Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng anh trường thcs thị trấn than uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.42 KB, 35 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Trong sự phát triển chung của toàn thế giới, đặc biệt là sự hội nhập quốc tế
của hầu hết các quốc gia ngày càng mạnh mẽ thì ngơn ngữ được coi là một trong
những phương tiện cần thiết và quan trọng đối với mỗi quốc gia. Trong các ngơn
ngữ trên thế giới thì Tiếng Anh được phổ biến tới nhiều quốc gia nhất và nó
cũng là ngơn ngữ bản địa của rất nhiều nước trên thế giới như: Anh, Mĩ, Canađa,
Úc, Jamaica, Tôbagô ..v..v... Nhiều tổ chức quốc tế cũng sử dụng Tiếng Anh là
ngơn ngữ chính thức như: Liên hiệp quốc, Liên minh châu Âu, Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), Ủy ban Olympic Quốc tế (IOC) hay Phong trào Chữ thập
đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế .v..v.... Ở Việt Nam Tiếng Anh là ngôn ngữ giao
tiếp thứ hai sau Tiếng Việt và được đưa vào chương trình giảng dạy như một
mơn học chính thức ngay từ bậc học phổ thông tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Đối với tỉnh Lai Châu, ngay từ khi mới chia tách tỉnh Lai Châu cũ thành tỉnh
Điện Biên và Lai Châu mới từ năm 2004, môn Tiếng Anh đã rất được các cấp,
ban ngành trong tỉnh, nhất là ngành Giáo dục quan tâm, đầu tư và cho đến nay
môn Tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy tại một số trường tiểu học và tất cả
các trường THCS, THPT trong toàn tỉnh. Ngoài ra, mơn Tiếng Anh cịn là một
trong tám mơn văn hóa cơ bản được Sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu lựa chọn,
tổ chức thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh hằng năm.
Bộ môn Tiếng Anh tuy đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta và các
trường học trong cả nước đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị như: Xây dựng
các phòng học tiếng, cung cấp băng đài, tranh ảnh, các thiết bị nghe nhìn ..v..v...
song nhìn chung chất lượng mơn Tiếng Anh ở nhiều địa phương, nhiều trường
học còn bất cập, chưa đồng đều, chất lượng thấp, nhất là tại các vùng sâu, vùng
xa, vùng có nhiều học sinh dân tộc thiểu số. Đặc biệt công tác bồi dưỡng học
sinh thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh các cấp chưa được nhiều trường quan tâm,
đầu tư, chất lượng đạt giải tại các kì thi thấp. Nhiều thầy cơ giáo thiếu kinh
nghiệm và phương pháp trong công tác bồi dưỡng.
1



Qua quá trình giảng dạy tại Trường THCS Thị trấn Than Uyên, huyện
Than Uyên, tỉnh Lai Châu tôi nhận thấy trước đây công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Tiếng Anh chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, phương pháp bồi
dưỡng của giáo viên chưa có hệ thống, trọng tâm, giáo viên bồi dưỡng không
khái quát hết được các dạng bài thường có trong đề thi cũng như trình tự,
phương pháp làm các dạng bài đó. Số học sinh tham gia bồi dưỡng mơn Tiếng
Anh ít. Chất lượng bồi dưỡng và kết quả dự thi của học sinh qua các kì thi thấp.
Với mong muốn góp một phần nhỏ công sức nhằm nâng cao chất lượng
môn Tiếng Anh và công tác bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi môn Tiếng
Anh trong nhà trường, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh Trường THCS Thị trấn
Than Uyên”.
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
1. Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh từ khối 6 đến khối 9 Trường THCS Thị trấn Than Uyên - Huyện
Than Uyên - Tỉnh Lai Châu từ năm học 2009 - 2010 đến nay.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng
Anh Trường THCS Thị trấn Than Uyên.
III. Mục đích nghiên cứu:
Giúp giáo viên bồi dưỡng nắm được các dạng bài và trình tự giải quyết
từng dạng bài cơ bản thường gặp trong đề thi, đồng thời giúp giáo viên bồi
dưỡng khái quát và hệ thống được kiến thức trong chương trình THCS một cách
lôgic, khoa học.
Giúp học sinh:
- Mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú và hấp dẫn
- Củng cố ơn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách thuận lợi, khoa
học và có hệ thống nhất.
2



- Giúp rèn luyện kĩ năng lập luận và thực hành cho học sinh.
- Giúp phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thơng minh, sáng
tạo cho học sinh (một bài tập học sinh có thể đưa ra nhiều cách giải).
- Giúp học sinh tự tin khi dự thi và đạt được nhiều giải cao qua các
kì thi học sinh giỏi từ cấp trường đến cấp huyện, cấp tỉnh.
Nhằm nâng cao chất lượng kỳ thi học sinh giỏi các cấp môn tiếng Anh của
nhà trường, cụ thể: Số lượng học sinh đăng ký dự thi sẽ đông hơn, số lượng giải
và các giải cao (nhất, nhì, ba) sẽ nhiều hơn.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Đa số các giáo viên khi thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ dựa
vào sách giáo khoa, sách bài tập và một số tài liệu bổ trợ kiến thức. Khi bồi dưỡng
giáo viên thường ôn lại cấu trúc ngữ pháp, yêu cầu học sinh làm bài tập trong sách
rồi chữa bài cho học sinh ... như vậy học sinh không biết nhiều các dạng bài, khó
hệ thống kiến thức, khơng nắm được cách thức, phương pháp làm một dạng bài cụ
thể dẫn đến chất lượng bài thi thấp, kết quả giải không cao.
Đề tài “Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Tiếng Anh Trường THCS Thị trấn Than Uyên” đã khắc phục được
những tồn tại trên. Trong đề tài đưa ra các dạng bài thi cơ bản nhất, cách thức và
phương pháp thực hiện giải một bài tập cụ thể. Hơn nữa đề tài còn giúp giáo viên
bồi dưỡng có sự khái quát, tổng quan về những chủ đề, chủ điểm ngữ pháp,
những phương pháp tích cực trong dạy học và những chuyên đề bồi dưỡng học
sinh giỏi bậc THCS.
Ngồi ra, sáng kiến khơng trùng với nội dung của giải pháp trong đơn
đăng ký sáng kiến nộp trước; Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách
báo, tài liệu kỹ thuật; Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp
dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị
các điều kiện để áp dụng, phổ biến; Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.

