Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

skkn sử dụng sơ đồ grap trong dạy học tiếng việt ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.74 KB, 40 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

Đỗ Thị Minh Hiếu

-1-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

Phần mở đầu
I/ Lí do chọn đề tài
Trong công tác giảng dạy nói chung, dạy Ngữ văn nói riêng, vấn đề
đổi mới phơng pháp dạy học theo nguyên lí coi ngời học là trung tâm của quá
trình dạy học đang đòi hỏi một cách cấp thiết nhất là trong thời đại ngày nay.
Bản chất của quá trình dạy học này chính là phát huy cao độ tính tích cực, tự
giác, độc lập, sáng tạo của ngời học. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định đổi
mới phơng pháp bắt đầu từ đổi mới t duy, nâng cao phẩm chất t duy: cái gốc
của mọi vấn đề. Theo Nguyễn Đình Chú, nâng cao phẩm chất t duy là nâng
cao trình độ t duy trừu tợng ( t duy lô gích, t duy hệ thống) và nâng cao trình
độ t duy triết học. Đây là hai năng lực, phẩm chất t duy có liên quan mật thiết
với nhau. Có nghĩa là muốn quá trình dạy học đạt hiệu quả cao, cần đổi mới
phơng pháp dạy học. Muốn đổi mới phơng pháp dạy học, cách thức học cần
bắt đầu từ việc đổi mới t duy.
Thực tế cho thÊy, hiƯn nay nhiỊu häc sinh cha chđ ®éng học tập, kiến
thức nắm không chắc chắn do cha chú trọng đến việc rèn kĩ năng t duy. Bởi
vậy nhiệm vụ của giáo viên là cần giúp các em có đợc phơng pháp học tập
khoa học, và đạt hiệu quả.
Chơng trình học môn Ngữ văn của học sinh phổ thông những năm gần
đây có nhiều đổi mới. Chơng trình đợc xây dựng nh một chỉnh thể văn hoá


mở, nhìn chung nhấn mạnh đến cả ba phơng diện: về tri thức xà hội và nhân
văn, về kĩ năng và về giáo dục tình cảm thẩm mĩ. Mối quan hệ hữu cơ giữa
hiểu biết, kĩ năng và thái độ đà đợc coi trọng. Nhận thức về bản chất và vị trí
môn Ngữ văn đợc xác định rõ ràng hơn. Sách giáo khoa đà chú trọng đến
việc gắn kết phần đọc văn với tiếng Việt và làm văn; đặc biệt yêu cầu dạy học
văn tích hợp nội dung với các môn học khác.
Dạy học sinh nắm bắt những kiến thức về ngôn ngữ nói chung và tiếng
Việt nói riêng trên cơ sở những kiến thức đà học ở trung học cơ sở, nhằm
hình thành và nâng cao những kiến thức về hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ, về những yêu cầu của việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong giao tiếp,
đặc biệt là rèn kỹ năng sử dụng có hiệu quả các loại phong cách ngôn ngữ là
công việc của ngời giáo viên dạy Ngữ văn. Trong đó mục tiêu nâng cao kỹ
năng sử dụng tiếng Việt khi nói, khi viết, và năng lực phân tích lĩnh hội văn
bản khi nghe, khi đọc. Những kỹ năng này đợc luyện tập, củng cố năng cao
qua các hoạt động thực hành. Đồng thời với các kỹ năng ngôn ngữ là các kỹ
năng nhận thức, t duy cũng đợc phát triển và hoàn thiện. Ngoài ra kiến thức
và kỹ năng có trong phần tiếng Việt còn giúp học sinh có điều kiện thuận lợi
để học tập những môn học khác trong đó có ngoại ngữ. Đây quả thực là việc
làm quan trọng, khó khăn, đòi hỏi sự công phu, niềm đam mê của ngời dạy
môn học này.

