Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

một số biện pháp nhằm tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong trường thcs quyết thắng - thị xã lai châu - tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.31 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN
Năm học 2011 - 2012 là năm học thứ 3 ngành Giáo dục và Đào
tạo phát động phong trào tiếp tục “Đổi mới công tác quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục”. Đây là việc làm thiết thực, cần thiết mang
tầm chiến lược tác động trực tiếp tới chất lượng giáo dục toàn diện của
ngành giáo dục nói chung và của trường Tiểu học Sùng Phài nói riêng.
Chính vì thế, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường thì việc đầu tiên đòi hỏi người quản lý trường học phải có
phương thức quản lý sao cho phù hợp với tình hình thực tế khách
quan, người quản lý phải phân tích thật cụ thể những hình thức, biện
pháp quản lý của mình đang vận dụng xem những hình thức, biện
pháp nào còn phù hợp, còn có tác dụng. Từ những phân tích, tìm ra
những hình thức, biện pháp nào còn phát huy được hiệu quả, những
biện pháp nào không còn phát huy được hiệu quả thì người quản lý
điều chỉnh cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của nó đối với công
tác quản lý trong nhà trường nói chung và nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện nói riêng.
Đổi mới công tác quản lý cũng không có nghĩa là bỏ đi tất cả
những gì đã và đang làm từ trước tới nay để thay bằng một cái gì đó
hoàn toàn mới, mà ta cần quản lý mang tính kế thừa thay những gì
không còn phù hợp hoặc ít tác dụng, ít hiệu quả bằng những gì có tác
dụng hiệu quả hơn. Đổi mới công tác quản lý thực sự là việc lựa chọn
các giải pháp, biện pháp quản lý sao cho phù hợp với tình hình thực tế
của đơn vị, đồng thời cũng chính là ta biết cách tận dụng những lợi thế
đã có, từ đó khắc phục giảm thiểu những bất lợi trong công tác quản lý
theo đúng xu hướng thời đại, biết tận dụng và khai thác tối đa những
phương tiện hiện đại, khoa học kỹ thuật hiện đại vào công tác quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả. Người quản lý của một nhà trường có biện
pháp quản lý phù hợp với trường mình thì công tác quản lý ở đó sẽ tốt,
phong trào sẽ từng bước đi lên và chất lượng giáo dục ở đơn vị đó sẽ


tốt và bền vững hoặc ngược lại.
Thực tế cho thấy trong những năm trước đây công tác xây dựng
kế hoạch nhiệm vụ năm học chủ yếu dựa trên ý kiến chủ quan cá nhân
của người quản lý nên chất lượng giáo viên vùng cao nói chung và
trường Tiểu học Sùng Phài nói riêng về chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ phần lớn chưa có chiều sâu, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
1
mới giáo dục và phát triển nền kinh tế xã hội. Từ đó dẫn đến chất
lượng giáo dục mũi nhọn của học sinh còn thấp. Đây là vấn đề trăn trở
của bản thân tôi trong những năm qua.
Chính vì nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của công tác quản
lý và đặc biệt là việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo trong nhà
trường với những việc làm cụ thể kết hợp với những kiến thức đã
được bồi dưỡng thường xuyên. Xuất phát từ lý do khách quan và chủ
quan đó tôi mạnh dạn chọn sáng kiến kinh nghiệm:
"Một số biện pháp đổi mới quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học trường tiểu học Sùng Phài - Tam Đường -
Lai Châu"
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1 Phạm vi nghiên cứu
Cán bộ, Giáo viên, nhân viên và học sinh trường Tiểu học xã
Sùng Phài, huyện Tam Đường.
2 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về “Biện pháp đổi
mới quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học” Trường
Tiểu học Sùng Phài - Huyện Tam Đường - Tỉnh Lai Châu.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chuyên đề này với mong muốn tìm ra những biện
pháp đổi mới về quản lí, chỉ đạo cần thiết, phù hợp và khả thi về công
tác quản lí, chỉ đạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học,

