Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nghiên cứu quy hoạch môi trường thị xã Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010 và định hướng đén năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.63 KB, 96 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên tất cả các
lónh vực. Quá trình này đã mang lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế, góp phần phát
triển xã hội, cải thiện cuộc sống của người dân, giúp nước ta hội nhập vào nền
kinh tế thế giới; đồng thời cũng làm cho môi trường và tài nguyên chòu nhiều tác
động tiêu cực. Ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, suy giảm tài nguyên, sự
thay đổi khí hậu toàn cầu, là những hậu quả do ảnh hưởng trực tiếp của việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý.
Vấn đề môi trường ngày càng trở nên nóng bỏng hơn. Nếu chúng ta không
có những biện pháp thích hợp, không quan tâm và bảo vệ môi trường tự nhiên thì
trong tương lai chúng ta sẽ tự hủy diệt chính mình. Để cuộc sống ngày một tốt
đẹp hơn, thò xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp nói riêng và thế giới nói chung phải góp
sức vào việc bảo vệ môi trường và tài nguyên theo hướng phát triển bền vững.
Trong đó, công tác quản lý môi trường là rất quan trọng.
Vì vậy, việc Nghiên cứu Quy hoạch Môi trường thò xã Sa Đéc, tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2010 và đònh hướng đến năm 2020 là rất cần thiết, vì nếu
thiếu sự hoạch đònh, thiếu tính kế hoạch sẽ dẫn đến tác hại là gây lãng phí, chủ
quan, duy ý chí và những hậu quả tiếp theo sau đó mà ta phải trả giá đắt cho việc
làm nêu trên. Việc nghiên cứu quy hoạch môi trường là bước chuyển mới trong tư
duy chỉ đạo, điều hành, nhằm đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và có tính
khả thi, hiệu quả cao. Nó hoàn toàn phù hợp với quy hoạch môi trường của tỉnh
Đồng Tháp và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thời kỳ đến năm 2010
và đònh hướng đến năm 2020 của thò xã và của tỉnh.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, môi trường đang là vấn đề mang tính toàn cầu, được nhiều quốc
gia, nhiều tổ chức và cá nhân lưu tâm.


Suy thoái môi trường, suy giảm tầng ôzon, lũ lụt bất thường, biến động thời
tiết… đã có những tác động mạnh mẽ đến cuộc sống loài người. Không còn nghi
ngờ gì nữa, những hoạt động thiếu khôn ngoan của con người đã góp phần không
nhỏ vào những biến động trên. Do đó phải điều chỉnh hành vi của mình, con
người mới có thể có cuộc sống tốt hơn.
Nghiên cứu các yếu tố môi trường là cơ sở để điều chỉnh hành vi của con
người. Đây là quá trình lâu dài, tốn nhiều công sức và tiền của, nhưng phải thực
hiện một cách nghiêm túc, phải đặt mục tiêu phát triển bền vững chứ không phải
phát triển với bất cứ giá nào. Nhiều quốc gia đã xây dựng chiến lược bảo vệ môi
trường đồng thời với sự phát triển kinh tế – xã hội. Nước ta nói chung, thò xã Sa
Đéc, tỉnh Đồng Tháp nói riêng cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó.
Để đảm bảo cho việc khai thác tối đa thế mạnh của tỉnh, điều kiện tự
nhiên và kinh tế - xã hội, cần thiết phải xây dựng cơ sở đònh hướng quy hoạch
môi trường phù hợp với chính sách phát triển của thò xã, của tỉnh.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu quy hoạch môi trường thò xã Sa Đéc, tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2010 và đònh hướng đến năm 2020” là cần thiết và cấp bách.
Thời gian quy hoạch môi trường là đến năm 2010 và đònh hướng đến năm
2020. Tuy nhiên sẽ có sự kiểm tra và xem xét lại tài liệu trong mỗi khoảng thời
gian là 05 năm để phản ánh đúng những thay đổi nhanh chóng về sự phát triển
của các khu dân cư, các khu thương mại, dòch vụ trong thò xã, dự đoán dân số
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
ngày càng gia tăng, những qui đònh pháp luật mới ban hành và những tiến bộ
công nghệ trong việc xử lý ô nhiễm môi trường.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu các yếu tố môi trường, xác đònh lại hiện trạng quản lý môi
trường ở thò xã Sa Đéc.
- Dự báo mức độ ô nhiễm trong thời gian tới.
- Đưa ra các phương hướng mục tiêu phát triển và đề xuất các chương trình
dự án, các giải pháp tổ chức thực hiện.

Từ đó phấn đấu nhằm đạt mục tiêu đưa thò xã Sa Đéc “năm 2010 trở thành
Thành Phố loại III và năm 2020 trở thành Thành Phố loại II” và là một thành phố
phát triển bền vững.
1.3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
- Điều tra, khảo sát thu thập các số liệu về điều kiện môi trường thò xã Sa
Đéc.
- Thu thập, phân tích các số liệu về hiện trạng qui hoạch phát triển kinh tế
xã hội và hiện trạng môi trường thò xã Sa Đéc.
- Đánh giá dự báo tác động môi trường do hoạt động phát triển kinh tế xã
hội trong quá trình thực hiện quy hoạch môi trường.
- Xác đònh các khía cạnh môi trường quan trọng hiện nay của thò xã.
- Xây dựng quy hoạch môi trường chuyên ngành phục vụ KT - XH.
- Đề xuất các chương trình dự án và các giải pháp tổng hợp BVMT.
- Phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu quy hoạch môi trường thò xã Sa Đéc là một trong những nghiên
cứu giúp ích rất nhiều trong các vấn đề cải thiện môi trường sống của người dân
Sa Đéc, để hoà nhập với xu hướng phát triển bền vững. Qui hoạch thò xã Sa Đéc
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
theo quan niệm mới về cơ chế kinh tế xã hội, nền kinh tế có nhiều thành phần.
Tuy nhiên, để nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn thành công cần kết hợp xem
xét, điều tra hiện trạng thực tế của vùng nghiên cứu. Chính việc soát xét ban đầu
sẽ giúp đònh hướng cho công tác triển khai dự án qui hoạch vào cộng đồng. Qui
hoạch này đi kèm với các giải pháp mang tính khả thi về mặt môi trường và cải
thiện môi trường sống của cộng đồng dân cư, đóng một vai trò quyết đònh trong
chiến lược phát triển bền vững.
1.4.2. Phương pháp thực tế
- Kế thừa tất cả các kết quả nghiên cứu về môi trường đã có trên đòa bàn