Đỗ Thị Minh Hiếu

-2-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013


Qua việc tìm hiểu về sơ đồ grap và sơ đồ t duy của Tony Buzan, tôi
thấy vai trò, tác dụng lớn của nó trong việc đổi mới phơng pháp giảng dạy.
Đặc biệt là có thể sử dụng sơ đồ vào nhiều môn học, bài học đạt hiệu quả
cao. Mấy năm qua tôi đà ứng dụng sơ đồ t duy vào việc giảng dạy môn ngữ
văn và thấy phơng pháp này có thể khắc phục đợc tình trạng học sinh học thụ
động, máy móc, thiếu tính hệ thống, kém tính hiệu quả. Cụ thể nh sau:
+ Năm học 2009 -2010 tôi đà tổng kết kinh nghiệm : ứng dụng sơ
đồ t duy vào việc đọc hiểu các bài văn nghị luận trong chơng trình phổ
thông , đợc SGD & ĐT Hng Yên xếp loại C
+ Năm học 2010 - 2011 tôi đà tổng kết kinh nghiệm Phơng pháp dạy
làm văn nghị luận từ ứng dụng sơ đồ t duy của Tony Buzan , đợc SGD &
ĐT Hng Yên xếp loại B.
+ Năm học 2011 - 2012 tôi đà tổng kết kinh nghiệm: Nâng cao
năng lực đọc hiểu văn bản theo hớng đánh giá của PISA từ ứng dụng sơ
đồ t duy trong giờ học Ngữ văn cấp trung học phổ thông. đợc SGD & ĐT
Hng Yên xếp loại B.
Nay tôi tiếp tục tổng kết kinh nghiệm giảng dạy này trong đề tài: Sử
dụng sơ đồ grap trong dạy học tiếng Việt ở trung học phổ thông. nhằm
giúp các em có phơng pháp t duy khoa học chính xác và có hệ thống, từ đó
mà ứng dụng vào việc học Tiếng Việt, sử dụng tiếng Việt và nhiều phơng
diện của cuộc sống. Đồng thời làm t liệu phục vụ thiết thực hơn nữa cho công
tác giảng dạy của tôi ở trờng THPT trong những năm học tới. Theo tôi, phơng pháp này đáp ứng đợc mục tiêu đổi mới dạy học mà sự nghiệp phát triển
giáo dục nớc nhà đang đòi hỏi.

II/ Mục đích nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu đặc điểm của Tiếng Việt.
Tìm hiểu sơ đồ grap và t duy.
Căn cứ vào tình hình thực tế của quá trình giảng dạy nh :
- Chơng trình học Tiếng Việt của học sinh phổ thông.
- Đối tợng học sinh và thực trạng việc học Tiếng Việt, sử dụng

của các em.
- Đặc điểm bài học.
Ngời viết sẽ tìm phơng pháp: dạy học sinh ứng dụng sơ đồ grap trong học
tiếng Việt ở trung häc phỉ th«ng” nh»m gióp häc sinh rÌn thãi quen t duy
hệ thống, mạch lạc, rõ ràng, từ đó mà học tiếng Việt, sử dụng tiếng Việt có
hiệu quả cao hơn.

Đỗ Thị Minh Hiếu

-3-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

III/ Phạm vi nghiên cứu
Với dung lợng của một đề tài nhỏ, để bài viết có sự tập trung, tôi sẽ đi
sâu tìm hiểu một số dạng bài dạy tiếng Việt, tìm cách sơ đồ hoá các dạng
bài này theo phơng pháp lập bản đồ t duy của Tony Buzan và sử dụng sơ
đồ grap nhằm hớng dẫn học sinh cách học tiếng Việt mà theo tôi là đạt
hiệu quả nhất. ở các thể loại khác tôi sẽ nghiên cứu vào dịp khác.
IV/ Phơng pháp nghiên cứu
Với bài nghiên cứu này, ngời viết sẽ sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
sau đây :
- Phơng pháp giải thích.
- Phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp phân tích.
- Phơng pháp chứng minh.
- Phơng pháp so sánh đối chiếu.

- Phơng pháp tổng hợp.
Đối với phơng pháp dạy học, ngời viết sử dụng kết hợp các phơng pháp nh
sau:
- Phơng pháp dạy học vấn đáp ở các mức độ:
+ Vấn đáp tái hiện.
+ Vấn đáp giải thích, phân tích, minh hoạ.
+ Vấn đáp tìm tòi ...
- Phơng pháp dạy học phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề .
- Phơng pháp dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.

Đỗ Thị Minh Hiếu

-4-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

Phần nội dung
A/Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
I/ Vị trí, đặc điểm và Một số vấn đề có tính
nguyên tắc của việc dạy học Tiếng Việt trong trờng
phổ thông
I. 1. Vị trí của phân môn Tiếng Việt trong nhà trờng

Tiếng Việt là một phân môn có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng
trong việc giáo dục, bồi dỡng, phát triển năng lực cũng nh nhân cách của học
sinh trong nhà trờng.
Xét vị trí của môn văn trong mối quan hệ với quá trình dạy học bao

gồm: văn học, tiếng Việt, lí luận văn học, và các môn khoa học xà hội khác
thì Tiếng Việt chính là công cụ để thực hiện tất cả quá trình học tập, bao
gåm tõ viƯc tiÕp thu kiÕn thøc ®Õn viƯc thùc hành tổng hợp: tổng hợp về kiến
thức và tổng hợp về kĩ năng, kĩ năng nói và kĩ năng viết, kĩ năng tạo lập văn
bản và lĩnh hội văn bản. Học ngôn ngữ tiếng Việt cũng là nền tảng quan
trọng trong việc học ngoại ngữ nhất là trong thời kì hội nhập ngày nay. Bởi
vậy dạy học tiếng Việt có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
I. 2. Đặc điểm và yêu cầu của ch ơng trình tiếng Việt ở
Trung học phổ thông