3


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận:
"Kinh nghiệm" (kinh: từng trải; nghiệm: chứng thực) kinh nghiệm theo
Từ điển tiếng Việt đó là sự hiểu biết do đã từng trải cơng việc, đã thấy được kết
quả khiến cho có thể phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt.
"Kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi" là tập hợp
những kinh nghiệm về phương pháp, cách thức bồi dưỡng, những kiến thức
trọng tâm trong chương trình học, những dạng bài, kiểu bài thi quan trọng ...
Đồng thời hướng dẫn giáo viên bồi dưỡng cách thức truyền tải những nội dung
kiến thức, phương pháp học, phương pháp làm bài thi một cách khoa học, nhanh
và chính xác .. tới các em học sinh.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, bộ môn Tiếng Anh là một môn
học quan trọng với đặc trưng là 04 kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết dựa trên lượng
từ vựng và các cấu trúc ngữ pháp. Mơn Tiếng Anh góp phần phát triển tư duy
sáng tạo, độc lập và khả năng về ngôn ngữ giao tiếp, ứng xử.
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh cần phải đạt được các yếu tố về kiến
thức, kỹ năng và thái độ tình cảm, cụ thể:
* Về kiến thức.
- Học sinh có một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, ban đầu về môn
Tiếng Anh bao gồm:
+ Hệ thống các thì (tenses), các thể (voices) và các cấu trúc (structures)
trong Tiếng Anh.
+ Lượng từ vựng về một số lĩnh vực, ngành nghề ... trong cuộc sống.
* Về kỹ năng.
- Học sinh có được một số kỹ năng phổ thơng, cơ bản, thói quen làm việc
khoa học đó là:
+ Kỹ năng thực hành giải các dạng bài tập trong chương trình học.

+ Biết cách học tập, tiếp thu kiến thức một cách khoa học, hiệu quả, biết tổ
chức hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.
4


* Về thái độ, tình cảm.
- Giáo dục học sinh lịng say mê, gắn bó với bộ mơn Tiếng Anh hơn.
- Học sinh có sự tự tin trong giao tiếp, ứng xử với người nước ngồi.
- Học sinh có những phẩm chất, thái độ cần thiết trong cuộc sống, có sự
hiểu biết và tơn trọng những giá trị văn hóa xã hội của các nước trên thế giới.
II. Thực trạng của vấn đề.
1. Thực trạng chung về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh
trong huyện:
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh tại các trường THCS
trong huyện nói chung là ít được giáo viên và các nhà trường quan tâm, đầu tư
đúng mức, việc bồi dưỡng học sinh và cử đội tuyển học sinh tham gia thi học
sinh giỏi môn Tiếng Anh cấp huyện, cấp tỉnh trong nhiều năm trở lại đây chỉ tập
trung vào một vài trường thuận lợi, khu vực thị trấn như: Trường THCS Thị trấn,
Trường THCS Mường Than, Trường THCS Mường Cang.
Chất lượng thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh trong những năm trước đây
cũng khá thấp, và không đồng đều. Đa số các giải đều thuộc Trường THCS Thị
trấn và chất lượng giải hầu hết là giải ba, giải khuyến khích.
2. Thực trạng cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh tại nhà trường
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh của nhà trường từ năm
học 2008 - 2009 trở về trước nói chung là ít được quan tâm và đầu tư đúng mức.
Chất lượng giải tại các kì thì học sinh giỏi cấp trường, cấp huyện và cấp tỉnh
thấp, số lượng giải ít. Nhiều học sinh nhất là học sinh khối 8, khối 9 không muốn
lựa chọn môn Tiếng Anh để tham gia ôn luyện và dự thi mà chuyển sang ôn
luyện các môn học khác như: Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn ........
một phần do định hướng của gia đình, phần khác do mơn Tiếng Anh ít đạt giải

và giải khơng cao tại các kì thi. Ngồi ra hầu hết các em học sinh tham gia ôn
luyện môn Tiếng Anh đều không nắm vững các dạng bài thi cơ bản cũng như
phương pháp giải các dạng bài thi đó.

5


Các giáo viên môn Tiếng Anh cũng không thật tâm huyết và nỗ lực trong
công tác bồi dưỡng. Đa số các giáo viên bồi dưỡng đều khơng có phương pháp
bồi dưỡng hiệu quả, không hệ thống được các dạng bài thi và phần kiến thức
trọng tâm trong công tác bồi dưỡng.
Cơ sở vật chất và nguồn tài chính phục vụ cơng tác bồi dưỡng nói chung
cịn thiếu thốn và chưa đáp ứng. Các tài liệu, sách tham khảo, sách nâng cao ......
cịn thiếu nhiều. Nguồn tài chính chi cho cơng tác bồi dưỡng hầu như khơng có.
Kết quả thi học sinh giỏi môn Tiếng Anh từ năm học 2006 - 2007 đến năm
học 2008 - 2009 như sau:
* Kì thi chọn học sinh giỏi cấp trường:
Năm học

Lớp

Số học
sinh dự thi

Số học sinh đạt giải

2006 - 2007

6


03

01 (01 giải khuyến khích)

2007 - 2008

7

02

0 giải

2008 - 2009

7

02

01 (01 giải khuyến khích)

* Kì thi chọn học sinh giỏi cấp huyện:
Năm học

Lớp

Số học
sinh dự thi

Số học sinh đạt giải


2006 - 2007

6

02

01 (01 giải khuyến khích)

2007 - 2008

7

01

0 giải

2008 - 2009

7

02

01 (01 giải ba)

* Kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh:
Năm học

Lớp

Số học

sinh dự thi

Số học sinh đạt giải

2006 - 2007

9

0

0 giải

2007 - 2008

9

02

0 giải

2008 - 2009

9

02

01 (01 giải khuyến khích)