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trường Tiểu học
xã Sùng Phài huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
IV. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Xây dựng kế hoạch có sự tham gia hợp tác của các thành viên
trong nhà trường. Từ đó làm thay đổi nhận thức của cán bộ giáo viên,
nhân viên trong việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học.
2
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục xác định: “Giáo dục
và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo
cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu
tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Như vậy, mục
tiêu của giáo dục nói chung và trường Tiểu học Sùng Phài nói riêng là
góp phần vào đào tạo nên những con người toàn diện (giỏi cả lý thuyết
lẫn thực hành) để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của đất nước. Từ vấn đề này cho thấy đổi mới công tác quản
lý, chỉ đạo trong nhà trường là hết sức quan trọng và cần thiết.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Đội ngũ giáo viên Tiểu học là lực lượng quyết định chất lượng và
hiệu quả giáo dục, đảm bảo mọi thành công của Chủ trương đổi mới
giáo dục, đồng thời là người trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch
giảng dạy giáo dục của Nhà trường, là người tạo nên uy tín, chất
lượng và hiệu quả của Nhà trường. Mỗi trường tiểu học muốn phát
triển trước hết phải có đội ngũ giáo viên giỏi. Để đạt được điều đó
người cán bộ quản lý trong nhà trường phải luôn luôn đổi mới trong
công tác quản lý, chỉ đạo nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu làm tiền

đề tạo nên thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ trong công tác dạy và học.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Đứng trước yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học, cùng với sự đổi
mới đất nước, đổi mới ngành Giáo dục và Đào tạo, rồi đứng trước yêu
cầu nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục. Là một người quản lý
trong nhà trường tôi đã có những suy nghĩ trăn trở xây dựng kế hoạch
nhằm đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường, lấy việc chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên làm trung tâm
của quá trình dạy học. Và coi việc chỉ đạo nâng cao chất lượng đội
ngũ, chất lượng giờ dạy trên lớp là nhiệm vụ cấp bách lâu dài.
3
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhà trường gặp những khó khăn
và thuận lợi như sau:
1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của các cấp Đảng và Chính quyền địa phương,
Sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tam Đường, Sở
GD&ĐT Lai Châu.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình trong công tác, sẵn sàng cho mọi
điều kiện khó khăn. Ban giám hiệu nhà trường có 03 đồng chí là người
có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
Tổ chuyên môn có trình độ chuyên môn vững, tâm huyết với nghề
nghiệp có ý thức tự học hỏi, tự nghiên cứu để vươn lên.
2. Khó khăn
Trong quản lý, chỉ đạo việc áp dụng phương pháp quản lý, các
biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học thiếu linh hoạt; công tác
phối kết hợp trong việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên giữa tổ chuyên môn với các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Nữ
công, Đoàn thanh niên, ) trong nhà trường đôi khi chưa chặt chẽ,
thiếu đồng bộ.
Công tác xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học chưa phát huy hết

khả năng, sức mạnh của tập thể, chủ yếu dựa trên ý kiến xây dựng chủ
quan của cá nhân Hiệu trưởng.
Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, số giáo viên cao
tuổi rất nhiệt tình song năng lực có hạn trong giảng dạy nên dẫn đến
chất lượng giáo dục còn có nhiều hạn chế, một số giáo viên có nhận
thức chưa đúng mức về bản thân, chậm đổi mới, tinh thần học hỏi
đồng nghiệp chưa tốt dẫn đến chất lượng giáo dục mũi nhọn chưa
cao
Việc tăng cường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ chưa thường xuyên liên tục. Vận dụng phương pháp dạy học tích
cực ở một số đồng chí chưa phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy
học, các kỹ năng thực hiện phương pháp dạy học mới chưa nhuần
nhuyễn, do đó chưa đạt được kết quả cao trong công tác dạy và học.
Cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Việc mua sắm trang thiết bị phục
vụ cho việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hạn chế.
100% học sinh là dân tộc thiểu số, trình độ nhận thức của các em
còn hạn chế, rụt rè, chưa mạnh dạn, hạn chế về ngôn ngữ Tiếng Việt.
4
Làm cho việc áp dụng phương pháp đổi mới của Giáo viên còn gặp
nhiều khó khăn.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy đã được các
cấp lãnh đạo quan tâm sâu sắc song chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của nền giáo dục, chưa có điều kiện để học tập theo những
phương tiện hiện đại và các điểm trường lẻ vẫn còn nhiều phòng học
tạm.
Chính quyền địa phương có quan tâm nhưng chưa có biện pháp
chỉ đạo cụ thể, chưa có biện pháp hữu hiệu đến từng bản trong công
tác giáo dục.
Sau đây là bản thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên và Học sinh
trong những năm gần đây và kết quả khảo sát đầu năm học 2011-2012

* Giáo viên
Năm học
Tổng
số
Chất lượng giáo viên
Giỏi Khá Đạt Y.C
Chưa
Đ.Y.C
2008 -
2009
25 9
12 3 1
2009 -
2010
25 11
11 3 0
2010 -
2011
25 12
10 3 0
2011 -
2012
26 9
13 4 0
* Học sinh
Năm
học
TS
HS
Chất lượng Hạnh kiểm

