Tải bản đầy đủ (.ppt) (8 trang)

Cô Tô - NV6 học kỳ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.64 KB, 8 trang )


Tiết: 103
Nguyễn Tuân

I. Giới thiệu tác giả - tác phẩm:
1. Tác giả: Nguyễn Tuân (1910 –
1987), quê ở Hà Nội.
Ông là nhà văn có
phong cách độc đáo,
tài hoa, sở trường về
thể tùy bút và ký. Sáng
tác của ông thể hiện
vốn hiểu biết và ngôn
ngữ phong phú, phong
cách điêu luyện.

2. Tác phẩm:
Văn bản “Cô Tô” là phần cuối bài ký “Cô Tô”
ghi lại ấn tượng của tác giả về thiên nhiên
và con người ở vùng đảo Cô Tô.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Cấu trúc văn bản:
Văn bản “Cô
Tô” có bố cục
mấy đoạn? Nội
dung chính
từng đoạn?

Bố cục: ba đoạn.
Từ đầu
“…ở đây”


Toàn cảnh
Cô Tô với vẻ đẹp trong sáng khi trận bão đi
qua.
Tiếp theo
“…nhịp cánh”
Cảnh mặt trời mọc trên biển.
Còn lại Cảnh sinh hoạt buổi sớm trên
đảo và hình ảnh người lao động chuẩn bị
cho chuyến ra khơi.
2. Nội dung văn bản:

a. Vẻ đẹp trong sáng của đảo Cô Tô sau
khi trận bão đi qua:
Sau trận bão
Cô Tô có vẻ
đẹp như thế
nào?
Sau trận bão Cô
Tô có vẻ đẹp trong
sáng tinh khôi.
Để miêu tả vẻ
đẹp đó tác giả
sử dụng từ loại
gì nhiều nhất?
Vẻ đẹp đó được
miêu tả bằng
hàng loạt tính từ
chỉ màu sắc và
sánh sáng.


Các tính từ chỉ màu sắc và ánh sáng:
Tươi sáng, Trong trẻo, Sáng sủa, Xanh
mượt, Lam biếc, Vàng giòn.
Các hình ảnh miêu tả được chọn
lọc có tác dụng gì?
Các hình ảnh được chọn lọc để làm nổi rõ
cảnh sắc một vùng biển và đảo.

Các hình ảnh miêu tả được chọn lọc như:
Bầu trời, Nước biển,
Mây trên núi đảo,
Bãi cát.
Vị trí quan sát
của tác giả là ở
đâu? Vị trí đó có
tác dụng gì?
Tác giả chọn vị trí
quan sát từ điểm
cao, nơi đóng quân
của bộ đội.
Giúp người đọc hình dung được
khung cảnh bao la và vẻ đẹp tươi
sáng của vùng đảo Cô Tô.

H
ế
t

t
i

ế
t

1
0
3
.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×