6



III. Ngun nhân.
Mơn Tiếng Anh là một mơn học khó, với lượng từ vựng lớn, nhiều cấu
trúc nhỏ lẻ, hơn nữa lại phát triển ở bốn kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết do vậy địi
hỏi người học phải có sự kiên trì, chăm chỉ ...
Trong những năm học trước đây (Từ năm học 2008 - 2009 trở về trước)
Ban giám hiệu chưa thật sự quan tâm và quan tâm sát sao đến chất lượng bồi
dưỡng môn Tiếng Anh, chưa đầu tư về cơ sở vật chất cũng như tìm các nguồn tài
chính hỗ trợ cho cơng tác bồi dưỡng của giáo viên.
Công tác khen thưởng cho những giáo viên bồi dưỡng học sinh đạt giải
trong các kì thi ở các cấp chưa đáp ứng và tương xứng với công sức và sự đầu tư
của giáo viên.
Sự hiểu biết khá ít về nền văn hóa các nước nói Tiếng Anh của các em học
sinh, bên cạnh đó khả năng nhận thức của các em đặc biệt là của các em học sinh
người dân tộc thiểu số trong các trường vùng sâu, vùng xa cịn rất hạn chế.
Giáo viên bồi dưỡng khơng nắm hết được các dạng bài thường có trong đề
thi, không biết cách hướng dẫn học sinh giải quyết từng dạng bài cụ thể, khi bồi
dưỡng học sinh thì khơng bồi dưỡng theo các chuyên đề mà thường chỉ đơn
thuần là hướng dẫn và yêu cầu học sinh làm các bài tập trong trong một số sách,
tài liệu ... dẫn đến học sinh không nắm được các bước quan trọng trong khi giải
các dạng bài.
Tài liệu tham khảo, sách vở, các thiết bị, cơ sở vật chất ... phục vụ cho
công tác bồi dưỡng thiếu thốn.
IV. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
Muốn thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cần phải
nâng cao chất lượng đại trà, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, khoa học, có
hệ thống theo từng giai đoạn, từng năm học. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải
được thực hiện theo từng chuyên đề bồi dưỡng, theo trình tự nhất định và điều
quan trọng là giáo viên bồi dưỡng phải kiên trì, bền bỉ, tâm huyết với công việc.
7



1. Cung cấp các dạng bài thường có trong đề thi.
Việc cung cấp và giúp học sinh nhận biết các dạng bài thường gặp trong
đề thi giúp các em học sinh có sự khái quát, tổng quan về các dạng bài tập qua
đó các em sẽ đỡ bỡ ngỡ và tự tin hơn trong quá trình làm bài thi.
Các dạng bài thường gặp trong đề thi đó là:
+ Give the correct tense of the verbs in brackets.
+ Give the correct form of the words in brackets/ Complete sentence or
passage with one suitable word.
+ Write the complete sentences, using the words/ phrases given.
+ Rewrite the second sentence so that it has similar meaning to the first one
+ Complete sentence/ passage with one suitable preposition.
+ Put these words in order to complete sentences.
+ Correct the mistakes in each sentence.
+ Read the passage then answer the questions.
+ Writing letter/ essay.
2. Hướng dẫn học sinh cách thức, phương pháp làm từng dạng bài:
Giáo viên cần hướng dẫn và yêu cầu học sinh khi gặp bất cứ một dạng bài
nào cần phải thực hiện trình tự các bước giải bài, không được làm tắt.
* Dạng bài thứ nhất: Give the correct tense of the verbs in brackets.
Bước 1: Xác định thì của động từ dựa vào các dấu hiệu nhận biết của thì
đó trong câu hoặc dựa vào nội dung, tình huống của câu.
Ví dụ 1: We usually (play)............... sports in the afternoon.
"Usually" là trạng từ chỉ tần suất, sự thường xuyên, lặp đi lặp lại
của một hành động, sự việc .... do vậy ta xác định động từ trong ngoặc phải được
chia ở thì Hiện tại đơn giản: We usually play sports in the afternoon.
Ví dụ 2: Hoa (not do)............... English exercise last night.
"last night" là trạng từ chỉ thời gian trong quá khứ, diễn tả hành
động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ, do vậy ta xác định động từ trong ngoặc

phải được chia ở thì Quá khứ đơn giản: Hoa didn't do English exercise last night.
8


Ví dụ 3: "Look! The man (drive)............... too fast on the road"
"Look !" là từ diễn tả hành động, sự việc đang diễn ra tại thời điểm
nói do vậy ta xác định động từ trong ngoặc phải được chia ở thì Hiện tại tiếp diễn:
"Look! The man is driving too fast on the road"
Bước 2: Xác định dạng câu là khẳng định, phủ định hay câu hỏi.
Ví dụ 1: They (learn)............... for two years.
Trong câu trên khơng có từ "not" đứng trước động từ, cũng khơng
có dấu "?" ở cuối câu, do vậy ta xác định câu trên cần phải chia động từ ở dạng
câu khẳng định: They have learned/learnt for two years.
Ví dụ 2: I (not visit)............... Ha Long Bay next week.
Trong câu trên có từ "not" đứng trước động từ, cuối câu khơng có
dấu "?" , do vậy ta xác định câu trên cần phải chia động từ ở dạng câu phủ định:
I will not visit Ha Long Bay next week.
Ví dụ 3: Where you (go)............... yesterday ?
Trong câu trên khơng có từ "not" đứng trước động từ, cuối câu có
dấu "?", đầu câu lại có từ để hỏi là "Where", do vậy ta xác định câu trên cần phải
chia động từ ở dạng câu hỏi: Where did you go yesterday ?
Bước 3: Xác định câu đó là câu thể chủ động (active) hay câu thể bị động (passive)
Ví dụ 1: He (kick)............... the ball into the goal.
Trong câu trên chủ ngữ "He" tự mình có thể thực hiện được hành
động "kick the ball", do vậy ta xác định câu trên cần phải chia động từ ở câu thể
chủ động (active): He kicked the ball into the goal.
Ví dụ 2: The ball (kick)............... into the goal.
Trong câu trên chủ ngữ "The ball" khơng thể tự mình thực hiện
được hành động "kick into the goal" được, do vậy ta xác định câu trên cần phải
chia động từ ở câu thể bị động (passive): The ball was kicked into the goal.