thò xã Sa Đéc.
- Phương pháp điều tra khảo sát thu thập số liệu phục vụ QHMT : Các dữ
liệu cần thiết về điều kiện môi trường, và các bản đồ số hóa đã được xác lập
nhằm, xác đònh các khía cạnh môi trường quan trọng hiện nay của thò xã Sa Đéc
và phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Phương pháp dự báo : Dự báo xu hướng phát triển các nghành nghề, dự
báo tải lượng các nguồn ô nhiễm (khí thải, nước thải, chất thải rắn), dự báo xu
hướng biến đổi môi trường phục vụ cho việc lập các quy họach môi trường
chuyên nghành.
- Phương pháp đánh giá tác động môi trường : Sử dụng các kỹ thuật đánh
giá tác động môi trường như lập bảng kiểm tra phỏng đoán, chồng chập bản đồ
để đánh giá tác động môi trường cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội trong
quá trình thực hiện quy hoạch chung.
- Phương pháp tham gia cộng đồng và ý kiến tham gia.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp quan trắc, thực đòa, lấy mẫu, phân tích phòng thí nghiệm.
- Phương pháp đánh giá nhanh để xác đònh tải lượng chất thải rắn trên đòa
bàn dựa trên cơ sở hệ số ô nhiễm và công suất.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
1.5. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Các yếu tố môi trường, kinh tế - xã hội và hệ thống quản lý môi trường tại
thò xã Sa Đéc.
1.6. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Chỉ nghiên cứu đònh hướng quy hoạch môi trường gắn liền với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội ở thò xã Sa Đéc, không nghiên cứu xây dựng bản đồ quy
hoạch môi trường và ảnh hưởng của các đòa phương khác trong vùng tới môi
trường thò xã Sa Đéc.
1.7. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu xây dựng bản đồ quy hoạch môi trường thò xã Sa Đéc.

- Đánh giá ảnh hưởng của các đòa phương khác trong vùng tới môi trường thò
xã Sa Đéc.
- Nghiên cứu quy hoạch môi trường cho các huyện/thò khác trong tỉnh Đồng
Tháp.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ – XÃ HỘI
THỊ XÃ SÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
2.1.1. Vò trí hành chánh và đòa lý
Sa Đéc là một thò xã của tỉnh Đồng tháp, nằm bên bờ Nam sông Tiền
thuộc trung tâm Đồng Bằng Sông Cửu Long, dọc hai bên Quốc lộ 80, cách thò xã
Vónh Long (tỉnh Vónh Long) khoảng 30km về phía Tây và cách thò xã Cao Lãnh
khoảng 30km về phía Bắc. Thò xã có toạ độ đòa lí như sau :
10
o
15’30” đến 10
o
23’30” Vó độ Bắc.
105
o
42’10” đến 105
o
47’15” Kinh độ Đông.
Ranh giới hành chính của thò xã Sa Đéc như sau :
- Phía Đông Bắc giáp thò xã Cao Lãnh.
- Phía Bắc giáp huyện Cao Lãnh.
- Phía Nam giáp huyện Châu Thành.
- Phía Tây giáp huyện Lai Vung.

- Phía Tây Bắc giáp huyện Lấp Vò.
2.1.2. Đặc điểm đòa chất, đòa hình
Theo Quy hoạch sử dụng đất thò xã Sa Đéc đến năm 2010, đất đai thò xã
Sa Đéc hình thành trên 01 loại trầm tích non trẻ Holocene. Trầm tích sông
(aQ
3
IV) bao phủ khoảng 100% diện tích : do tập trung theo các đê sông và các
nhánh sông lớn nên còn gọi là trầm tích đê tự nhiên, dễ nhận thấy ở dọc sông
Tiền và sông Sa Đéc. Vật liệu chính là sét có màu nâu rất đặc trưng và không
chứa vật liệu sinh phèn. Trên các mẫu chất này hình thành các loại đất phù sa.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Hàng năm vào mùa lũ sông Tiền vận chuyển 138 tấn phù sa và sự lắng đọng phù
sa thông qua hệ thống kênh nội đồng. Những đòa tầng thuộc phù sa bồi lắng này
thì mềm và tương đối ổn đònh độ cứng không thay đổi đáng kể theo độ sâu.
Đất axít sulfat được ghi nhận là hiện diện khắp Đồng bằng sông Cửu Long
và nhiều khả năng có ở một số nơi trong khu vực phát triển dự kiến của thò xã.
Đòa hình thò xã thuộc miền đồng bằng châu thổ bằng phẳng thấp và thấp
dần theo hướng Bắc đến Nam (cao theo giải đất ven sông Tiền, sông Sa Đéc và
thấp dần sang phía Nam thò xã). Cao trình cao nhất ở phía Bắc sông Tiền từ 1,1 -
1,9m (xã Tân Khánh Đông, phường Tân Qui Đông), thấp nhất ở phía Nam
khoảng 0,8m (xã Tân Quy Tây); Cao trình phía Đông Nam dao động tù 0,9 –
1,2m (xã Tân Phú Đông); Cao trình phần lớn vào khoảng 0,8 - 1,3m. Đặc biệt
vùng đất trung tâm và khu dân cư do được lập líp nên đòa hình vượt cao hơn đất
hiện hữu cao trình từ 1,2 - 1,7m.
Vì vậy mùa lũ nước ngập nông và thoát lũ nhanh hơn các vùng khác trong
khu vực. Thống kê theo độ sâu và thời gian ngập lũ cho thấy có khoảng 19% diện
tích có độ ngập >1m và thời gian ngập dài từ 15 tháng 9 đến 30 tháng 12 (với
diện tích khoảng 1.093ha), có 20,7% diện tích có độ ngập từ 0,6 - 1m và thời gian
ngập từ 15 tháng 9 đến 15 tháng 11 (1197 ha), có 42% diện tích có độ ngập <

0,5m và thời gian ngập từ 15 tháng 9 đến 15 tháng 10 (2424 ha).
2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Sa Đéc nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền
nhiệt độ cao đều quanh năm, ánh sáng dồi dào, lượng mưa lớn và phân hoá thành
hai mùa trái ngược nhau (mùa khô và mùa mưa). Quy luật phân bố này tương đối
ổn đònh qua các năm, ít có thay đổi trong không gian và đã chi phối mạnh mẽ đến
vấn đề sử dụng đất.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 05 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 04 năm sau.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
2.1.3.1. Nhiệt độ :
Nhiệt độ cao và ổn đònh, bình quân 26,6
o
C, nhiệt độ tối cao trung bình 30
o
C
vào tháng 3 và 4, nhiệt độ tối thấp trung bình 24
o
C vào tháng giêng. Tổng bức xạ
cao (156,7 Kcal/m
2
/tháng) và phân bố tương đối đều theo mùa vụ cho phép sản
xuất cây trồng quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây
trồng nhiệt đới.
2.1.3.2. Cường độ nắng và bức xạ :
Tổng giờ nắng trung bình 2709 giờ và số giờ nắng thấp nhất vào mùa mưa
(khoảng 145 giờ, tháng 9) và cao nhất vào mùa nắng (khoảng 300 giờ, tháng 3).
Bức xạ mặt trời khá ổn đònh, trung bình 154,8 Kcal/cm
2