Giỏi Khá
Trung
Bình
Yếu THĐĐ
THC
ĐĐ
S
L
%
S
L
% SL %
S
L
% SL %
S
L
%
2008-
2009
26
2
12
4,
5
49 19
20
0
76 1 0,5
26

1
99,
5
1
0,
5
2009-
2010
24
0
16
6,
4
52
21,
6
17
2
72 - -
24
0
100 - -
5
2010-
2011
24
3
22
9,
5

60
24,
6
16
2
65,
9
- -
24
3
100 - -
2011-
2012
23
3
6
2,
5
66 28
13
4
57 30
12,
5
23
3
100
- -
Chất lượng dạy và học từng bước được nâng lên song chất lượng
giáo viên dạy giỏi và tỷ lệ học sinh khá giỏi còn thấp, chưa đáp ứng

được yêu cầu đổi mới hiện nay để đảm bảo các tiêu chí xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc.
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ
Để giải quyết vấn đề nêu trên tôi mạnh dạn đề suất một số biện
pháp nhằm Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học trong trường Tiểu học Sùng Phài.
1. Đổi mới nhận thức
* Đối với bản thân
Với vai trò là người Hiệu trưởng phải thấy rõ nhiệm vụ cấp bách
của mình là phải đổi mới quản lý, đổi mới thường xuyên và đổi mới
đồng bộ từng khâu, đổi mới từng việc cụ thể trong quá trình điều
hành. Mặt khác phải hiểu rõ đổi mới quản lý của mình chưa đủ mà
phải có trách nhiệm lý giải, hướng dẫn và yêu cầu mọi thành viên
trong nhà trường đều phải đổi mới quản lý. Phải xác định rõ vai trò
lãnh đạo và hoạch định về chiến lược, tầm nhìn sứ mệnh của nhà
trường. Không chỉ làm đúng, làm tròn kế hoạch mà cần có chiến lược
và sáng tạo riêng. Phải có tham vọng khai mở tiềm thức mọi người
chứ không chỉ bằng lòng với những gì mình đã làm hoặc đã có.
* Đối với Giáo viên
Làm cho giáo viên nhận thức được bản thân họ cũng là một nhà
quản lý, chỉ đạo. Họ quản lý ở góc độ một lớp, một khối hay một công
việc được giao. Tạo cho họ niềm tin về tinh thần và ý thức làm việc để
bản thân họ tự giác, đam mê với nghề nghiệp, yêu quý học sinh, luôn
trăn trở để tìm ra phương pháp dạy học tốt nhất, phù hợp nhất để nâng
cao hiệu quả giờ dạy.
2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch nhiệm vụ của nhà
trường
6
Kế hoạch của nhà trường có vị trí hết sức quan trọng, nếu kế

hoạch khoa học, có tính khả thi thì sẽ thúc đẩy phong trào nói chung
và nâng cao chất lượng dạy và học nói riêng. Ngược lại, nếu kế hoạch
không khoa học thiếu tính khả thi mà chỉ mang tính hình thức, thì
không thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chính vì kế hoạch
hết sức quan trọng và mang tính chiến lược, để nâng cao chất lượng
dạy và học nói riêng và đẩy mạnh phong trào nói chung thì việc xây
dựng kế hoạch của một nhà trường phải bài bản, khoa học và có tính khả
thi phù hợp với thực tiễn.
Đối với việc xây dựng kế hoạch của trường tiểu học Sùng Phài
sau khi tập hợp tất cả những ý kiến chỉ đạo của cấp trên Hiệu trưởng
dự thảo kế hoạch và tham khảo ý kiến các thành viên và được thực
hiện theo 3 bước
Bước 1: In ấn bản dự thảo gửi các thành viên trong Ban lãnh đạo
nhà trường để nghiên cứu đóng góp ý kiến. Hiệu trưởng tập hợp trình
bày ở hội nghị giao ban những ý kiến thay đổi, những ý kiến không
thay đổi của các thành viên và phân tích rõ cơ sở khoa học, tính thực
tiễn của đơn vị.
Bước 2: Sau khi đã được chỉnh sửa, in ấn gửi tới các thành viên
tiếp tục nghiên cứu để có ý kiến trực tiếp với Hiệu trưởng từ đó rút ra
được tính khả thi, khoa học của bản dự thảo để điều chỉnh những phần
chưa được của bản dự thảo.
Bước 3: Sau khi được cấp trên phê duyệt góp ý, BGH xem xét
chỉnh sửa cho phù hợp và tiến hành triển khai tới toàn thể cán bộ giáo
viên và được coi là nghị quyết của Hội đồng nhà trường yêu cầu mọi
người phải thực hiện. Trong quá trình thực hiện hiện nhiệm vụ năm
học phải bám sát kế hoạch, mọi vấn đề tranh luận phải lấy kế hoạch
làm xương sống. Có như vậy khi xây dựng kế hoạch mọi người mới
tham gia góp ý một cách tự giác, tích cực, có trách nhiệm, tránh được
những tư tưởng nước chảy bèo trôi, không tham gia góp ý tích cực,
việc nói cứ nói khi làm lại đi theo một hướng tuỳ hứng không có