Bước 4: Xác định động từ trong ngoặc có chia theo cấu trúc nào khác hay khơng
Ví dụ 1: He asked me (give)............... him some money.

9


Trong câu trên có sử dụng cấu trúc "Ask somebody to do
something", do vậy động từ "give" phải được chia theo cấu trúc ở dạng nguyên
thể "to infinitive": He asked me to give him some money.
Ví dụ 2: Lan ẹnjoys (read)............... books in the library.
Trong câu trên có sử dụng động từ "enjoy", mà các động từ đi sau
động từ "ẹnjoy" và một số động từ khác trong Tiếng Anh như “like, hate, love
...” cần phải thêm đuôi "ing" do vậy động từ "read" phải được thêm đuôi "ing":
Lan ẹnjoys reading books in the library.
* Dạng bài thứ hai: Give the correct form of the words in brackets/ Complete
sentence/ passage with one suitable word.
Bước 1: Xác định từ cần điền vào chỗ trống thuộc từ loại nào (danh từ,
động từ, tính từ, trạng từ, mạo từ .v..v...) dựa vào các dấu hiệu nhận biết của
những từ/ cụm từ đứng trước hoặc đứng sau chỗ trống hoặc dựa vào cấu trúc ngữ
pháp trong câu.
- Nếu từ cần điền là danh từ thì cần xem xét danh từ đó là số nhiều hay số
ít, danh từ chỉ người hay chỉ vật.
- Nếu từ cần điền là động từ thì cần xem xét động từ đó thuộc thể chủ
động hay bị động và được chia ở thì nào.
- Nếu từ cần điền là tính từ/ trạng từ thì cần xem xét tính từ/ trạng từ đó
mang nghĩa tích cực hay mang nghĩa khơng tích cực.
Ví dụ 1: That is a ................. dog. You must be careful.

( HARM )


Từ loại cần điền trong câu trên là một tính từ do nó đứng sau động
từ “to be” và đứng trước danh từ “dog” trong câu. Tính từ đó mang nghĩa khơng
tích cực do ta dựa vào nghĩa của câu “You must be careful”. Vì vậy ta xác định
tính từ trong ngoặc phải điền là: HARMFUL
Ví dụ 2: He’s worked as a hard ................. since he came here. ( WORK )
Từ loại cần điền trong câu trên là một danh từ do nó đứng sau mạo
từ “a” và tính từ “hard” trong câu. Danh từ đó là số ít vì có chủ ngữ “He” và mạo
từ “a” trước danh từ. Vì vậy ta xác danh từ trong ngoặc phải điền là: WORKER
10


Bước 2: Hướng dẫn học sinh nắm được cách thành lập từ (tính từ, trạng
từ, danh từ ..v..v...). Cung cấp cho học sinh các tiền tố (preffix), hậu tố (suffix)
và các ví dụ, các từ được thành lập từ những từ phái sinh để học sinh học thuộc.
Trường hợp 1: Cách thành lập các trạng từ (Formation of simple adverbs):
Formula

Adverbs

adj + ly

carefully, beautifully, quickly, dangerously, successfully ...

good

well

fast

fast


Trường hợp 2: Cách thành lập các tính từ đơn (Formation of simple
adjectives):
Noun + Suffix

Adjectives

ful harmful, useful, delightful, successful, helpful, peaceful
less childless, odorless, careless, hopeless, fatherless, friendless
ly manly, hourly, daily, weekly, monthly, yearly, friendly
like childlike, godlike, lifelike, bell-like, ladylike, manlike
y snowy, rainy, windy, sunny, stormy, sandy, cloudy, dirty
ish childish, boyish, girlish, mannish, selfish
al natural, magical, agriccultural, industial
ous dangerous, studious, courageous
ic artistic, alcoholic, electronic
able respectable, knowledgeable
Trường hợp 3: Cách thành lập các tính từ phức (Formation of compound adjectives)
Formula

Adjectives

adj - adj

red hot, dark blue, light green

adj - present participle

sweet-smelling, ill-dressing, merry-looking


adj - past participle

long lived, soft spoken, long expected, white painted

adj - noun+ed

left-handed, high-heeled, kind-hearted, good-natured,
round faced, oval faced, short sighted, straight nosed
11


noun - adj

Homesick, seasick, lovesick, coalblack, worldwide,
snow-white, water resistant

noun - present participle house-keeping, heart-breaking, hair-raising
noun - past participle

home-made, man-made, hand-made, sun burnt

noun - noun+ed

lion hearted, coffee-colored, dove-eyed, heart-shaped

adv - present participle hard-working, ever-lasting
adv - past participle

well-prepared, well-done, well-dressed, well-known,
well-developed, newly-born, newly-married


Trường hợp 4: Cách thành lập các danh từ đơn (Formation of simple nouns):
Formula
verb-er/or

noun
worker, teacher, singer, driver, speaker, operator,
decorator, sailor, actor, washer, cooker, lighter

verb-ion/tion

action, invention, construction, direction

verb-ment

development,

appointment,

agreement,

management, entertainment
verb-ing

swimming, building, meeting

adj-ness

kindness, goodness, happiness, sadness, darkness


adj-ty

safety, loyalty, cruelty, variety

adj-th

leghth, depth, width, truth, warmth, strength

adj-dom

wisdom, freedom, boredom

noun-ist

guitarist, novelist, copyist, typist, violinist

noun-ian

musician, physician, historian, librarian

noun-ism

patriotism, capitalism, heroism

noun-ship

friendship, leadership, scholarship

noun-hood


childhood, brotherhood, neighborhood

dis/ un/ im/ mis-noun

displeasure,

untruth,

impolite,

injustice,

misbehavior, mispronunciation
re-noun

re-election, reconstruction, reorganization
12


Trường hợp 5: Cách thành lập các danh từ phức (Formation of compound nouns)
Formula
noun-noun

noun
Alarm clock, church bell, garden gate, city street,
coffee cup, golf club, postcard, beauty contest,
detective story, Sunday paper, holiday maker,
newspaper, shop window

adj-noun


grandfather, grandson, blackboard, high-school

adv/prep-noun

overcoat, overtime, overman, undergrowth

gerund-noun

dinning-room,

writing

table,

dressing

table,

swimming pool, boarding card, washing machine ....
noun-gerund

weight-lifting, lorry driving, fruit picking

noun-verb-er/or

bus-driver, book keeper, goal keeper, ticket seller,
dressmaker, English teacher, pop singer

Bước 3: Lựa chọn từ phù hợp nhất để hoàn thiện câu hoặc đoạn văn.