I.2.1 Đặc điểm của chơng trình tiếng Việt ở THPT

- Trong chơng trình phổ thông hiện nay, tiếng Việt đợc biên soạn xen
kẽ với các phần Văn học và Làm văn và đợc trình bày trong một cuốn sách
giáo khoa. Phần tiếng Việt còn đợc thể hiện ở các mục chú giải từ ngữ sau
mỗi văn bản, ở những mục đề cập đến việc dùng ngôn ngữ trong làm văn, ở
bảng tra cứu về từ ngữ Hán Việt...
- Chơng trình Tiếng Việt hiện nay biên soạn theo các nguyên tắc sau
đây:
+ Nguyên tắc tích hợp ( xen kẽ và phối hợp phần tiếng Việt với Làm
văn và Văn học ở những nội dung gần gũi. Ví dụ ở chơng trình lớp 10 khi
học về phần Văn học dân gian thì phần Tiếng Việt học sinh sẽ học về phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt, về đặc điểm của ngôn ngữ dạng nói, và luyện tập về
phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ..).
+ Nguyên tắc đi từ nội dung quen thuộc, gần gũi đến những kiến thức
mới. Ví dụ từ hoạt động giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày đến phân biệt
ngôn ngữ dạng nói, dạng viết, đến các loại phong cách ngôn ngữ chức năng
nh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong
cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn
ngữ hành chính, công vụ, phong cách ngôn ngữ khoa học.


Đỗ Thị Minh Hiếu

-5-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

+ Những vấn đề học sinh đà đợc học ở Trung học cơ sở về từ và câu thì
cơ bản không học lại mà khi cần thiết và có điều kiện chỉ ôn tập và nâng cao
dới hình thức thực hành.
- Về phơng pháp trình bày của các bài học Tiếng Việt chủ yếu trình
bày theo hớng quy nạp. Kiến thức đợc hình thành thông qua hoạt động tìm
hiểu theo câu hỏi hoặc bài tập thực hành. Qua hệ thống câu hỏi trong sách
giáo khoa, học sinh tích cực tìm hiểu kiến thức, luyện tập kĩ năng. Việc củng
cố kiến thức, nâng cao và mở rộng kiến thức, kĩ năng cũng thông qua luyện
tập, thực hành. Phần ghi nhớ sẽ chốt lại những kiến thức và kĩ năng chủ yếu
nhất. Chỉ có vài bài thiên về cung cấp lí thuyết có dung lợng kiến thức nhiều
và mới thì đợc viết theo kiểu trình bày thông tin, nh bài khái quát về lịch sử
tiếng Việt và bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
- Về quan hệ giữa lí thuyết và thực hành, các bài Tiếng Việt láy phơng
châm thực hành làm chủ đạo.

I.2.2 Những căn cứ và đặc trng của phơng pháp dạy học
tích cực.
Căn cứ định hớng đổi mới phơng pháp dạy học đà đợc thể chế hoá
trong luật giáo dục năm 2005: Phơng pháp giáo dục phổ thông phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm

riêng của từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niỊm
vui, høng thó häc tËp cho c¸c em”. Cèt lâi của vấn đề đổi mới dạy và học là
hớng tới hoạt động học tập chủ động của học sinh, chống lại thoí quen học
tập thụ động, máy móc ở học sinh.
Đặc trng của phơng pháp dạy học tích cực:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cđa häc sinh.
- Häc tËp chó träng rÌn lun ph¬ng pháp tự học của học sinh.
- Dạy học tăng cờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thày và tự đánh giá của trò.