nguyên tắc…
Việc xây dựng kế hoạch có liên quan đến tất cả các thành viên từ
chỉ tiêu, cách đánh giá xếp loại và coi đây là nghị quyết, do đó mọi
người buộc phải quan tâm để tham gia góp ý từ đó đã thu hút và khai
thác được trí tuệ của tập thể như vậy đã đổi mới được công tác quản lý
từ việc xây dựng kế hoạch đơn phương của lãnh đạo, các thành viên
tiếp nhận thụ động không cần quan tâm như trước nay thành người
7
trực tiếp góp phần xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Từ cách
làm trên, kế hoạch nhà trường đã có tính khả thi, khoa học, khách
quan mọi thành viên sẵn sàng tham gia trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao, tự giác bám vào kế hoạch như vậy chất lượng
dạy và học sẽ được nâng lên.
3. Đổi mới việc xây dựng các quy định, quy chế trong công tác
quản lý nhà trường (Quy chế quản lý, quy chế thi đua khen thưởng,
quy chế chi tiêu nội bộ…)
Các quy chế phải xây dựng hết sức cụ thể tỉ mỉ khoa học trong đó
phân công từng thành viên cụ thể, cách đánh giá, xếp loại…trong quá
trình thực hiện coi đây là văn bản chính thống phải tuân theo. Mọi
thành viên không tuỳ tiện thay đổi theo cảm tính. Trong quá trình thực
hiện phát hiện có điểm nào đó bất cập có ý kiến chỉnh sửa vào năm
sau có như vậy thì xây dựng văn bản mọi người mới tích cực tự giác
tham gia góp ý vì có liên quan trực tiếp tới quyền lợi của bản thân mỗi
người. Hơn nữa nội dung các quy chế không phải do một người đặt ra
mà chỉ mang tính dự thảo đã được mọi người phân tích thảo luận từ đó
mọi người phải thực hiện nghiêm túc theo văn bản đã ban hành. Hàng
năm có thảo luận chỉnh sửa cho phù hợp và đây chính là đang thực
hiện đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo trong nhà trường.
Đã có quy chế cụ thể, việc thực hiện sẽ thuận lợi trong quá trình
chỉ đạo và thực hiện vì đã có cơ sở để cán bộ giáo viên lấy đó làm

thước đo, cán bộ phụ trách dễ dàng đánh giá công bằng, dân chủ và
giảm được thời gian họp hành giải quyết những công việc không cần
thiết trong quá trình thực hiện.
Như vậy việc xây dựng các quy định, quy chế trong công tác quản
lý nhà trường đã đổi mới được nội dung họp hành - hội nghị, giảm
thời gian vô ích để cán bộ giáo viên có thời gian cho nghiên cứu cho
công tác chuyên môn.
4. Nâng cao chất lượng dạy và học, thông qua tăng cường chỉ
đạo đổi mới phương pháp dạy học
4.1. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng
dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo đối tượng vùng miền
nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đây là vấn đề cấp thiết, là nhu cầu
thực tế, phù hợp với nguyện vọng giáo viên và học sinh, phù hợp với
mục tiêu giáo dục, và phù hợp với quy luật khách quan. Đổi mới
8
phương pháp dạy học hay dạy học theo đối tượng vùng miền nó là đòn
bẩy để nâng cao chất lượng dạy học.
+ Trước hết: Nâng cao nhận thức cho giáo viên về đổi mới
phương pháp dạy học, dạy học theo đối tượng vùng miền sự cần thiết
phải đổi mới. Đổi mới thế nào, đổi mới bắt đầu từ cái gì.
+ Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng
vùng miền, bắt đầu từ đổi mới cách soạn bài, bài soạn phải tinh giản
thể hiện rõ mục tiêu lên lớp, hệ thống câu hỏi phải phát huy tính tích
cực của học sinh.
+ Giao quyền chủ động cho chuyên môn trong việc lựa chọn nội
dung và xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cho từng năm học,
đảm bảo vừa phù hợp với đối tượng học sinh vừa thực hiện nghiêm
túc nội dung chương trình sách giáo khoa.
+ Chỉ đạo cho giáo viên điều chỉnh thời gian dạy học một cách