* Dạng bài thứ ba: Write the complete sentences, using the words/ phrases given
Đây là dạng bài tập sử dụng những từ/ cụm từ cho sẵn để viết thành câu
hồn chỉnh, trước khi hướng dẫn trình tự các bước thực hiện, giáo viên cần lưu ý
học sinh một số điểm quan trọng để tránh nhầm lẫn với những dạng bài khác:
+ Thứ nhất: Không được thay đổi trật tự các từ cho sẵn trong câu.
+ Thứ hai: Chỉ được thêm từ, không được bớt từ.
+ Thứ ba: Chia động từ theo thì hoặc theo cấu trúc dựa vào các dấu hiệu
nhận biết và các thành phần trong câu.
Bước 1: Đọc kỹ các từ/ cụm từ cho sẵn, xác định thì của động từ và các
cấu trúc ngữ pháp sử dụng trong câu.
Ví dụ 1: Lan/ visit/ her friend/ Hue/ next month.
"next month" là trạng từ chỉ thời gian trong tương lai, diễn tả hành
động, sự việc sẽ diễn ra trong thời gian tới ... do vậy ta xác định động từ trong câu
trên phải được chia ở thì Tương lai đơn: Lan is going to visit her friend in Hue
next month.
13


Ví dụ 2: He/ spend/ two hours/ do/ homework.
Dựa vào động từ "spend" và các cụm từ “two hours/ do” trong câu
ta xác định trong câu trên có sử dụng cấu trúc “spend time/money (noun) doing
something” .... do vậy ta xác định câu trên phải được thực hiện theo cấu trúc:
He spent two hours doing his homework.
Bước 2: Xác định các từ, cụm từ cần phải thêm vào trong câu (thường là
các mạo từ, giới từ, tính từ sở hữu hoặc liên từ ...)
Ví dụ 1: My father/ buy/ school bag/ me/ market/ yesterday.
Trong câu trên ta thấy có sử dụng cấu trúc "buy something for
somebody" do vậy cần phải có giới từ “for” trước tân ngữ “me”. “school bag” là
một danh từ số ít do vậy cần phải có một mạo từ bất định “a” đứng trước,
“market” là trạng từ chỉ nơi chốn trong câu nên cũng cần phải có giới từ và một

mạo từ xác định đứng trước là “in” và “the”. Do vậy câu trên phải được hoàn
thiện là: My father bought a school bag for me in the market yesterday.
Bước 3: Xác định dạng câu là khẳng định, phủ định hay câu hỏi.
Ví dụ 1: you/ go/ market/ friends/ last week ?
Trong câu trên ta thấy có dấu “?”, đầu câu khơng sử dụng từ để hỏi
“wh - question”, hơn nữa trong câu lại sử dụng trạng từ chỉ thời gian trong quá
khứ là: “last week” suy ra câu trên là một câu hỏi nghi vấn. Do vậy câu trên phải
được hoàn thiện là: Did you go to the market with your friends last week ?
* Dạng bài thứ tư: Rewrite the second sentence so that it has similar meaning
to the first one.
Đây là dạng bài đòi hỏi ta phải sử dụng một cấu trúc ngữ pháp khác thay
thế cho cấu trúc được sử dụng trong câu đã cho để viết lại câu sao cho nghĩa
không thay đổi.
Bước 1: Xác định cấu trúc ngữ pháp sử dụng trong câu đã cho, kết hợp với
tìm hiểu nội dung của câu.
Ví dụ 1: He is taller than me.
- I ......................................................................................................
14


Dựa vào cụm từ “taller than” ta xác định được cấu trúc ngữ pháp
sử dụng trong câu là cấu trúc câu so sánh hơn.
Ví dụ 2: The water was not warm enough for us to swim in.
- The water .......................................................................................
Trong câu trên ta xác định được cấu trúc được sử dụng trong câu
là: (not) enough + adjective (for somebody) + to do something
Bước 2: Dựa vào từ gợi ý cho sẵn trong câu thứ hai để xác định dạng câu
và cấu trúc viết lại câu.
Ví dụ 1: Huy can run faster than me.
- I ......................................................................................................

Do câu thứ nhất sử dụng cấu trúc so sánh hơn, vì vậy ta có thể sử
dụng cấu trúc câu so sánh không bằng hoặc câu so sánh hơn nhưng thay đổi từ
trong câu. Do vậy ta có thể viết lại câu trên như sau:
+ I can not run as fast as Huy/ I run slower than Huy.
Ví dụ 2: They were in France ten years ago.
- They ...............................................................................................
Trong câu thứ nhất sử dụng thì Quá khứ đơn với trạng từ “ago” để
chỉ hành động, sự việc đã diễn ra cách đây bao lâu, vì vậy ta có thể sử dụng cấu
trúc câu thì Hiện tại hoàn thành với giới từ “for” để viết lại: They have been in
France for ten years.
Ví dụ 3: My father built this house last year.
- This house .....................................................................................
Trong câu thứ hai ta nhận thấy tân ngữ trong câu thứ nhất (câu chủ
động) được sử dụng làm chủ ngữ, nên suy ra đây là câu thuộc thể bị động, hay
nói theo cách khác; Nếu tân ngữ trong câu thứ nhất (là câu chủ động) làm chủ
ngữ trong câu thứ hai thì ta sẽ phải dùng câu bị động để viết lại. Nếu tân ngữ
trong câu thứ nhất (là câu bị động) làm chủ ngữ trong câu thứ hai thì ta sẽ phải
dùng câu chủ động để viết lại: This house was built (by my father) last year.
Ví dụ 4: “Do you like watching television, Nam ?” she asked.
15