I.2.3. Một số vấn đề có tính nguyên tắc trong việc dạy học
văn:
I.2.3.1: Nguyên tắc chung.
- Coi trọng nhân tố chủ thể của học sinh, tránh lối dạy học áp đặt, khuôn
sáo, công thức. Tinh thần cơ bản không chỉ là dạy cái gì mà là dạy nh thế

Đỗ Thị Minh Hiếu

-6-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

nào? Cần dạy học sinh cách học, cách t duy, dạy tự học, dạy phơng pháp học.
Giáo viên là ngời tổ chức, hớng dẫn học sinh hoạt động, nhằm giúp các em
biết cách t duy chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng.
- Macxim Gorki khẳng định văn học là nhân học, văn là ngời, ông cha

ta dặn rằng nét chữ nết ngời. Dạy Ngữ văn, ngời dạy học ph¶i coi träng
u tè chđ thĨ häc sinh bëi r»ng mỗi câu, mỗi chữ, mỗi lời nói, trang viết đều
là tín hiệu về năng lực, nhân phẩm của ngời sử dụng tiếng Việt. Cần rèn cho
học sinh biết phát huy tiềm năng sáng tạo của mình qua việc học ngôn ngữ.
Dạy Văn và tiếng Việt trong mối quan hệ mật thiết với đời sống, với khuynh
hớng, với tài năng và với ớc vọng của mỗi học sinh. Giáo viên cần tạo điều
kiện cho học sinh đợc thực sự sáng tạo, đợc thực sự bộc lộ con ngời mình với
những hiểu biết, t tởng, tình cảm thực sự là của mình. Phải làm cho học sinh
thấy đợc việc học tiếng Việt không phải là chuyện xa lạ mà là một hoạt ®éng
b¾t ngn tõ cc sèng, g¾n bã thiÕt thùc víi đời sống mỗi con ngời, gắn liền
với những nhu cầu giao tiếp và những thành công của mỗi con ngời.

I.2.3.2 Một số nguyên tắc cụ thể trong việc dạy học Tiếng Việt
nói riêng, dạy Ngữ văn nói chung:
ã Thứ nhất: Nguyên tắc mục tiêu:
Nhận diện -> Lí giải -> Vận dụng.
ã Thứ hai: Nguyên tắc kết hợp lí thuyết với thực hành.
Lí thuyết <-> Thực hành.
ã Thứ ba: Nguyên tắc s phạm:
Dễ -> Khó; Đơn giản -> Phức tạp ;
ã
ã
-

ứng dụng -> Sáng tạo.

Thứ t: Nguyên tắc khoa học và hệ thống:
Cơ bản và chính xác.
Lặp lại và nâng cao.
Tích hợp và tích cực.

Thứ năm: Nguyên tắc thích hợp và thiết thực.
Thích hợp và thiết thực về mục đích.
Thích hợp và thiết thực về đề tài.
Thích hợp và thiết thực về yêu cầu.

I.2.3.3 Tiến hình bài dạy học tiếng Việt
* Đối với loại bài hình thành kiến thức và kĩ năng mới

Đỗ Thị Minh Hiếu

-7-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

Tiến trình dạy học thông thờng bao gồm 3 bớc:
- Bớc 1: Tìm hiểu ngữ liệu.
- Bớc 2: Hình thành kiến thức và kỹ năng.
- Bớc 3: Luyện tập, thực hành để củng cố mở rộng kiến thức và kỹ năng.
* Đối với loại bài củng cố kiến thức và kĩ năng:
Tiến trình dạy học thông thờng là giáo viên hớng dẫn học sinh lần lợt
làm bài tập. Qua đó củng cố kiến thức và kĩ năng mà học sinh đà đợc học.

II/Vài nét về sơ đồ grap
II. 1. Sơ đồ grap là gì?
Sơ đồ grap (Sơ đồ hóa) là thao tác mà hóa kiến thức cơ bản của bài học,
giúp ngời học ghi nhớ kiến thức một cách lôgic, biết nhận diện, lý giải mối
quan hệ nội tại của vấn đề, vận dụng các kỹ năng phân tích, đối chiếu, tổng

hợp kiến thức để thực hành giải quyết các vấn đề thực tiễn.

II. 2. Các dạng thức sơ đồ grap ( sơ đồ hóa) :
ã Hình tròn đồng tâm:
Dùng nhiều hình tròn xoay quanh nội dung cơ bản

Đỗ Thị Minh Hiếu

-8-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

ã Hình vuông thứ bậc:

ã Hình vuông theo chiều ngang:

ã Kết hợp hình tròn, hình vuông:

Đỗ Thị Minh Hiếu

-9-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013


ã Dạng thức bảng biểu:

II.3 Hiệu quả sử dụng sơ đồ grap
Sơ đồ grap mang đến những giá trị lớn hơn nhiều so với việc đặt bút
viết tuần tự từ đầu đễn cuối trang, nhất là những ngời có năng khiếu vẽ đẹp,
tạo cho sơ đồ sự hấp dẫn.
- Sử dụng vào nhiều việc, nhiều đối tợng khác nhau.
- Ghi nhớ chi tiết cấu trúc đối tợng hay sự kiện mà chúng chứa dù các
mối liên hệ phức tạp, chằng chéo.
- Tổng kết dữ liệu.

