sao cho vừa
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ, vừa tiết kiệm được vốn.
• Số ngày một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn lưu động):
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần
luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong
một kỳ.
Trong đó:
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày,
một tháng là 30 ngày.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là doanh thu thuần)
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân sử dụng
trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (thường là doanh thu
thuần)
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ.
• Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu
suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp
trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua đó đánh giá được khả năng sử dụng tài
sản vào hoạt động mà doanh nghiệp đã đầu tư. Việc tăng vòng quay vốn kinh
doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm
tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.4.2.4 Các hệ số và khả năng sinh lời
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế: Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước
thuế (sau thuế) và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện
một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi
nhuận.

Tổng mức doanh thu, tổng mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngày càng tốt.
• Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
): Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời kinh tế của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản phản ánh cứ 1 đồng vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả tiền lãi vay. Tuy nhiên các nhà quản
trị thường quan tâm hơn đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh bởi lẽ nó phản ánh được số lợi nhuận còn lại được sinh ra do sử dụng
bình quân 1 đồng vốn kinh doanh.
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA): Phản ánh mỗi
đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hưu
đã bỏ ra trong kỳ.
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI QUA CHỈ SỐ DUPONT
Để có thể xác định rõ nguyên nhân dẫn tới tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu cao hay thấp là do đâu, ta có thể thông qua phân tích chỉ số
Dupont:
Xem xét qua chỉ số Dupont để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
thì doanh nghiệp cần phải:
 Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Doanh nghiệp cần phải tiết kiệm
chi phí, tăng doanh thu để làm tăng mức lợi nhuận và đạt tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận tốt hơn doanh thu.

 Tăng vòng quay toàn bộ vốn: Doanh nghiệp phải tăng doanh thu và đầu
tư, dự trữ tài sản hợp lý.
 Giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu: Doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn
chủ sở hữu thấp hơn tốc độ tăng tài sản.
Như vậy, để đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
ngoài những chỉ tiêu trên cần phải đánh giá qua nhiều chỉ tiêu khác tùy thuộc vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp để có được kết luận phân tích khách quan và
chính xác.
1.2.4.3 Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn nhằm nắm bắt được tình hình
doanh nghiệp trong kỳ đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin trong
bảngphân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn này còn rất hữu ích đối với người
cho vay, các nhà đầu tư… bởi nó cho biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của
họ.
Bảng phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn được lập bằng cách tổng
hợp sự thay đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm
đầu và cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán
đều được xếp vào cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức sau:

×