, cao nhất vào tháng 3
(16,34 Kcal/cm
2
) và thấp nhất vào tháng 11 (12,1 Kcal/cm
2
).
2.1.3.3. Lượng mưa :
Lượng mưa lớn phân bố tương đối đều theo không gian và tập trung
khoảng 90% vào mùa mưa. Lượng mưa bình quân tương đối lớn 1400mm/năm,
phân bố đều theo mùa (mùa mưa và mùa khô), đã chi phối mạnh mẽ nền sản
xuất nông lâm nghiệp.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm 85 – 90% lượng mưa
cả năm. Các tháng 8, 9, 10 lượng mưa lớn hơn 250mm là do gió mùa Tây Nam
mang đến và trùng với mùa lũ về nên gây ra hiện tượng thừa nước nghiêm trọng.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 10 – 15%
lượng mưa cả năm. Lượng bốc hơi cao (trung bình 3,1 – 4,6 mm/ngày) lại trùng
với mùa nước kiệt. Như vậy, mùa khô nước trên kênh rạch và đồng ruộng bò bốc
hơi mạnh, nguồn nước vốn bò thiếu hụt lại càng bò thiếu hụt thêm, gây ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng,vật nuôi.
2.1.3.4. Độ ẩm :
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Các tháng mùa mưa có độ ẩm rất cao chiếm đến 90 – 97%, cộng với mưa
lớn đã làm toàn bộ vùng gần như bão hoà về nước. Trái lại mùa khô không có
mưa, độ ẩm thấp, lượng bốc hơi lớn. Độ ẩm tương đối trung bình là 78 – 82%. Độ
ẩm lớn nhất tháng vào tháng 10 là 99%. Độ ẩm nhỏ nhất vào tháng 04 là 41%.
2.1.3.5. Gió :
Hàng năm có hai hướng gió thònh hành chính : Mùa khô hướng gió thònh
hành là gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, tần suất gió 60
– 70%. Mùa mưa hướng gió thònh hành là gió Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng

11, tần suất gió là 70%. Tốc độ gió trung bình khoảng 3m/s. Hàng năm từ tháng 4
đến tháng 11 thường có cơn giông lớn, trong cơn giông tốc độ gió có thể lên tới
30 – 40m/s hoặc có gió giật mạnh, gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và
thi công các công trình xây dựng, giao thông…
2.1.4. Tài nguyên đất
Khái niệm tài nguyên đất đai ở đây có nghóa rộng, không chỉ bao gồm là
đặc tính thổ nhưỡng (soil) mà còn bao hàm một số điều kiện tự nhiên có ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất đai như : chế độ nước, đòa hình, nền móng đòa chất…
và khi đó có hình thành đất đai.
Toàn thò xã có hai nhóm đất chính : nhóm đất phù sa có 4491 ha chiếm
77,62% DTTN, nhóm đất phèn tầng sâu có 200 ha chiếm 3,46% DTTN, kênh
rạch có 1095 ha chiếm 18,92% DTTN.
Đất vùng ven sông Tiền và sông Sa Đéc là các dãy đất phù sa được bồi
đắp hàng năm thích hợp với nhiều loại cây trồng. Song song với hiện trạng đất
đai xoái lở hàng năm vào mùa lũ ở xã Tân Qui Đông, phường 3, phường 4, một
phần ở xã Tân Khánh Đông thì diện tích cồn nổi phát triển ở cồn Cái Bè và phía
Đông Nam của ấp Đông Giang (Tân Khánh Đông).
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Nhóm đất cát giồng phân bố trên đòa hình thấp thuộc khu bãi bồi sông
Tiền. Đất bò ngập suốt mùa lũ và theo chu kỷ triều cường. Hiện nay được khai
thác cát xây dựng.
Hạn chế nổi bật nhất của đất đai thò xã Sa Đéc là diện tích đất đều bò ngập
trong mùa mưa lũ. Vấn đề đặt ra trong quá trình khai thác sử dụng cần phải được
cải tạo triệt để và lâu dài. Bố trí cây trồng hợp lý để bề mặt đất luôn được phủ
một lớp thảm thực vật, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và cây xanh đô thò phải
phù hợp để đảm bảo độ che phủ đạt 30 – 40%.
2.1.5. Tài nguyên nước
Sa Đéc có tài nguyên nước rất phong phú nhưng phân bố không đều theo
mùa cả về số lượng và chất lượng.

2.1.5.1. Sông ngòi : Thò xã Sa Đéc có các sông ngòi sau :
- Sông Tiền là đòa phận hạ lưu sông Mê Kông chạy qua các tỉnh Đồng
Tháp, Cần Thơ, Vónh Long, phân phối nước vào các sông như : sông Hậu, sông
Vàm Cỏ, sông Sa Đéc và đổ nước trực tiếp ra biển Đông. Đoạn qua thò xã Sa Đéc
sông chạy theo hướng Bắc Nam, với chiều dài 12,3km. Sông rộng trung bình
1,2km, lượng nước trên sông khá dồi dào. Hàng năm sông Mê Kông chuyển vào
ĐBSCL khoảng 150 triệu tấn phù sa (trong đó sông Tiền 138 triệu tấn), tập trung
chính vào mùa lũ (khoảng 350 g/m
3
). Hàng năm, do sông Tiền đang có chiều
hướng đổi dòng sang phía bờ hữu làm cho đất bò sạt lở khu vực phường 3 và
phường 4 của thò xã, trung bình lở sâu vào bờ 15 – 20m. Tình trạng sạt lở ngày
càng trở nên nghiêm trọng. Bên cạnh tình hình sạt lở ở khu vực phường 3 và
phường 4 thì tại khu vực xã Tân Khánh Đông hàng năm đang được bồi đắp khối
lượng lớn phù sa (giữa dòng sông nổi lên cồn đất phù sa màu mỡ).
- Sông Sa Đéc : là nhánh sông chính của sông Tiền xuất phát từ khu vực
phường 2 đến phường 4 của thò xã chạy qua xã Tân Qui Tây, Tân Khánh Đông và
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
phường Tân Qui Đông sang Lai Vung và đổ nước sang sông Hậu. Chế độ nước
trên sông hoàn toàn phụ thuộc vào sông Tiền.
Do có hệ thống sông rạch dày đặc cùng với tập quán sống ven sông, các
kênh rạch của người dân có liên quan rất lớn đến việc thải bỏ CTR trên sông,
kênh rạch không thể thu gom và quản lý là một thực tế đang diễn ra tại Sa Đéc.
2.1.5.2. Thủy văn
(1). Chế độ thủy văn tại Sa Đéc nói riêng và Đồng Tháp nói chung phân
hoá theo mùa.
- Mùa cạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, lượng nước xấp xỉ
20% lượng nước cả năm. Mùa khô, lượng nước trên sông Tiền xuống thấp do
nguồn nước đầu nguồn đưa về hạn chế.