Đỗ Thị Minh Hiếu

-10-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

- Hợp nhất thông tin từ nhiều nguồn nghiên cứu khác nhau.
- Động nÃo về một vấn đề phức tạp.
- Trình bày thông tin để chỉ ra cấu trúc của toàn bộ đối tợng.
- Ghi chép những vấn đề mà mình quan tâm nh: bài giảng, phóng sự...
- Sử dụng sơ đồ vào việc học tập các môn học, của các đối tợng, cho các
loại bài...
Tóm lại: Sử dụng sơ đồ giúp con ngời:
- Sáng tạo hơn.
- Tiết kiệm thời gian hơn.
- Ghi nhớ tốt hơn.

- Tổ chức phân loại tốt hơn.
- Nhìn vấn đề toàn thể hơn ( không chỉ nhìn thấy cây mà còn thấy cả
rừng)
- Hợp tác tốt hơn.
- Kiểm tra kiến thức và ứng dụng dễ dàng hơn.
- Việc học tập trở nên thú vị hơn..

III/ Tình hình thực tế việc dạy và học văn Tiếng Việt
trong trờng phổ thông hiện nay

III.1/ Tình hình thực tế:
III.1.1/ Thực trạng:
Nhìn thẳng vào thực trạng dạy và học Tiếng Việt trong nhà trờng hiện
nay vẫn dễ nhận học sinh mắc lỗi rất nhiều. Trong đó có lỗi khi nói, lỗi khi
viết ( tạo lập văn bản).
ã Lỗi khi nói:
- Phát âm sai phơ ©m: VÝ dơ lÉn phơ ©m „l” víi n, ngh với ng,
- Phát âm sai nguyên âm và vần : Ví dụ lẫn ê vói e, xem phim phát âm
là xem phin.
- Dùng từ sai nghĩa: Ví dụ Điểm yếu với Yếu điểm, LÃng mạn với lÃng
mạng.
ã Lỗi khi viết ( tạo lập văn bản)

Đỗ Thị Minh Hiếu

-11-

Trờng THPT Khoái Châu



Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

- Viết sai lỗi chính tả:
- Viết tắt tùy tiện :
- Viết hoa tùy tiện :
- Ngắt câu, ngắt đoạn không rõ ràng. Sử dụng dấu câu không chính xác.
- Viết câu sai quy tắc ngữ pháp, thiếu sự rõ ràng, chính xác.
- Sử dụng từ ngữ sai phong cách chức năng ngôn ngữ .
Hầu hết các em làm bài vì điểm, làm để nộp cho đủ số lợng bài cho đủ
điều kiện của môn học. Lẽ ra việc làm văn bày tỏ quan điểm, thái độ, tình
cảm của mình là chuyện hứng thú sáng tạo của cá nhân ngời viết thì đối với
các em lại trở thành công việc gò bó, bắt buộc, khó nhọc, đáng sợ. Hiện tợng
làm văn theo lối sao chép máy móc, trình bày cẩu thả tuỳ tiện, thiếu mạch
lạc, thiếu rõ ràng, kém sức thuyết phục là tình trạng phổ biến ở các em học
sinh hiện nay, kể cả ở lớp 12 - lớp của những công dân đà ở độ tuổi 17, 18.
III.1.2/ Kết quả khảo sát tình hình thực tế:

-

ã Đối tợng khảo sát:
2 lớp thuộc khối 10. Đó là các lớp: 10A1, 11 A1
SÜ sè líp 10 A1: 33 häc sinh, 11 A1: 37
Đặc điểm: Học chơng trình chuẩn.
Điều kiện học tập nh nhau.

ã Hình thức khảo sát:
- Khảo sát kiến thức đầu năm .
- Hình thức: Kiểm tra tự luận tại lớp.
- Thời gian làm bài: 45 phút.
ã Nội dung bài khảo sát:

Cụ thể nh sau:
+ Đề dành cho 11A1:
Bài kiểm tra đầu năm
- Mục tiêu bài khảo sát:
+ Giúp HS củng cố kiến thức về văn nghị luận đà học ở THCS và học
kỳ II của lớp 10. Viết đợc bài nghị luận xà hội có nội dung sát với thực tế
cuộc sống và học tập của HS THPT.
+ Giáo viên nắm bắt tình hình học làm văn của học sinh đầu năm để có
hớng giảg dạy sát đối tợng.
- Đề bài
Trình bày quan niệm của anh ( chị ) về lối sống giản dị.
- Yêu cầu của đề
+ Về kiến thức :