linh hoạt hợp lí cho từng môn học ở mỗi tiết học. Tăng thời lượng
giảng dạy các môn toán và tiếng việt, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng
tiếng việt cho học sinh dân tộc, tăng số lượng tiết tiếng việt trong học
kì I đối với các lớp 1, 2. và điều chỉnh giảm dần trong học kì II.
+ Chỉ đạo cho giáo viên và tổ khối chuyên môn nhà trường
nghiên cứu nội dung, điều chỉnh và lựa chọn chương trình giảng dạy,
thống nhất trong tổ khối và được sự phê duyệt của BGH hàng tuần,
hàng tháng.
+ Khuyết khích giáo viên đổi mới cách soạn giáo án để giáo viên
có thời gian tập trung vào công tác giảng dạy. Tuy nhiên giáo viên cần
nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản được quy định tại Chương trình
tiểu học do Bộ GD&ĐT đã ban hành. Giáo án cần ngắn gọn nhưng đủ
thông tin và thể hiện rõ các mục cơ bản:
Mục 1: Nêu mục tiêu của bài học, gắn với yêu cầu cần đạt được về
kiến thức, kĩ năng, thái độ được quy định tại Chương trình tiểu học do
Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
Mục 2: Nêu những yêu cầu cần chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy
và học của giáo viên và học sinh, dự kiến hình thức tổ chức hoạt động
học tập đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh.
Mục 3: Xác định nội dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo
viên, yêu cầu cần học đối với từng đối tượng học sinh, kể cả học sinh
cá biệt (nếu có).
9
- Giáo viên phải nắm được khả năng học tập của từng học sinh
trong lớp để xác định nội dung cụ thể của bài học trong sách giáo khoa,
cần hướng dẫn cho từng nhóm đối tượng học sinh. Việc xác định nội
dung dạy học của giáo viên phải đảm bảo tính hệ thống và đáp ứng yêu
cầu: dạy nội dung bài học mới dựa trên kiến thức, kĩ năng của học sinh
đạt được ở bài học trước và đảm bảo vừa đủ để tiếp thu bài học tiếp
sau, từng bước đạt được yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng tối thiểu

Chương trình tiểu học.
- Giáo viên phải bám sát yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến thức kỹ
năng, để lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp và hình thức
thích hợp, kể cả việc sử dụng đồ dùng dạy học gần gũi với cuộc sống
xung quanh học sinh. Việc dạy học phù hợp với khả năng nhận thức và
điều kiện học tập của nhóm đối tượng này là vô cùng cần thiết. Giáo
viên chỉ cần giúp học sinh hiểu được phần cốt lõi của bài cũ trước khi
học bài mới kế tiếp.
- Tổ chức hội thảo trao đổi về đổi mới phương pháp dạy học ở
từng môn học, đồng thời đánh giá lại quá trình thực hiện đổi mới rút
kinh nghiệm kịp thời cho các đợt sau.
- Tổ chức đổi mới phương pháp thông qua thi đua "dạy tốt" của
thầy và "học tốt" của trò, đây cũng chính là nền tảng của mỗi nhà
trường, đồng thời nó còn là sự tích hợp của nề nếp dạy học để nâng
cao chất lượng dạy học.
- Việc dạy học theo đối tượng vùng miền không phải được thực
hiện thường xuyên mà chỉ áp dụng trong một thời điểm nhất định.
Mức độ giảm tải sẽ giảm dần khi chất lượng của học sinh đã có sự
chuyển biến. Chỉ đạo giáo viên không lạm dụng chủ trương dạy học
theo đối tượng, vùng miền để hạ thấp chuẩn kiến thức, kĩ năng, không
được giảng dạy tùy tiện mà không có sự phê duyệt của nhà trường.
- Cần tạo không khí vui vẻ và sự tự tin cho học sinh trong quá
trình học tập, nên có những câu hỏi vừa sức để học sinh trả lời dựa
trên nội dung bài học và khả năng thực tế của các em.
4.2. Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học sinh
Để quản lý hoạt động học tập của học sinh một cách hiệu quả
trước hết nhà trường phải tạo ra môi trường học tập thuận lợi cho học
sinh theo điều kiện của nhà trường hiện có, giúp các em tự tin và thoải
mái trong quá trình học tập. điều kiện học tập tốt giúp học sinh thể