- She asked .......................................................................................
Trong câu thứ nhất ta nhận thấy câu có sử dụng dấu ngoặc kép,
suy ra đó là lời nói trực tiếp, do vậy ta sử dụng câu gián tiếp để viết lại, hay nói
cách khác: Nếu câu thứ nhất là câu trực tiếp thì câu viết lại ta sẽ phải sử dụng
câu gián tiếp và ngược lại: She asked me if I liked watching television.
Ví dụ 5: This exercise is too difficult for him to do
- This exercise .................................................................................
Trong câu thứ nhất ta thấy câu có sử dụng cấu trúc "too + adj (for

somebody) + to do something" nên ta có thể sử dụng cấu trúc "so + adj + that +
negative clause" hoặc cấu trúc "(not) enough + adj (for somebody) + to do
something". Do vậy câu trên có thể viết lại là: This exercise is so difficult that he
can't do it/ This exercise isn't easy enough for him to do.
* Dạng bài thứ năm: Complete sentence/ passage with one suitable
preposition.
Bước 1: Hướng dẫn học sinh nắm được tính chất cơ bản nhất của giới từ
thơng qua sơ đồ sau.

over
above
around

above
on

toward(s)

at

in to

in

to

out of

across


(away) from
through

below

below
under

Bước 2: Cung cấp cho học sinh một số giới từ đi sau các động từ hoặc các
tính từ quen thuộc.
Trường hợp 1: Một số giới từ đi sau các động từ:
16


Các động từ

Giới từ đi sau

arrive, stop, look, stare, laugh, knock, shout ....

at

believe, fail, succeed, take part, participate ...

in

demand, dream, hear, learn, consist ....

of


appeal, be responsible, devote, belong, contribute, explain,

to

refer, prefer
Trường hợp 2: Một số giới từ đi sau các tính từ:
Các tính từ

Giới từ đi sau

acceptable, accustomed, agreeable, contrary, harmful,

to

important, kind, likely, lucky, open, pleasant, similar,
rude, inferior, superior
afraid, shed, aware, capable, confident, full, tired, scared,

of

terrified, frightened, fond
available, difficult, late, perfect, useful, sorry

for

clever, present, quick, skillful, good, bad

at

acquainted, crowded, friendly, popular, pleased, angry,


with

bored
interested, rich, successful

in

absent, different, safe

from

confused, sad, serious, worried, sorry

about

Bước 3: Hướng dẫn học sinh xác định và lựa chọn giới từ cần điền vào
chỗ trống dựa vào các dấu hiệu nhận biết là các từ/ cụm từ (thường là các trạng
từ chỉ thời gian, nơi chốn hoặc các động từ, tính từ) đứng trước hoặc đứng sau
chỗ trống.
Ví dụ 1: He came to Ha Noi .............. 6 o'clock this morning
Trong câu trên ta nhận thấy có cụm từ "6 o'clock" đứng sau chỗ
trống trong câu chỉ thời gian cụ thể (giờ), do vậy giới từ cần phải điền là "at".
Ví dụ 2: He has played video games .............. 6 o'clock.
17


Trong câu trên ta nhận thấy có cụm từ "6 o'clock" đứng sau chỗ trống
trong câu chỉ thời gian cụ thể (giờ) nhưng vì trước chỗ trống trong câu sử dụng cấu
trúc thì Hiện tại hồn thành "has played" do vậy giới từ cần phải điền là "since".

Ví dụ 3: How long have you been waiting .............. him ?
Trong câu trên ta nhận thấy có sử dụng cấu trúc "wait for somebody"
do vậy giới từ đi với động từ "wait" phải "for".
* Dạng bài thứ sáu: Put these words in order to complete sentences.
Đây là dạng bài tập sắp xếp những từ/ cụm từ cho sẵn thành câu hoàn
chỉnh, trước khi hướng dẫn trình tự các bước thực hiện dạng bài, giáo viên cần lưu
ý học sinh một số điểm quan trọng để tránh nhầm lẫn với những dạng bài khác:
+ Thứ nhất: Không được thêm từ, không được bớt từ.
+ Thứ hai: Khơng được chia động từ theo thì hoặc theo cấu trúc (trừ
trường hợp đầu bài yêu cầu).
Bước 1: Đọc kỹ các từ, cụm từ cho sẵn để hiểu khái quát nội dung chính
của câu và phát hiện ra các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng trong câu. Đếm số
lượng từ/ cụm từ trong câu mục đích để tránh bỏ sót từ hoặc cụm từ sau khi đã
sắp xếp lại.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh lựa chọn những từ có thể đi với nhau để
ghép thành những cụm từ hoặc mệnh đề ngắn. Sử dụng những cụm từ hoặc mệnh
đề ngắn để ghép thành những mệnh đề dài hơn, rồi từ những mệnh đề dài ghép
thành câu hồn chỉnh.
Ví dụ 1: 2005/ has/ an/ used/ car/ he/ his/ had/ he/ accident/ in/ not/ since.
Trong câu trên ta lấy các từ có thể đi được với nhau để ghép thành
những cụm từ đó là:
+ had an accident/ has not used/ his car/ since/ he/ in 2005/ he
Từ những từ/ cụm từ trên ta lại ghép tiếp thành những cụm từ/ mệnh đề dài hơn:
+ he had an accident in 2005/ he has not used/ since/ his car
Từ những cụm từ/ mệnh đề trên ta dễ dàng ghép thành câu hoàn chỉnh:
+ He has not used his car since he had an accident in 2005.
18