- Mùa mưa vào tháng năm đến tháng 10 thường xuất hiện mùa lũ, nước
trên sông Tiền lớn có năm gây hiện tượng ngập úng ở khu vực đòa hình thấp.
(2). Dòng chảy và vấn đề bồi lấp phù sa :
Hàm lượng phù sa trên sông Tiền rất lớn (tổng lượng phù sa đạt tới 138
tấn, độ đục trung bình khoảng 850g/m
3
), chứng tỏ sự xâm thực của dòng chảy các
sông đổ vào sông Tiền rất lớn nên vấn đề lắng đọng phù sa cao hơn vùng xa
sông.
(3). Mạng lưới thủy văn thò xã nằm ở khu vực bờ Nam sông Tiền, riêng
diện tích nước mặt sông Tiền thuộc đòa phận thò xã khoảng 547,5 ha, chiếm 1,2%
DTTN. Đây là nhánh sông lớn của sông Mê Kông ở phần hạ lưu. Đoạn sông chạy
qua Sa Đéc rộng từ 900 – 1200m (bình quân 1000m) và ôm trọn phần ranh giới
phía Đông thò xã dài khoảng 12,3km. Nguồn nước chủ yếu là nước ngọt dồi dào.
Ngoài sông Tiền, Sa Đéc còn có sông Sa Đéc, rạch Sa Nhiên và hệ thống
kênh rạch chằng chòt nối liền với sông lớn. Diện tích kênh mương hiện tại là 168
ha chiếm 2,9% DTTN. Hệ thống kênh rạch này làm nhiệm vụ dẫn nước ngọt,
tháo chua, rửa phèn cho toàn bộ diện tích tự nhiên của thò xã.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Chế độ thủy văn chòu ảnh hưởng dòng chảy của sông Mê Kông và thủy
triều biển Đông thông qua sông Tiền cùng chế độ mưa trong khu vực.
(4). Thủy triều :
Đồng Tháp nói chung và Sa Đéc nói riêng từ tháng 12 đến tháng 08 năm
sau chòu ảnh hưởng của thủy triều biển Đông theo chế độ bán nhật triều không
đều. Mỗi tháng có 02 kỳ triều cường (xảy ra vào ngày 1 và 15 Âm lòch hoặc sau
đó 1 – 2 ngày) và 02 kỳ triều kém (xảy ra vào 7 và 23 Âm lòch hoặc sau đó 1 – 2
ngày). Thời gian một ngày triều là 24h50’. Thời gian mỗi kỳ triều lên xuống kéo
dài từ 05 đến 07 ngày. Đỉnh triều cao nhất vào các tháng 10 và 11. Chân triều
thấp nhất là tháng 7 và tháng 8. Các tháng từ 5 – 8 là những tháng có biên độ

triều lớn nhất. Mỗi tháng có hai chu kỳ triều, một chu kỳ triều từ 13 – 14 ngày.
Mùa khô do nước đầu nguồn bổ sung vào sông Tiền ít, triều xâm nhập với cường
độ mạnh và sâu trong nội đòa. Mùa mưa nước trên sông lớn cộng với triều cường
đã đưa nước ngọt từ sông Tiền và sông Sa Đéc tưới tiêu tự chạy qua các tuyến
kênh rạch đến hầu hết DTTN của thò xã.
Sông Tiền và sông Sa Đéc giữ vai trò cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và
cho nông nghiệp, những năm gần đây công tác thủy lợi đã được đầu tư rất nhiều,
công tác cung cấp nước sạch cho nhân dân cũng được thực hiện tốt.
(5). Ngập lũ :
Mùa lũ ở các tỉnh thuộc Đồng Tháp Mười thường bắt đầu vào trung tuần
tháng 8 và kết thúc vào trung tuần tháng 12. Riêng Sa Đéc lũ thường xuất hiện
sớm hơn và kết thúc sớm hơn từ 15 – 20 ngày. Thời gian này mưa tập trung lượng
lớn, nước nơi khác đổ về trên sông Tiền gây lũ lụt, trong khoảng thời gian từ 15/9
đến 30/12 làm cho đất đai khu vực phía tây thò xã bò ngập với độ sâu từ 0,5m đến
trên 1,5m. mấy năm gần đây tốc độ đô thò hóa tăng nhanh, hệ thống giao thông
đường bộ phát triển, khu dân cư đô thò, các công trình văn hóa và thương mại dòch
vụ được mở rộng, hệ thống bờ bao – bờ kè được cũng cố, vì vậy mà đã giảm khả
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
năng tích lũ trên đồng ruộng. Nhưng do mưa và lũ là bạn đồng hành nên đã cản
trở đến sản xuất nông nghiệp và nếp sống sinh hoạt của nhân dân rất lớn.
2.1.5.3. Nước ngầm
Qua kết quả khảo sát về nước ngầm ở Đồng Tháp của Liên Đoàn Đòa Chất
8 (Đoàn 801) cho thấy nước ngầm được tàng trữ trong các trầm tích Holoxene và
Plioxen (N
2
), trong khu vực thò xã Sa Đéc có khả năng lấy nước ngầm ở độ sâu
hơn 200m, chất lượng tốt, loại hình hoá học chủ yếu là HCO
3
_Na. Tổng độ

khoáng hoá thấp nhất 1,5g/l, cao nhất 5,59 – 28,97 g/l, khả năng sử dụng cho sinh
hoạt khá tốt, lượng khai thác tối đa < 25.000m
3
/ngđ (lưu lượng 20 – 30
m
3
/h/giếng) pH = 7,5. Nhìn chung lưu lượng nước ngầm khá lớn, có khả năng
cung cấp đủ cho dân sinh và một phần cho sản xuất nông nghiệp.
2.1.5.4. Nước mặt
Nguồn nước mặt khá phong phú, do có sông Tiền, sông Sa Đéc và hệ
thống kênh rạch dày đặc, những tháng 09 đến tháng 12 nguồn nước mặt dư thừa
do bò ngập lụt. Thò xã nằm ở bờ Nam sông Tiền, có nguồn nước mặt dồi dào và
không bò nhiễm phèn, pH thay đổi từ 4.5 – 5.5. Lưu lượng nước trên sông Tiền
bình quân 11.500m
3
/s (nhỏ nhất là 2000m
3
/s). Những năm gần đây do hệ thống đê
kè bao ngăn lũ và chống sạt lở đất được củng cố cộng với tốc độ đô thò hóa tăng
nhanh nên mức độ ngập ven sông Tiền đã giảm nhiều, vùng ngập nông nhất là
0,3m trong thời gian khoảng 10 – 15 ngày.
Do có nguồn nước mặt dồi dào như vậy, ngay cả vào mùa kiệt, lượng nước
vẫn đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân. Tuy nhiên, chất lượng nước mặt dùng để
cấp nước cho dân hiện đang là vấn đề bức xúc vì trong những năm qua, do thâm
canh, tăng vụ, nông dân sử dụng phổ biến nhiều loại phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật trong nông nghiệp cùng với chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất không
qua xử lý góp phần gây ô nhiễm nguồn nước mà đa số họ đều sử dụng nước mặt.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Theo số liệu phân tích thì lượng chất lơ lửng và vi sinh khá cao điển hình