10
hiện mình, tích cực và sáng tạo trong quá trình học tập. Môi trường
học tập thuận lợi giúp các em hăng hái thi đua, tích cực học tập, và
tham gia các hoạt động.
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn kết hợp kiểm
tra đánh giá học sinh công bằng, đưa ra biện pháp phù hợp với nhóm
đối tượng để quản lý việc học của học sinh, đồng thời phân loại đối
tượng cụ thể để giáo viên xây dựng kế hoạch quản lý và cách thức
quản lý với nhóm đối tượng đó.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh về
tầm quan trọng của việc học ý thức tự học của học sinh. Nâng cao
được nhận thức của học sinh trước hết mỗi giáo viên bộ môn, chủ
nhiệm thông qua các giờ học, các buổi sinh hoạt lớp; tuyên truyền cho
học sinh nhận thấy rõ ý nghĩa, lợi ích, quyền và nghĩa vụ học sinh.
- Xây dựng tốt nền nếp, kỷ cương học tập trong nhà trường, tạo
thói quen phong trào học tập, ý thức học tập tốt cho học sinh, và trở thành
truyền thống học tập.
- Xây dựng tập thể lớp đoàn kết nhất trí trong học sinh, để học
sinh tự động viên, giúp đỡ nhau trong học tập, như tổ chức đội bạn
cùng học.
- Quản lý học tập của học sinh, phải kết hợp song song với hoạt
động dạy của thầy, việc học tập ở trên lớp phải gắn chặt trách nhiệm
của giáo viên dạy ở lớp đó và tiết học đó. Đồng thời gắn chặt trách
nhiệm của giáo viên chủ nhiệm về nề nếp đi học của học sinh, chú ý
việc học tập trong lớp . Có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ
nhiệm với giáo viên bộ môn, cán bộ lớp từ đó giáo viên có biện pháp
điều chỉnh hợp lý và kịp thời.
- Tổ chức quản lý tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, và phân
loại tốt học sinh ở các môn học, tổ chức bồi dưỡng học sinh khá giỏi,
phụ đạo học sinh yếu kém một cách thường xuyên có hiệu quả, lựa

chọn học sinh giỏi, giúp học sinh yếu kém bồi dưỡng kiến thức đơn
giản mà bị rỗng kiến thức từ lớp dưới.
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra, đánh giá, đây là hoạt động quan
trọng trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá phải chính xác, chân
thực, chỉ ra các nguyên nhân cho học sinh và đưa ra biện pháp khắc
phục có hiệu quả. Kiểm tra phải bảo đảm tính nghiêm túc, nếu không dễ
dẫn đến đánh giá nhầm đối tượng học sinh.
5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
11
5.1. Đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với Giáo viên
- Kiểm tra: Chỉ đạo chuyên môn nhà trường kiểm tra các tổ
chuyên môn và kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của cá nhân giáo
viên bằng nhiều hình thức như kiểm tra toàn diện, chuyên đề, đột xuất
hoặc kiểm tra ngoài hành lang. Trong quá trình kiểm tra cần phải tạo
không khí thoải mái, thân thiện với người được kiểm tra, coi đây là cơ
hội chia sẻ kinh nghiệm về phương pháp, hình thức, kiến thức nhằm
cải thiện chất lượng giảng dạy.
- Đánh giá: Đánh giá là cả một nghệ thuật, người đánh giá phải
tạo được sự hứng thú cho người nghe để họ tiếp nhận những thông tin
có thể dễ dàng cải thiện nó mà không có sự áp đặt.
Trước khi đánh giá người kiểm ta cần liệt kê những điểm mạnh
vượt trội, những ấn tượng sâu sắc về đối tượng được kiểm tra sau đó
mới đưa những điều cần cải thiện, cuối cùng động viên, khuyến khích
tạo động lực thúc đẩy cho người được kiểm tra tự tin cải thiện những
cái mà họ làm chưa tốt.
5.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với Học sinh
Kiểm tra, đánh giá học sinh theo thông tư số 32/2009/TT-
BGD&ĐT
ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hình thức đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với học sinh là một yêu

cầu cần thiết và chỉ có hiệu quả khi dựa vào thông tư hướng dẫn và kết
hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh. Sau mỗi kỳ
kiểm tra, giáo viên cần bố trí thời gian trả bài, hướng dẫn học sinh tự
đánh giá kết quả làm bài, tự cho điểm bài làm của mình từ đó nhận xét
mức độ chính xác trong chấm bài của giáo viên. Qua kết quả chấm xác
suất bài kiểm tra chất lượng HK I năm học 2011-2012 của Phòng giáo
dục nhà trường chấm không có sự chênh lệch so với kết quả chấm lại
của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Để chỉ đạo công tác đổi mới này ngày từ đầu năm học tôi đã xây
dựng kế hoạch chỉ đạo, quy định rõ nội dung các bước, quy trình tiến
hành, công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn và biện pháp đánh giá
chặt chẽ, hiệu quả cuối cùng sẽ thể hiện thông qua kết quả áp dụng
của giáo viên và học sinh.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Với những biện pháp về đổi mới quản lý, chỉ đạo trên. Trong năm
học 2011 - 2012 việc đổi mới đã thu được những kết quả đáng kể. Qua
12
thời gian thực nghiệm từ tháng 9 năm 2011 đến nay kết quả đạt được
tính đến thời điểm ngày 15 tháng 3 năm 2012 kết quả đạt được như
sau:
* Bảng so sánh chất lượng đội ngũ giáo viên
Năm học
Tổng
số
Chất lượng giáo viên
Giỏi Khá Đạt Y.C
Chưa
Đ.Y.C
2008 -
2009