Đỗ Thị Minh Hiếu

-12-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

. Hiểu đợc lối sống giản dị là lối sống bình thờng, mộc mạc, đơn giản,
không rờm rà, cầu kì. Ngời có lối sống giản dị là ngời sống gần gũi với thiên
nhiên, với con ngòi ; có cách cảm, cách nghĩ mộc mạc.
. Thấy đợc vẻ đẹp và ý nghĩa của lối sống giản dị
Gần gũi với mọi ngời, dễ thích nghi với hoàn cảnh, làm chủ hoàn
cảnh, đợc yêu mến...,
Giản dị là tiêu chuẩn để xác định phẩm chất tốt ®Đp cđa con ngêi, lµ

trun thèng ®Đp cđa ngêi ViƯt Nam
. Phân biệt giản dị với cẩu thả, xuề xoà, không có mục đích, không có
phơng pháp, không lịch sự, không đẹp...
. Phê phán lối sống xa hoa, lÃng phí, đua đòi hoặc buông xuôi, cẩu thả.
+ Về kĩ năng :
. Sử dụng đúng kiểu văn bản nghị luận với các thao tác chủ yếu GT,
PT,CM, BL.
. Bài đủ 3 phần, diễn đạt lu loát, mạch lac, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ , câu.
+ Đề dành cho 10 A1:
Bài kiểm tra đầu năm.
- Mục tiêu bài khảo sát:
+ Giúp HS củng cố kiến thức về văn biểu cảm đà học ở THCS. Viết đợc bài nghị luận văn thể hiện thái độ, tình cảm, cảm xúc của mình trớc môi
trờng học tập mới của mình.
+ Giáo viên nắm bắt tình hình học tập, khả năng sử dụng ngôn ngữ,
vận dụng kiến thức tiếng Việt, kiến thức làm văn của học sinh vào việc tạo
lập một văn bản cụ thể để có hớng giảg dạy sát đối tợng.
- Đề bài
Anh (chị ) hÃy Phát biểu cảm nghĩ của bản thân về những ngày đầu
tiên bớc vào trờng trung học phổ thông.
Yêu cầu của đề:
+ Về nội dung:
- Phải bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ về sự việc hiện tợng ( những
ngày đầu bớc vào trờng THPT.)
- cảm xúc phải chân thành, không khuôn sáo, không giả tạo.; phải lu
lại ấn tợng suy nghĩ, cảm xúc ở ngời đọc.
+ Về hình thức và kĩ năng:
- Xây dựng bố cục hợp lí , đạt hiệu quả thể hiện nội dung trên.
- Sử dụng hợp lí, sáng tạo các phép tu từ, để bài có sức gợi cảm.


Đỗ Thị Minh Hiếu

-13-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

- Tránh lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp

ã Kết quả thống kê:
- Xác định kết cấu bài viết:
+ 12/ 70 bài không có kết cấu đủ 3 phần.
- Về diễn đạt và dùng từ:
+ 62/ 70 mắc lỗi về diễn đạt, trong đó có 42/ 70 mắc lỗi về phong
cách chức năng (dùng từ ngữ của văn bản nói thuộc phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt)
- Về chính tả:
+ Có 2/ 70 bài không mắc lỗi chính tả.
+ Có 31/ 70 bài mắc dới 5 lỗi.
+ Có 18/ 70 bài mắc dới 8 lỗi.
+ Có 19/ 70 bài mắc từ 9 lỗi trở lên.
Qua khảo sát, ngời viết thấy tình trạng học sinh sử dụng tiếng Việt trong
việc tạo lập văn bản còn thiếu sức thuyết phục chủ yếu là lỗi:
- Nội dung trình bày thiếu mạch lạc, rõ ràng, thiếu tính khoa häc.
- Dïng tõ thiÕu chÝnh x¸c.
- ViÕt hoa, viÕt tắt, sử dụng dấu câu tùy tiện.
- Sử dụng các kiểu câu và sử dụng từ ngữ không linh hoạt.
- Không nắm chắc đặc trng cơ bản của phong cách chức năng ngôn ngữ

nên lúng túng trong việc dùng từ, diễn đạt, dùng phơng pháp biểu đạt..
Kết quả thể hiện trên bảng sau:

Bảng thống kê số liệu khảo sát
Vấn đề khảo sát

Đỗ Thị Minh Hiếu

Số l-

Số thực hiện Số thực hiện ở
-14-

Số thực hiện

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

ợng

khá và tốt

mức TB

duới mức TB

Bố cục đủ và rõ 3 phần


70

35

23

12

Bài có nội dung
rõ ràng

70

15

21

34

Kĩ năng sử dụng phơng thức biểu đạt

70

2

25

43

Sử dụng từ ngữ


70

16

34

20

Diễn đạt

70

8

41

21

Chính tả

70

2

31

37

III.2/ Nguyên nhân của tình trạng học sinh sử dụng tiếng Việt ch a đạt

hiệu quả cao.
- Học sinh nắm kiến thức cha chắc chắn, cha nhớ rõ bản chất của vấn
đề.
- ảnh hởng của tiếng địa phơng và thói quen giao tiếp của địa phơng
- ý thức sử dụng chuẩn ngôn ngữ tiếng Việt cha cao. Không ít ngời biết
là phát âm sai, dùng từ sai nhng không có ý thức sửa chữa, luyện tập.
- Do thói quen cẩu thả, tùy tiện nên nhiều học sinh mắc nhiều lỗi khi
viết.
- Do ý thức học bộ môn cha tốt.
- Sử dụng từ ngữ sai phong cách chức năng ngôn ngữ .
- Do tác động của xà hội ( nền kinh tế thị trờng, vấn đề chọn tròng thi,
vấn đề tìm việc làm...), sự lạnh nhạt với văn chơng, sự xuống cấp về cảm xúc

Đỗ Thị Minh Hiếu

-15-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

thẩm mĩ và nhân văn là tình trạng chung của nhiều quốc gia, trong đó có Việt
Nam.
IV/ Nội dung Chơng trình học Tiếng Việt trong trờng phổ thông hiện nay.
Chơng trình ngữ văn ở trung học phổ thông từ năm 2006 có nhiều thay
đổi. Riêng phần tiếng Việt tiếp tục ôn tập và nâng cao nội dung học sinh học
từ cấp trung học cơ sở dới hình thức thực hành nh các vấn đề về từ, về câu, về
các biện pháp tu từ. Đồng thời cung cấp những kiến thức về những vấn đề
mới nh: Lịch sử tiếng Việt và chữ Việt, Những yêu cầu sử dụng ngôn ngữ khi

giao tiếp, các phong cách ngôn ngữ...
Cụ thể chơng trình chuẩn gồm các bài học:
* Chơng trình lớp 10 gồm các bài:
+ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ( 2 tiết)
+ Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết (1 tiết)
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ( 2 tiết).
+ Thực hành phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ( 1 tiÕt)
+ Kh¸i qu¸t lich sư tiÕng ViƯt ( 1 tiÕt).
+ Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ( 1 tiết).
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật ( 1 tiết).
+ Thực hành các phép tu từ: phép điệp, phép đối ( 2 tiết).
+ Ôn tập phần tiếng Việt ( 1 tiết).
* Chơng trình lớp 11 gồm các bài:
+ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân(2 tiết)
+ Thực hành về thành ngữ, điển cố (1 tiết)
+ Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng (1 tiết)
+ Ngữ cảnh (1 tiết)
+ Phong cách ngôn ngữ báo chí ( 2 tiết).
+ Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu (1
tiết)
+ Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản (1
tiết)
+ Nghĩa của câu ( 2 tiết).
+ Phong cách ngôn ngữ chính luận ( 2 tiết).
+ Ôn tập phần tiếng Việt ( 1 tiết).
* Chơng trình lớp 12 gồm các bài:
+ Giữ gìn sự trong s¸ng cđa tiÕng ViƯt. ( 1 tiÕt).
+ Phong c¸ch ngôn ngữ khoa học ( 2 tiết).

Đỗ Thị Minh Hiếu


-16-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

+ Thực hành một số phép tu từ ngữ âm ( 1 tiết).
+ Thực hành một số phép tu từ cú pháp ( 1 tiÕt).
+ Thùc hµnh vỊ hµm ý ( 1 tiết).
+ Phong cách ngôn ngữ hành chính ( 2 tiết).
+ Tổng kết phần tiếng Việt ( 2 tiết).

b/Chơng II
Phơng pháp dạy học tiếng Việt
bằng cách sử dụng sơ đồ grap
I/Phơng pháp chung.
1. Dạy học sinh nắm rõ và tuân thủ nguyên tắc chung
- Học theo nguyên tắc tích hợp:
- Phát huy tÝnh tÝch cùc, chđ ®éng cđa häc sinh.
- Tïy từng bài học, phần học để lựa chọn loại sơ đồ cho phù hợp:
Ví dụ: Có thể sử dụng sơ đồ t duy với dạng bài:
+ Tóm tắt nội dung bài học, phần học.
+ Tổng kết vấn đề.
+ Ôn tập
Có thể sử dụng sơ đồ grap với dạng bài:
+ So sánh đặc điểm của các từ loại, kiểu câu, kiểu văn bản ....
+ Thống kê vấn đề đà học...
* Đối với loại bài hình thành kiến thức và kĩ năng mới

Tiến trình dạy học thông thờng bao gồm 3 bớc:
- Bớc 1: Tìm hiểu ngữ liệu.
- Bớc 2: Hình thành kiến thức và kỹ năng. ( Ghi nhớ)
- Bớc 3: Luyện tập, thực hành để củng cố mở rộng kiến thức và kỹ năng

Đỗ Thị Minh Hiếu

-17-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

Tìm hiểu ngữ liệu

Hình thành kiến thức và
kỹ năng.