cho sự ô nhiễm nguồn nước mặt. Ở một số điểm nước mặt ở vùng sâu trong nội
đồng bò nhiễm Nitrat có thể do phân bón trong nông nghiệp.
2.1.6. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng ở thò xã Sa Đéc rất nghèo
nàn, chỉ có loại cát mòn hiện diện theo dọc lòng sông Tiền dạng trầm tích dòng
chảy. Việc thăm dò đánh giá trữ lượng còn ít được thực hiện. Tuy vậy hiện nay
đang được khai thác phục vụ nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng trong phạm vi thò xã
và các vùng lân cận. Ngoài cát làm nhiên liệu xây dựng còn có sét Kaolin và sét
gạch ngói, phân bố ven sông Tiền. Thành phần chủ yếu gồm : Kaolin (45%),
Hydromica (40%), Montmorillonite (10%) và các thành phần khác (5%). Hiện
nay các loại sét này đang được khai thác sử dụng trong sản xuất gạch ngói và làm
nguyên liệu trong ngành công nghiệp sành sứ.
2.1.7. Tài nguyên về thủy sản
Theo kết quả điều tra của Viện Thủy Sản khu vực II, vùng Đồng Tháp
trong đó có Sa Đéc có trên 217 loài thuỷ sản, trong đó có hơn 50 loài thủy sản có
giá trò như cá Tra, cá Mè Vinh, cá Chài, cá Lóc, tôm càng xanh, cá rô, cá trê, cá
sặc… Sa Đéc nằm phía bờ Nam sông Tiền có trên 1000 ha mặt nước là một lợi thế
trong phát triển ngành thủy sản dự tính năm 2010 sản lượng thủy sản ở Sa Đéc
tăng nhanh, dự tính 3263 tấn cá và 200 tấn tôm.
2.1.8. Các hệ sinh thái
Những đặc trưng chính về điều kiện tự nhiên tác động đến cảnh quan môi
trường Sa Đéc gồm :
- Đất phù sa mới chiếm ưu thế.
- Có nguồn nước của sông Tiền và nước mưa là nguồn nước ngọt chính
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
- Có khí hậu mát mẻ quanh năm.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Điều kiện môi trường ở Sa Đéc rất thích hợp cho phát triển cây trồng nông
nghiệp và môi trường thủy sản.

Do đặc thù của thò xã Sa Đéc, hiện tại và lâu dài đô thò ngày càng được
phát triển. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của thò xã là : thương mại và dòch
vụ - công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp - nông nghiệp. Vì vậy, các hệ sinh thái
ở đây cần được đặc biệt quan tâm.
2.1.9. Môi trường đô thò
Đô thò ngày càng phát triển, dân cư tăng nhanh, hệ thống giao thông và các
công trình công cộng được đầu tư xây dựng, nhưng hệ thống các công trình phục
vụ vệ sinh môi trường chưa được đầu tư đúng mức như hệ thống quản lý và xử lý
chất thải (nước thải và rác thải) đã làm nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường gây
tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư.
- Rác thải : hàng ngày khu dân cư và khu vực chợ đã đưa ra một khối lượng
rất lớn (> 9000 kg/ ngày) nhưng việc thu gom và xử lý chưa đáp ứng được yêu
cầu.
- Nước thải : nước thải khu dân cư, bệnh viện cùng hệ thống trạm xá trong
khu vực hiện nay đang đổ xuống kênh rạch và hai dòng sông chính trong thò xã.
2.1.10. Môi trường nông thôn
Khu vực nông thôn, do đặc điểm của dân cư vùng sông nước là làm nhà
ven sông và kênh rạch, rác thải chủ yếu là rác thải sinh hoạt và rác từ các hoạt
động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) phần lớn điều đổ ra sông rạch,
nên nước sông và kênh rạch bò ô nhiễm, việc thu gom và xử lý rác không thể thực
hiện. Một khối lượng sản phẩm phụ nông nghiệp đã và đang được sử dụng vào
mục đích phục vụ lại cho nông nghiệp. Vấn đề quan tâm tại khu vực nông thôn
là:
- Đòa thế nằm sát các KCN lớn của thò xã.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
- Các cơ sở sản xuất TTCN như : gạch ngói, lau bóng gạo, xay xát, gia
công cơ khí, khu làm bột lọc … đang xen vào khu dân cư.
- Chăn nuôi phát triển.
- Ýù thức nông dân trong bảo vệ môi trường chưa cao.

- Chưa bố trí khu nghóa đòa tập trung.
2.1.11. Môi trường công nghiệp
Hiện tại và những năm kế tiếp ngành công nghiệp và TTCN ở Sa Đéc
đang được tỉnh quan tâm và phát triển. Hiện tại đã có hai doanh nghiệp đầu tư
Khu Công nghiệp C (xã Tân Khánh Đông) và trên 100 cơ sở xay xát, lau bóng
gạo, sản xuất gạch ngói … công nghiệp và TTCN ngày càng phát triển thì mức độ
ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng.
Trong tương lai đònh hướng qui hoạch cho các khu sản xuất công nghiệp
như sau:
Cụm công nghiệp chế biến thực phẩm tại xã Tân Qui Tây là 15 ha.
Cụm sản xuất bột xã Tân Phú Đông và Tân Qui Tây (phân bố trong khu
dân cư).
Cụm công nghiệp – TTCN xã Tân Phú Đông là 15ha.
Cụm công nghiệp gạch ngói xã Tân Qui Tây và xã Tân Khánh Đông, diện
tích là 51,696 ha.
KCN Sa Đéc gồm : KCN C 100 ha, KCN A + B :300 ha (thuộc phường
Tân Qui Đông và Tân Khánh Đông), tập trung vào các ngành chế biến lương thực
_ thực phẩm và công nghiệp hàng tiêu dùng, tổng diện tích bố trí cho 03 KCN và
khu cảng là 436 ha.
Các cơ sở TTCN của thò xã gồm xưởng cơ khí, nông cụ, gia công lắp ráp,
xưởng cưa xẻ gỗ, mộc xây dựng, bêtông đúc sẵn, cơ sở sản xuất nước đá, thực
phẩm, cơ sở dệt các loại bao bì … sẽ dự kiến mở mới và nâng cấp.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Trong giai đoạn 2005 – 2010 và xa hơn tiềm năng về đô thò hóa phát triển,
hệ thống thương mại – dòch vụ tăng nhanh. Công nghiệp - TTCN mở rộng qui mô
như đònh hướng thì chắc chắn sẽ là những nguồn gây ô nhiễm chính cho môi
trường sinh thái đòa phương.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ
2.2.1. Cơ cấu kinh tế

Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng ở mức khá và đã dần dần đi vào ổn đònh :
Tổng giá trò sản phẩm năm 2005 là 614.854 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm là 15,02%. Bình quân GDP/người/năm 6.116 triệu đồng.
Trong nhiều năm qua, cơ cấu kinh tế thò xã Sa Đéc có những chuyển biến
theo chiều hướng tích cực nhờ thò xã áp dụng chính sách đòn bẩy về phát triển
kinh tế như : đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, hình thành các cụm công nghiệp và
TTCN, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn sản xuất, cải tiến công
nghệ, ổn đònh lưu thông phân phối… nhìn chung kinh tế có những bước phát triển
đáng kể, nhưng tốc độ còn chậm. Những năm gần đây thò xã được sự quan tâm
của trung ương và đầu tư của tỉnh, bằng các chính sách cụ thể và kòp thời của thò
ủy và UBND thò xã với nỗ lực của toàn dân, đời sống của nhân dân được cải thiện
rõ rệt, diện mạo nông thôn ngày càng thay đổi. Công tác xóa đói giảm nghèo
được triển khai thường xuyên đã góp phần không nhỏ trong việc giảm số lượng
hộ nghèo.
2.2.2. Ngành sản xuất nông nghiệp
Đối với nông nghiệp, thò xã đặc biệt quan tâm đến công tác khuyến nông,
bảo vệ thực vật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, xây dựng hệ thống kênh
mương thủy lợi tạo nguồn và nội đồng, xây dựng hệ thống bờ bao – bờ kè ngăn lũ
và chống sạt lở đất. Khuyến khích phát triển các loại cây có giá trò truyền thống
như hoa kiểng… Ngành sản xuất trồng trọt phát triển, nhưng mấy năm gần đây tốc
độ đô thò hóa tăng nhanh đã làm cho diện tích trồng trọt giảm đáng kể. Dựa vào
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
lợi thế đất đai để mở rộng diện tích mà chưa chú ý đến thâm canh tăng năng suất.
Tuy vậy, đã hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn bao gồm : lúa, cây ăn
trái, rau màu, cây hoa kiểng…
Trong nông nghiệp, diện tích cây lương thực có chiều hướng giảm, cơ cấu
cây trồng chuyển dòch đúng hướng. Tổng diện tích gieo trồng lúa năm 2004 là
4.518ha, sản lượng đạt 22.138 tấn. Cây bắp, năm 2004 là 73 ha, sản lượng đạt 68
tấn. Các loại cây rau, đậu có giảm nhưng không nhiều, năm 2004 là 483 ha; cây

lâu năm, đặc biệt là nhãn và xoài diện tích tăng hàng năm theo dọc bãi bồi sông
Tiền; năm 2004 là 470 ha. Riêng cây hoa kiểng đã đem lại hiệu quả kinh tế cao
và xuất khẩu sang các nước trong khu vực, năm 2004 là 134 ha.
Chăn nuôi chiếm tỷ trọng 28% tổng giá trò nông nghiệp, giá trò ngành chăn
nuôi năm 2004 đạt 44.452 triệu đồng, tăng 9.010 triệu so với năm 2002. Đặc biệt
đàn heo và gia cầm phát triển nhanh trong làng nghề làm bột kết hợp chăn nuôi
(năm 2004 đàn heo 57.870 con, gia cầm 386 ngàn con).
Thủy sản tập trung chủ yếu là đánh bắt cá và nuôi cá bè trên mặt nước
sông Tiền. Kết hợp với đánh bắt, thò xã đã tận dụng được 34 ha mặt nước ao hồ
nuôi cá và nuôi tôm trong ruộng lúa đạt kết quả tốt, sản lượng năm 2004 đạt 56
tấn cá và tôm.
2.2.3. Ngành sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Hiện nay, ngành công nghiệp của thò xã phát triển mạnh đang đứng vò trí
hàng đầu của tỉnh. Tuy nhiên, tốc độ phát triển vẫn còn chậm. Công nghiệp phần
lớn là nhỏ và lẻ, cơ sở vật chất kỹ thuật kém, thiết bò công nghệ lạc hậu, sản
phẩm còn ở dạng thô, chất lượng kém thiếu sức cạnh tranh. Số cơ sở công nghiệp
_ TTCN hiện nay chủ yếu là công nghiệp chế biến như xay xát lúa, lau bóng gạo,
làm bánh phồng tôm, gia công bột… Các cơ sở này chỉ đạt 85% mức sản xuất,
chưa đáp ứng được yêu cầu chế biến nguyên liệu trong khu vực.
2.2.4. Ngành thương mại và dòch vụ
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Ngành thương mại và dòch vụ khá phát triển, đóng góp tỷ trọng lớn trong
nền kinh tế của thò xã và tỉnh. Do có vò trí thuận lợi trong lưu thông hàng hóa và
chủ trương đúng đã tạo cho ngành thương mại và dòch vụ phát triển. Năm 2004
giá trò tổng sản xuất ngành thương mại – dòch vụ là 318.591 triệu đồng, và có
thêm 500 cơ sở đăng ký kinh doanh trong lónh vực thương mại với số vốn 29 tỷ
đồng.
2.2.5. Cơ sở hạ tầng
Sa Đéc là vùng đất thấp nên cơ sở hạ tầng yếu kém. Vì sức đầu tư còn yếu

nên đến nay, các cơ sở hạ tầng ở Sa Đéc vẫn còn thấp về số lượng và chất lượng.
2.2.5.1. Điện, nước
Hệ thống cung cấp điện nước đã được mở rộng. Nhưng chỉ tập trung chủ
yếu ở các phường trung tâm thò xã và một số xã sát nội ô. Tính đến nay đã có
khoảng 99% hộ dân có điện thấp sáng, có trên 200 km lưới điện trung thế, trên
120 km lưới điện hạ thế, có 337 trạm biến áp, sản lượng thương phẩm đạt hơn
60.950 MWh, 45% hộ sử dụng nước máy, có 24 trung tâm cấp nước, công suất
8.000 m
3
/ giờ; 282 giếng khoan, 3.594 bể chứa nước. Việc đầu tư xây dựng mới
đang được thò xã chuẩn bò thực hiện qua dự án Úùc đầu tư. Việc khai thác giếng
nước phục vụ cho các trung tâm xã, đông dân cư, các khu dân cư được thò xã quan
tâm.
2.2.5.2. Giao thông
Giao thông ở Sa Đéc chủ yếu là giao thông bộ và giao thông thủy. Mạng
lưới giao thông bộ, giao thông thủy khá phát triển.
- Giao thông đường bộ : những năm gần đây giao thông đường bộ phát
triển nhanh, hiện tại thò xã có quốc lộ 80 chạy qua với chiều dài 6km, mặt đường
bêtông nhựa theo tiêu chuẩn cấp III. Đây là tuyến đường huyết mạch nối liền
giao lưu với Thành phố HCM, Cần Thơ và các tỉnh bạn. Ngoài quốc lộ 80, còn có
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
3 tỉnh lộ 848, tỉnh lộ 845, tỉnh lộ 853, với chiều dài 19,2km, mặt đường bêtông
nhựa với chiều dài 15km, mặt đường rộng bình quân 5m và có hành lang lộ giới.
- Thủy lợi và giao thông thủy : Sa Đéc có hệ thống kênh mương khá dày
đặc, phục vụ cho công tác cải tạo đất, dân sinh kinh tế và đi lại của nhân dân
trong vùng sông nước. Mặc dù đến nay đa số kênh mương đã xuống cấp, nhưng
hiệu quả kinh tế vẫn còn khá cao. Ngoài hệ thống thủy lợi, Sa Đéc có sông Tiền
và sông Sa Đéc là 02 con sông lớn thuận lợi cho giao thông đường thủy, đáp ứng
nhu cầu lưu thông hàng hoá tới các tỉnh bạn.