25 9
12 3 1
2009 -
2010
25 11
11 3 -
2010 -
2011
25 12
10 3 -
2011 -
2012
26 14
11 1 -
Số giáo viên dạy giỏi cấp huyện đạt: 4 đồng chí, tăng 2 đồng chí
so với năm học trước.
* Bảng so sánh chất lượng học sinh:
Năm
học
TS
HS
Chất lượng Hạnh kiểm
Giỏi Khá
Trung
Bình
Yếu THĐĐ
THC
ĐĐ
S
L

%
S
L
% SL %
S
L
% SL %
S
L
%
2008-
2009
26
2
12
4,
5
49 19
20
0
76 1 0,5
26
1
99,
5
1
0,
5
2009-
2010

24
0
16
6,
4
52
21,
6
17
2
72 - -
24
0
100 - -
2010-
2011
24
3
22
9,
5
60
24,
6
16
2
65,
9
- -
24

3
100 - -
2011-
2012
23
3
38 16 82 35
11
2
48 1 1
23
3
100
- -
13
Chất lượng dạy và học được nâng lên rõ dệt, tỷ lệ giáo viên dạy
giỏi so với đầu năm học tăng 19%, chất lượng học sinh khá giỏi được
tăng 20,5%. So với các năm học trước tăng cao hơn. Các em đã có ý
thức cao trong học tập. Kết quả học tập đạt được tính đến thời điểm
15/3 nhà trường còn 1 học sinh lớp 1 (Khuyết tật) xếp loại học lực
yếu.
Đạt được kết quả trên bản thân tôi đã tiến hành nghiên cứu, tìm
hiểu và vận dụng một số biện pháp Đổi mới trong quá trình quản lý,
chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong trường tiểu học
Sùng Phài. Bên cạnh đó phải kể đến sự phối kết hợp giữa các đoàn thể
trong và ngoài nhà trường đã góp phần tạo nên sự thành công khiêm
tốn của sáng kiến.
14
PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Để phát huy sự nghiệp giáo dục, đáp ứng được yêu cầu của thời
kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Yêu cầu đổi mới của
ngành: Đổi mới về công tác quản lý, chỉ đạo, về nội dung phương
pháp, chương trình dạy học thì toàn ngành nói chung và đội ngũ giáo
viên trường tiểu học Sùng Phài nói riêng đều cần phải đổi mới từ nhận
thức đến việc bồi dưỡng để nâng cao chất lượng dạy và học.
Xây dựng kế hoạch quản lý, chỉ đạo tôn trọng ý kiến của tập thể,
không dựa trên ý kiến chủ quan của cá nhân. Xây dựng các kế hoạch
dựa vào các văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục, Phòng giáo dục, bám
sát vào tình hình thực tế của nhà trường, xây dựng kế hoạch chi tiết
từng tuần, tháng.
Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức đội ngũ trong nhà
trường xây dựng tập thể đoàn kết, tự giác có trách nhiệm với công
việc được giao. Học sinh yêu quý thầy cô, đi học chuyên cần tự giác
học bài và làm bài. Ban giám hiệu cần chỉ đạo nâng cao hơn nữa chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn: Trao đổi bài khó trong tuần, phân
công giáo viên phù hợp với khả năng, thường xuyên thảo luận về đổi
mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Người quản lý trong mỗi nhà trường phải chuyên tâm, say sưa
trong công việc quản lý các hoạt động dạy và học để đạt tới hiệu quả
cao nhất. Muốn vậy đòi hỏi người quản lý phải thường xuyên đổi mới
công tác quản lý, chỉ đạo phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
nằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học trong trường là một công
việc rất quan trọng, phải được soi sáng bằng lý luận của khoa học giáo
dục, phải được Ban giám hiệu vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo
trong thực tế trường mình thì mới đạt kết quả tốt. Chất lượng dạy và
học chính là thước đo giá trị của một nhà trường nói chung và trường
tiểu học Sùng Phài nói riêng.
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN

Trong thời đại ngày nay, thời đại của tri thức và trí tuệ, của khoa
học công nghệ và thông tin. Đổi mới công tác quản lý không phải là
chỉ ở người đứng đầu đơn vị, mà sự đổi mới đó phải được mọi thành
15
viên trong đơn vị thực hiên một cách tự giác trong mọi việc làm, mọi
thời điểm. Đổi mới không phải đòi hỏi một cái gì đó xa vời hay lớn
lao, mà đổi mới từ những việc làm bình thường trong hàng ngày, hàng
tuần , hàng tháng ở tất cả mọi người, những gì không còn phù hợp thì
thay bằng cái phù hợp hơn, mang tính thực tiễn hơn.
Việc đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo đưa ra các giải pháp cụ thể,
thiết thực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường có một ý nghĩa quan trọng. Nhằm kích thích tư duy sáng tạo
của thầy và trò, mở rộng vốn hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm,
nhân cách cho học sinh từng bước nâng cao chất lượng dạy và học tiến
tới xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ I.
III. KHĂ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI
Sáng kiến có khả thi, được áp dụng tại trường Tiểu học Sùng
Phài - huyện Tam Đường và đã đạt hiệu quả cao, có thể triển khai tới
các trường vùng cao trong huyện cùng tham khảo.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
1. Đối với UBND huyện và xã
Quan tâm hơn nữa tới phong trào giáo dục của nhà trường, tạo
mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, điều kiện sinh hoạt của giáo
viên và học sinh. Cần có những biện pháp cụ thể trong việc chỉ đạo
thực hiện xã hội hoá giáo dục. Thành lập và sử dụng có hiệu quả quỹ
thi đua khen thưởng để khích lệ giáo viên và học sinh. Tạo điều kiện
cho giáo viên được học tập để nâng cao tay nghề.
2. Đối với Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo
Trong công tác tổ chức nên phân công đồng đều về đội ngũ sao
cho cân bằng tỉ lệ giáo viên cao tuổi và giáo viên trẻ tuổi để đảm bảo

cho các hoạt động trong nhà trường đạt hiệu quả cao.
Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lí, nhằm nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lí các trường.
3. Đối với nhà trường
Tham mưu với phòng Giáo dục về việc cử giáo viên đi học nâng
chuẩn, xây dựng cở sở vật chất, trang cấp đầy đủ đồ dùng thiết bị dạy
học.
Do thời gian nghiên cứu còn ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một
trường tiểu học vùng cao của huyện Tam Đường nên có nhiều vấn đề
chưa được phân tích một cách đầy đủ nhưng đã từng bước góp phần
16
nâng cao chất lượng dạy và học trong năm học 2011 - 2012. Rất mong
nhận được sự đóng góp của đồng nghiệp và các cấp quản lí, Hội đồng
xét sáng kiến kinh nghiệm các cấp để tôi làm tốt hơn trong những năm
học tiếp theo./.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Sùng Phài, ngày 15 tháng 3 năm
2012
NGƯỜI
VIẾT
Dương Thị Minh Huệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương.
2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
3. Luật Giáo dục sửa đổi - Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà
Nội năm 2005.
4. Điều lệ trường tiểu học (Ban hành theo QĐ số 51/2007/QĐ-
BGD&ĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo).
5. Công văn số công văn số 408/HD-PGD&ĐT ngày 13 tháng 9

năm 2011 V/v thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học 2011 - 2012 đối
với giáo dục Tiểu học của phòng GD&ĐT Tam Đường;
6. Các báo cáo tổng kết năm học 2008 - 2009; 2009 - 2010; 2010
- 2011 và kết quả dạy và học năm học 2011 - 2012 tính đến thời điểm
này của trường tiểu học Sùng Phài.
17


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I - Lý do chọn sáng kiến Trang 1
II - Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2
III - Mục đích nghiên cứu 2
IV - Điểm mới trong nghiên cứu 2
PHẦN NỘI DUNG
I - Cơ sở lý luận Trang 3
II - Thực trạng vấn đề 3
18
III - Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 5
IV - Hiệu quả của sáng kiến 11
PHẦN KẾT LUẬN
I - Những bài học kinh nghiệm Trang 13
II - Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 13
III - Khả năng ứng dụng triển khai 14
IV - Những kiến nghị đề xuất 14
TÀI LIỆU TRAM KHẢO (Trang 15)

19
X/N CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG
P.CHỦ TỊCH


P. HIỆU TRƯỞNG
X/N CỦA HĐKH PHÒNG GD&ĐT
CHỦ TỊCH
X/N CỦA HĐKH CẤP HUYỆN
CHỦ TỊCH
20

×