Bước 3: Rà soát lại để kiểm tra cấu trúc và nội dung câu. Đếm lại số lượng

từ/ cụm từ trong câu xem có đủ so với số lượng từ/ cụm từ đã cho hay khơng.
Ví dụ 1: bear/ would/ of/ would/ a/ like/ cup/ I/ coffee,/ like/ some/ not/ I.
Trong câu trên ta thấy có 13 từ bị xáo trộn, do vậy sau khi sắp xếp lại
câu hoàn chỉnh ta củng phải kiểm tra lại xem có đủ 13 từ hay không: I would not
like a cup of coffee, I would like some bear.
* Dạng bài thứ bảy: Correct the mistakes in each sentence.
Bước 1: Giúp học sinh tìm hiểu về những loại lỗi thường gặp trong câu
hoặc trong đoạn văn.
Ví dụ 1: He didn’t went to school yesterday.
Trong câu trên ta thấy đây là câu phủ định của thì Quá khứ đơn nhưng
động từ “go” đi sau trợ động từ “didn’t” lại chia thành “went”, do đó ta xác định đây
là lỗi sai về chia động từ theo thì.
Ví dụ 2: Ba advised me not go to school too late in the morning.
Trong câu trên ta thấy có sử dụng cấu trúc “Advise somebody (not) to
do something” nhưng trong câu lại thiếu “to” sau “not”, do đó ta xác định đây là lỗi
sai về cấu trúc câu.
Ví dụ 3: He will not me invite to his house.
Trong câu trên ta thấy cấu trúc câu thì Tương lai đơn thì sau “will”
phải có động từ dạng ngun thể, nhưng ở câu trên sau “will” là tân ngữ “me” rồi
mới đến động từ dạng nguyên thể “invite”, do đó ta xác định đây là lỗi sai về trật tự
từ trong câu.
Ví dụ 4: When I came to his house, he was picking poemgranates.
Trong câu trên ta thấy danh từ “pomegranates” đã bị viết sai chính tả
thành “poemgranates”, do đó ta xác định đây là lỗi sai về chính tả.
Ví dụ 5: Lam is very skillful of playing badminton.
Trong câu trên ta thấy tính từ “skillful” cần phải sử dụng giới từ “at”
đi theo sau, nhưng trong câu lại sử dụng giới từ “of”, do đó ta xác định đây là lỗi sai
về sử dụng giới từ đi sau tính từ (hoặc động từ).
19



Ví dụ 6: There are a lot of milk in the refrigerator.
Trong câu trên ta thấy danh từ “milk” là danh từ không đếm được
nhưng trong câu lại sử dụng với động từ tobe “are” dành cho danh từ số nhiều, do đó
ta xác định đây là lỗi sai về sử dụng danh từ đếm được và không đếm được (hoặc các
lỗi sai về danh từ số ít, danh từ số nhiều).
Ví dụ 7: They play chess very good.
Trong câu trên ta thấy để diễn tả các hành động diễn ra như thế nào thì
ta cần phải sử dụng các trạng từ chỉ thể cách (adverb of manner) đi sau hành động,
nhưng trong câu lại sử dụng tính từ “good” , do đó ta xác định đây là lỗi sai về sử
dụng tính từ và trạng từ.
Bước 2: Gạch chân các lỗi sai và chữa lại câu đúng.
Ví dụ 1: He didn’t went to school yesterday.
He didn’t go to school yesterday.
Ví dụ 2: Ba advised me not go to school too late in the morning.
Ba advised me not to go to school too late in the morning.
Ví dụ 3: He will not me invite to his house.
He will not invite me to his house.
Ví dụ 4: When I came to his house, he was picking poemgranates.
When I came to his house, he was picking pomegranates.
Ví dụ 5: Lam is very skillful of playing badminton.
Lam is very skillful at playing badminton.
Ví dụ 6: There are a lot of milk in the refrigerator.
There is a lot of milk in the refrigerator.
* Dạng bài thứ tám: Read the passage then answer the questions.
Bước 1: Đọc kỹ câu hỏi để xác định: Câu hỏi thuộc dạng câu hỏi gì? (câu
hỏi nghi vấn hay câu hỏi có từ để hỏi). Thì của động từ trong câu thuộc thì nào?
Nội dung câu hỏi muốn hỏi về điều gì? Câu hỏi cho chủ ngữ hay tân ngữ trong
câu? Chủ ngữ /tân ngữ trong câu hỏi là về người hay vật? Câu hỏi thuộc thể chủ
động hay bị động?

20


Ví dụ 1: Which countries have you been to ?
Trong câu trên ta thấy đây là câu hỏi có từ để hỏi do đầu câu hỏi có từ
“where” thuộc loại “Wh - question”.
Ví dụ 2: What sports does Nga often do after school ?
Trong câu trên ta thấy có trợ động từ “does” và trạng từ chỉ tần suất
“often”, do đó ta xác định câu hỏi trên thuộc thì Hiện tại đơn.
Ví dụ 3: Why didn’t you buy me a pencil which I told you yesterday ?
Trong câu trên ta thấy đầu câu hỏi sử dụng từ “why” để hỏi, do đó ta
xác định nội dung của câu hỏi muốn hỏi về nguyên nhân, lý do.
Ví dụ 4: Who invented telephone ?
Trong câu trên ta thấy sau từ để hỏi “who” khơng có trợ động từ hay
động từ “tobe” đảo lên trước chủ ngữ mà lại là động từ sử dụng trực tiếp sau “who”,
do đó ta xác định câu hỏi trên là câu hỏi cho chủ ngữ.
Ví dụ 5: Which is the longest river in the world ?
Trong câu trên ta thấy chủ ngữ trong câu hỏi là “the longest river”, do
đó ta xác định chủ ngữ trong câu hỏi trên là chủ ngữ về vật.
Ví dụ 6: When was the bike stolen ?
Trong câu trên ta thấy có động từ tobe “was” đảo lên trước chủ ngữ
“the bike”, sau chủ ngữ “the bike” có động từ thường “steal” đã được chia ở dạng
phân từ hai là “stolen”, do đó ta xác định câu hỏi trên là thuộc thể bị động.
Bước 2: Đọc lần lượt từng câu hỏi và tìm thơng tin trong bài đọc để trả lời.
Trong bước này, giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh khơng đọc tồn
bộ bài đọc trước sau đó mới trả lời câu hỏi mà phải đọc kỹ lần lượt câu hỏi rồi
đọc lướt thơng tin trong bài đọc, nếu tìm thấy thơng tin chỗ nào trong bài đọc có
liên quan đến câu hỏi thì mới đọc kỹ phần đó để sử dụng trả lời cho câu hỏi.
Ví dụ 1:
America Online is one of the big names on the internet, and unlike

many other digital companies, it actually makes a profit. But the company
which its rivals call the "Cyber-cockroach" was launched only in 1992.
21