2.2.5.3. Bưu chính, viễn thông
Trong những năm gần đây, bưu chính viễn thông được quan tâm đầu tư
theo hướng hiện đại hóa gắn với phát triển đa dạng dòch vụ và đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, đổi mới tổ chức quản lý, thích nghi với mạng lưới thông tin quốc tế,
tạo được sự phát triển nhanh chóng cho ngành với nhiều thành tựu quan trọng góp
phần tích cực cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
Tính đến nay tổng dung lượng lắp đặt trên 10.000 số, hiệu suất sử dụng
90%, phát triển thuê bao trên 2000 máy/năm. Về di động, đã lắp đặt tổng đài
BTS tại trung tâm thò xã phủ sóng toàn bộ nội ô và một số vùng lân cận. Tổ chức
phát thư báo cùng với hệ thống các đại lý phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhân
dân. Trung tâm bưu điện thò xã đã và đang tiến hành xây dựng mới trung tâm.
2.3. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI
2.3.1. Dân số
Theo thống kê dân số năm 2005, dân số trung bình của thò xã là 100.527
người, trong đó dân số sống ở nội ô thò xã là 54.529 người chiếm 54,24%, và dân
sống ngoại thò là 45.998 người chiếm 45,76%, tỷ lệ tăng dân số hiện tại là 1,03%
và tỷ lệ tăng cơ học là 0,54%.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Bảng 2.1 : Dân số phân bố theo các phường, xã tại thò xã Sa Đéc.
Tên xã, phường
Diện tích
(ha)
Tổng
dân số
(người)
Tổng số
nam
(người)
Tổng số

nữ
(người)
Tỷ lệ
tăng tự
nhiên
(%)
Mật độ
dân số
(ng/m
2
)
Phường I
Phường II
Phường III
Phường IV
Phường An Hòa
Xã Tân Qui Đông
Xã Tân Qui Tây
Xã Tân Phú Đông
Xã Tân Khánh Đông
Tổng
201,55
169,99
233,50
208,17
653,30
670,75
541,19
1.193,81
2.003,53

5.875,79
18.200
17.382
9.941
5.372
6.094
7.765
5.948
14.304
15.521
100.527
8.213
8.555
4.943
2.390
3.656
3.722
2.907
6.388
7.320
44.703
9.987
8.827
4.998
2.928
2.437
4.043
3.041
7.916
8.210

54.760
0,91
0,97
0,87
1,00
0,98
1,04
0,98
1,03
1,23
1,03
0,009
0,01
0,004
0,002
0,009
0,001
0,001
0,001
0,0007
0,004
2.3.2. Lao động
Năm 2005 tổng lao động toàn thò xã là 64.042 người, trong đó lao động làm
việc trong nền kinh tế, gồm Nông nghiệp : 18747 người (chiếm 29,27%TLĐ),
Dòch vụ : 19633 người (chiếm 30,66%TLĐ), Công nghiệp – Xây dựng : 7112
người (chiếm 11,11 % TLĐ). Rõ ràng, Nông nghiệp và Dòch vụ là hai ngành sản
xuất chủ yếu của thò xã.
Dân số và lao động đã cho thấy một lực lượng tại chỗ khá dồi dào, họ đã
sống và lao động trên mảnh đất Sa Đéc nên họ rất am hiểu về nông nghiệp và
các ngành nghề truyền thống, nhất là nghề trồng hoa kiểng, nghề làm bột và

nghề làm bánh phồng tôm.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Tuy Sa Đéc có nguồn lao động khá dồi dào, có tính cần cù, hiếu học nhưng
trình độ còn hạn chế, tình trạng thiếu việc làm đối với thanh niên là vấn đề cần
được quan tâm giải quyết. Trong quá trình chuyển đổi kinh tế, ngành thương mại
– dòch vụ và công nghiệp phát triển việc đào tạo, nâng cao chất lượng trình độ và
tay nghề của lực lượng lao động trẻ cần phải được đầu tư cao mới có thể đáp ứng
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.3.3. Dân tộc, lòch sử
Lòch sử thò xã Sa Đéc gắn liền với lòch sử đồng bằng sông Cửu Long. Năm
1759, vùng đất Sa Đéc (Psardek) mang tên đất “Tầm Phong Long” và chính thức
có tên trên bản đồ Việt Nam. Dân cư đến cư ngụ lập nghiệp ven sông Tiền với 3
dân tộc cùng chung sống (Kinh, Hoa, Khơme) trong đó người kinh chiếm đại đa
số; cộng đồng các dân tộc chung sống trên mảnh đất Sa Đéc đã tạo nên một nền
văn hóa Nam bộ nói chung và Sa Đéc nói riêng gắn với các phong tục tập quán,
lễ hội, các di tích lòch sử văn hóa.
Trong suốt chặn đường lòch sử, Sa Đéc đã trải qua bao cuộc đao binh khói
lửa và là nơi nghóa tụ của các chiến só yêu nước, các anh hùng hào kiệt tìm đường
cứu nước, các bậc anh tài đã anh dũng hy sinh vì nền độc lập của dân tộc như :
Nguyễn Văn Bế, Hoàng Phước Bửu, Nguyễn Thò Dung,… dấu ấn lòch sử đã được
các thế hệ tiếp sau lập nên đền thờ ghi công lao to lớn của các vò anh hùng, điều
đó đã phản ánh nét đẹp văn hóa truyền thống và đòa danh cách mạng Sa Đéc.
Sa Đéc là nơi hội tụ của các dân cư đến khai phá vùng đất phương Nam,
ngay từ khi dân cư đến sinh sống Sa Đéc đã trở nên sầm uất, trù phú và ngày
càng đông đúc. Sa Đéc có bề dày lòch sử văn hóa và truyền thống, các thế hệ con
em Sa Đéc hiếu học và học giỏi. Có nhiều làng nghề truyền thống tại thò xã như :
nghề làm bột, nghề làm bánh phồng tôm, nghề lau bóng gạo, nghề làm gạch
ngói, nghề dệt chiếu, nghề làm pháo bộng, đồ mã, làm hình nổi trên lụa và nghề
trồng hoa kiểng. Những nét đẹp đó ngày nay vẫn được tôn tạo và phát huy. Đảng

SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
bộ và nhân dân thò xã Sa Đéc đang ra sức phấn đấu xây dựng thò xã trở thành một
ngôi sao đô thò lớn của tỉnh Đồng Tháp và của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Nhìn vào chặng đường lòch sử phát triển của Sa Đéc cho thấy : dân đến lập
nghiệp ở đây bao gồm người Kinh, người Hoa và người Khơ Me … mang theo bản
chất phong tục lối sống văn hoá của nhiều nơi về tụ họp trên mảnh đất có bề dày
lòch sử đấu tranh cách mạng chống ngoại xâm của cả dân tộc Việt Nam. Cho đến
nay hệ thống truyền thông dân số và kế hoạch hóa gia đình đã được phổ cập đến
tận thôn xóm, từng bước cải thiện cuộc sống về vật chất lẫn tinh thần. Việc đầu tư
khôi phục, mở rộng phát triển các ngành nghề thông qua dự án giải quyết việc
làm, dự án về bảo vệ môi trường và các công tác xóa đói giảm nghèo được tập
trung giải quyết.
2.3.4. Giáo dục
Sự nghiệp giáo dục ở thò xã nhiều năm qua có bước phát triển vững chắc.
- Trường lớp : thò xã không còn trường tạm bợ, tre lá của các cấp học, được
cấp trên công nhận có 4 trường đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia, đã xóa được tình
trạng học ca 3.
- Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Số học sinh các cấp học ngày càng tăng. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp
cũng tăng, đạt 99%.
- Chương trình dạy và học ngoại ngữ, nhạc họa, tin học được mở rộng. Bên
cạnh đó, thò xã đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ.
Song song đó do tác động của nhiều mặt, đặc biệt do khó khăn về kinh tế
gia đình, sự quan tâm của các bậc phụ huynh đối với việc quản lý con em còn
thiếu sót… số học sinh bỏ học ở các cấp hàng năm chiếm tỉ lệ từ 1-3% chủ yếu ở
các vùng ven ngoại ô, tỉ lệ này thời gian gần đây có giảm xuống , cần phải có
biện pháp khắc phục triệt để vấn đề này. Đồng thời, điều kiện vệ sinh trong học
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ

đường vẫn còn yếu kém, số học sinh vùng sâu vẫn còn gặp nhiều khó khăn vào
mùa lũ.
2.3.5. Y tế
Mạng lưới y tế phát triển rộng khắp ở các xã phường, trung tâm thò xã có
các bệnh viện, trung tâm y tế khám và chữa bệnh. Trung tâm y tế thò xã được
trang bò đầy đủ các phương tiện như máy X quang, siêu âm, điện tim, các thiết bò
xét nghiệm cận lâm sàng khác phục vụ cho công tác khám điều trò. Số lượng cán
bộ y tế ngày càng được chuẩn hóa. Tổng số cán bộ y tế thò xã là 118 người. Toàn
Sa Đéc có 124 cơ sở hành nghề y dược tư nhân.
Công tác tuyên truyền về vệ sinh môi trường, bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng cũng được nhân dân trong thò xã tích cực tham gia và thực hiện.
Với phương châm dự phòng tích cực, chủ động nên nhiều năm liền thò xã không
xảy ra dòch bệnh lớn, phát hiện và có phương án kòp thời dập dòch. Các chỉ tiêu
tiêm phòng hàng năm điều đạt chỉ tiêu. Tỉ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện
pháp tránh thai hiện đại tăng lên hàng năm, trên 85%. Tuy nhiên ở nông thôn kể
cả một số vùng nội thò tỷ lệ sinh con thứ 3 còn nhiều. Tình trạng nạo hút thai, hút
điều hòa kinh nguyệt chiếm tỷ lệ còn cao, điều đó có liên quan đến sức khỏe bà
mẹ và trẻ em.
Mặc dù còn thiếu thốn về phương tiện, kinh phí, cán bộ chuyên môn nhưng
chương trình y tế quốc gia vẫn được thực hiện tốt là một cố gắng lớn của ngành y
tế.
2.3.6. Văn hóa thông tin
Các phong trào quần chúng như thanh niên, câu lạc bộ “Đàn và hát dân
ca”, hội nông dân tập thể, hội cựu chiến binh, hội nông dân sản xuất giỏi, phụng
dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc
sống mới” trên đòa bàn dân cư, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa,…
được hoạt động khá đều đặn khắp các phường, xã trong thò xã.
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD : PGS.TS Phùng Chí Sỹ
Hoạt động thư viện có sức thẩm thấu và hiệu quả rất to lớn trong công tác

xây dựng đời sống văn hóa, hỗ trợ cán bộ, nhân dân có điều kiện nghiên cứu, học
tập, nâng cao kiến thức, đấu tranh đẩy lùi ảnh hưởng từ sách báo, tranh ảnh
không lành mạnh.
Nhiều câu lạc bộ và các lớp năng khiếu được thành lập, hoạt động thường
xuyên và đònh kỳ, thu hút nhiều tầng lớp dân cư tham gia, nhất là thanh thiếu
niên.
Đài truyền thanh thò xã và các xã cũng được đầu tư và cải tiến, phục vụ tốt
hơn công tác tuyên truyền chủ trương pháp luật, chính sách, đưa tin điển hình và
nhân điển hình đến tận vùng sâu.
Do hoàn cảnh xã hội và cơ sở vật chất thiếu, nên trong lónh vực văn hóa _
xã hội còn nhiều tồn tại :
- Chất lượng cuộc sống của nhân dân lao động chưa cao.
- Tệ nạn xã hội vẫn còn.
- Vệ sinh môi trường giải quyết chưa tốt.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học chưa đạt yêu cầu, nên việc nâng cao
trình độ văn hoá cho người dân lao động còn gặp nhiều khó khăn. Hầu hết người
làm nông nghiệp mới phổ cập hết bậc tiểu học và trung học cơ sở.
- Công tác bảo tồn bảo tàng, thư viện, sân bóng đá và điểm tập thể dục …
chưa đầu tư đúng mức.
2.3.7. An ninh quốc phòng
Công tác giáo dục quốc phòng luôn được quan tâm đẩy mạnh, nhận thức
về nhiệm vụ quốc phòng trong các cấp, các ngành và nhân dân từng bước được
nâng lên. Tuyển quân hàng năm đạt chỉ tiêu trên giao. Xây dựng lực lượng dân
quân tự vệ đạt chỉ tiêu dân số. Đến nay, về an ninh chính trò luôn đảm bảo ổn
đònh các mặt hoạt động xâm hại an ninh quốc gia không xảy ra. Về trật tự an toàn
SVTH : Từ Nguyệt Minh Trang 25

×