Ghi nhớ

Luyện tập, thực hành

* Đối với loại bài củng cố kiến thức và kĩ năng:
Học sinh lần lợt làm bài tập. Qua đó củng cố kiến thức và kĩ năng mà
học sinh đà đợc học.
2 Cách sử dụng sơ đồ grap:
* Lập sơ đồ grap theo cách thức sau đây:
Linh hoạt trong các lựa chọn các dạng thức của sơ đồ đà giới thiệu ở
phần trớc:

- Hình tròn đồng tâm : Các nội dung xoay quanh một vấn đề trung
tâm.
- Hình vuông thứ bậc: Từ vấn đề lớn cụ thể hóa bằng các nội dung nhỏ
hơn sau đó rút ra vấn đề có tính chất chung, khái quát.
- Hình vuông theo chiều ngang ( tơng tự nh hình vuông thứ bậc ).
- Kết hợp hình tròn với hình vuông: có nội dung trọng tâm, có kết quả,
ý nghĩa đợc suy ra từ nội dung .
- Bảng biểu: So sánh để thấy điểm giống, điểm khác của các đơn vị
kiến thức nào đó. Hoặc liệt kê, tổng hợp kiến thức theo hệ thống...
- Sử dụng mũi tên một chiêu, hài chiều thể hiện sự tởng tác hoặc ảnh hởng lại qua của vấn đề nào đó...

Đỗ Thị Minh Hiếu

-18-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

II/ ứng dụng sơ đồ grap
trong một số bài dạy tiếng việt

II.1. ứng dựng sơ đồ grap.

1. Sử dụng dạng thức sơ đồ grap kiểu hình vuông theo chiều ngang
Dạng thức này cã thĨ sư dơng:
+ Giíi thiƯu néi dung bµi häc:
VÝ dụ: bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ( Lớp 10)


Ví dụ: bài Phong cách ngôn ngữ báo chí ( Lớp 11)

Đỗ Thị Minh Hiếu

-19-

Trờng THPT Khoái Ch©u


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

Ví dụ bài : Phong cách ngôn ngữ khoa học ( Lớp 12)

+ Sử dụng dạng thức sơ đồ grap kiểu hình vuông theo chiều ngang cho
phần rút ra kiến thức cần ghi nhớ cho mỗi phần trong bài:
- Ví dụ phần đặc điểm của bản tin thuộc bài Phong cách ngôn ngữ
báo chí ( lớp 11):

Đỗ Thị Minh Hiếu

-20-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

- Ví dụ phần đặc điểm của phóng sự thuộc bài Phong cách ngôn ngữ
báo chí ( lớp 11):


- Ví dụ phần đặc điểm của tiểu phẩm thuộc bài Phong cách ngôn ngữ
báo chí ( lớp 11):

Đỗ Thị Minh Hiếu

-21-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

- Ví dụ bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt ( lớp 10): Thể hiện
quá trình trớc, sau:

Đỗ Thị Minh Hiếu

-22-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

2 Sử dụng dạng thức sơ đồ grap kiểu kết hợp hình vuông các
chiều
Dạng thức này có thể ứng dụng cho phần tổng hợp kiến thức cần nhớ
phần mục, hoăc trong bài. Đặc biệt thấy đợc sự liên quan giữa các phần
trong bài.
Ví dụ: Trình bày phạm vị giao tiếp của Văn bản hành chính trong bài

Phong cách ngôn ngữ hành chính

Đỗ Thị Minh Hiếu

-23-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

- Ví dụ phần tổng kết giờ học bài Phong cách ngôn ngữ báo chí ( lớp 11):

Đỗ Thị Minh Hiếu

-24-

Trờng THPT Khoái Châu


Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012 - 2013

3. Sử dụng dạng thức sơ đồ grap kiểu hình vuông thứ bậc
* Dạng thức này phù hợp với những phần kiến thức thể hiện sự phân
loại thứ bậc của các nội dung lín, nhá ( hµm chøa trong nhau)
- VÝ dơ phần phân loại báo chí thuộc bài Phong cách ngôn ngữ báo
chí ( lớp 11) và phần các dạng tồn tại của Phong cách ngôn ngữ khoa học
thuộc bài phong cách ngôn ngữ khoa học.

Đỗ Thị Minh Hiếu


-25-

Trờng THPT Khoái Châu


×