Before that it was a small firm called control Video Corporation, and it made
video games. The Steve Case, a former Pizza Hut marketing executive
arrived and took the company online. Innovative, fast moving, and userfriendly, America Online appeals to people who want to surf the internet, but
who do not have a lot of experience. For the same reason "techies", people who
think they are more expert with computers look down on America Online and its
users. Recently America Online (or AOL, as it calls itself) joined with Time
Warner - a multi-million dollar movie and magazine company - to create a
multimedia giant.
Now, AOL has begun to expand abroad. In many European countries,
including the United Kingdom, it is hard to buy a computer magazine that does
not have a tree AOL introductory offer. The company also puts advertisements
onto the television, and employs people to hand out its free introductory disks at
places like train station. As the internet gets faster AOL is changing. With many
homes getting high-speed connections through fibre optic cables or the new
ASDL technology, the "Cyber-cockroach" will have to show that, like real
cockroaches, it can survive in almost any environment.
Questions:
a. What is AOL ?
b. What does Steve Case work for ?
c. What is the passage about ?
d. When was the "Cyber-cockroach" launched ?
Trong câu hỏi a, sau khi đọc lướt toàn bộ bài ta thấy ở dịng thứ 9 từ
trên xuống có xuất hiện cụm từ viết tắt “AOL” do vậy ta cần đọc kỹ phần đó và dễ
dàng tìm ra câu trả lời cho câu hỏi a là: It is America Online.
Trong câu hỏi b, sau khi đọc lướt toàn bộ bài ta thấy ở dòng thứ 4 và

dòng thứ 5 từ trên xuống có xuất hiện thơng tin về Steve Case, do vậy ta cần đọc kỹ
phần đó và dễ dàng tìm ra câu trả lời cho câu hỏi b là: He works for AOL.

22


Ở câu hỏi c, thường thì thơng tin trả lời sẽ nằm ngay trong câu 1 và 2
của bài, do vậy ta đọc kỹ phần đầu và tìm ra câu trả lời là: It’s about an internet
company.
Trong câu hỏi d, sau khi đọc lướt toàn bộ bài ta thấy ở dịng thứ 3 từ
trên xuống có xuất hiện thơng tin về "Cyber-cockroach" launched, do vậy ta đọc kỹ
phần đó và dễ dàng tìm ra câu trả lời cho câu hỏi b là: It was launched in 1992.
* Dạng bài thứ chín: Writing letter/ essay.
a. Writing letter:
Bước 1: Hướng dẫn và giúp học sinh nắm được cấu trúc chính của một
bức thư, và thể loại thư.
- Thông thường một bức thư gồm có 05 mục chính như sau:
1. Greeting
2. Opening
3. Body
4. Concluding
5. Closing
- Thư viết có 02 thể loại, đó là:
1. Formal style
2. Informal style
Bước 2: Hướng dẫn và giúp học sinh phân biệt thể loại thư giữa formal
style và informal style, đồng thời cung cấp cho học sinh những câu thường sử
dụng trong mỗi thể loại thư cũng như tùy thuộc vào nội dung của mỗi bức thư.
1. Greeting
Formal style


Informal style

Dear Sir, Dear Madam, Dear Dr. Johnson

Hello/ Hi Ba, Hey Mary

Dear Prof. Inman, Dear Mr/Mrs (+ last name) ....

...

23


2. Opening
Types of letters

Formal style
-

Thank

enquiring

you

for

about


Informal style
letter -

your
our

for

your

newest letter. It was good to
hear from you.

softwave

Thanking

Thanks

- Thank you for your invitation to the education exhibition on May 8th

Thanks

for

the

invitation

- I am writing to complain about the - I must tell you about

Stating why you poor service at your restaurant
are writing

the latest news here.

- I am writing to advise you of the - Can you help me?
loss of my credit card.

Mentioning the

- I am enclosing/ attaching a - I am sending you a

documentation

brochure about ......... (X)

brochure about ...... (X)

enclosed
3. Body
Content of the letter

Typical sentence patterns
- Could you please/ possibly .... ?

Request

- Would it be possible to .....?
- I would be grateful if you would .....
- I would like to suggest that ....


Suggestion

- May I suggest that ...... ?
- Perhaps we could .....
- I am terribly sorry, but ....

Apology

- I am afraid I ....
- I must apologise about (not) + V-ing ....
- I must complain about ....

Complain

- I am not satisfied with ...
- I feel something should be done about ....
24


4. Concluding
Types of

Formal style

Informal style

letters
- Thank you (in advance) for your - Thanks for your help.
Request


attention to this matter

(what the

- I look forward/ I am looking forward - I hope to hear from

recipient will

you soon

to your prompt response/ reply

do for you)

- Once again, I am sorry for any - I hope I didn’t cause
Apology
(making an
apology once

you too much trouble.

inconvenience caused.

- Please accept my apologies once - Sorry again!
more

more)

Complain


-

Please

give

this

(what the

matter

your

immediate attention

recipient has to If I do not receive a satisfactory
do, or what you response, I will ....
will do)

- I hope/ trust this information is I hope this helps.
Suggestion or
advice
(reminding the

helpful/ useful.
- Please (feel free to) contact me if - If I can tell you
you need any further information.


anything else, please
call me.

recipiet that

you are willing - I hope/ trust these suggestions have to give help)

been useful.

I

hope

these

suggestions help.

25


×