Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở thị xã sa đéc tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.16 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ TUYẾT NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ SA ĐÉC
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN QUỐC LÂM

Nghệ An, 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin cảm
ơn: Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học, Hội đồng khoa học, các giảng viên
của Trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.
Chân thành cám ơn Tiến sĩ Phan Quốc Lâm người thầy, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để
hồn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp;
các ban ngành đồn thể của thị xã; lãnh đạo, chuyên viên văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã; lãnh đạo và chun viên Phịng Giáo dục Đào tạo; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường Trung học cơ sở thị xã
Sa Đéc; gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln động viên, khích lệ, đóng góp ý


kiến, cung cấp tài liệu và hết lòng giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu để hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
q thầy cơ, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

Nghệ An, tháng 10 năm 2012
Tác giả
Lê Thị Tuyết Nhung

2


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Các phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý

1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ CBQL
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
1.3. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường

1
1
3
3
3
3
4
4
4
5
5
6
6
8
13
14

THCS
1.3.1. Trường trung học cơ sở
1.3.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS
1.3.3. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường

14
16
17

20

THCS
1.5. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ CBQL trường

21

THCS
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL Ở CÁC

25
26

TRƯỜNG THCS THỊ XÃ SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Khái quát tình hình KT-XH, GD-ĐT ở thị xã Sa Đéc
2.2. Thực trạng giáo dục THCS thị xã Sa Đéc
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS thị xã Sa Đéc
2.4. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS

26
34
38
47

thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
Kết luận chương 2
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

52

54

CBQL CÁC TRƯỜNG THCS THỊ XÃ SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL

54

các trường THCS thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường

54

3


THCS thị xã sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác

55

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.
3.2.2. Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch
3.2.3. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn

58
61

nhiệm và luân chuyển đội ngũ CBQL
3.2.4. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS

3.2.5. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL
3.2.6. Thực hiện tốt quy trình đánh giá CBQL trường THCS.
3.3. Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CMC

Chống mù chữ

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

GDPT


Giáo dục phổ thông

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

PCGD

Phổ cập giáo dục

QLGD

Quản lý giáo dục

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

4

66
71
74
79
81
82
85


5



DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 2.1. Thống kê số liệu phát triển trường học
Bảng 2.2. Thống kê số lượng phát triển lớp, học sinh năm học 2011-2012
Bảng 2.3. Thống kê trình độ giáo viên năm học 2011-2012
Bảng 2.4. Tổng hợp quy mô phát triển giáo dục THCS thị xã Sa Đéc trong
5 năm trở lại đây
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả xếp loại học lực cấp THCS thị xã Sa Đéc
trong 5 năm trở lại đây
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm cấp THCS thị xã Sa Đéc
trong 5 năm trở lại đây
Bảng 2.7. Tổng hợp cơ sở vật chất trường học
Bảng 2.8. Thống kê tổng số nam, nữ, Đảng viên
Bảng 2.9. Trình độ đào tạo chun mơn và chính trị
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả điều tra về năng lực, phẩm chất của đội ngũ
CBQL trường THCS thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
Bảng 3.1. Kết quả thăm dị về tính cần thiết của các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
Bảng 3.2. Kết quả thăm dị về tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL các trường THCS thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nêu rõ:
“năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với nhu cầu
phát triển của sự nghiệp giáo dục”.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 – 2020 trình đại hội

Đảng tồn quốc lần thứ XI một lần nữa đã nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt”
Trong thời kỳ hội nhập, nền giáo dục chúng ta đã và đang thực hiện phát
triển tồn diện, đặc biệt là cơng tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
nói riêng. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những phát triển mới,
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng quy mô, tăng cơ hội
tiếp cận giáo dục cho mọi người và chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy vậy, sự phát triển giáo dục của chúng ta
còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Chất lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung cịn thấp, cơng tác quản lý giáo dục
cịn nhiều bất cập.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đòi hỏi phải thực hiện hàng loạt
các biện pháp nhằm tăng cường các điều kiện đảm bảo về chất lượng giáo viên,
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính…Trong đó cơng tác quản lý giáo dục
có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định thành cơng của sự nghiệp
giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu
rõ, để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc. Vì
7


vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Và “Công việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Trong quá trình thực hiện đổi mới giáo
dục, quản lý giáo dục được xem là “khâu đột phá” mở đầu cho việc triển khai
những chủ trương và giải pháp được quyết định.

Giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng là
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định mục tiêu của giáo dục trung học
cơ sở là: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học
phổ thông, trung cấp hoặc học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Từ mục tiêu trên, Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã xác định yêu cầu về
nội dung, phương pháp giáo dục trung học cơ sở là: “Giáo dục trung học cơ sở
phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học
sinh những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến
thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ;
có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp”.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục bậc trung học cơ sở hiện nay, nhất là
chúng ta đã thực hiện chương trình thay sách giáo khoa mới ở các bậc học, (kể
từ năm học 2002 - 2003 ở bậc THCS), đòi hỏi phải thực hiện hàng loạt các biện
pháp nhằm tăng cường các điều kiện đảm bảo về chất lượng giáo viên, về phịng
học, các trang thiết bị, tài chính…Trong đó cơng tác quản lý giáo dục có tầm
quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định thành cơng của sự nghiệp giáo dục.
Thị xã Sa Đéc là một trong ba trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa xã hội
của tỉnh Đồng Tháp, là cái nôi hiếu học nhưng thời gian gần đây chất lượng giáo
dục chưa thật sự vững chắc, việc phát huy tính tự chủ và sáng tạo của một bộ
phận cán bộ quản lý chưa theo kịp với yêu cầu đổi mới giáo dục. Trước tình
hình trên, Ủy ban nhân dân thị xã Sa Đéc đã xây dựng Kế hoạch số 32/KHUBND ngày 27/05/2011 về việc nâng cao chất lượng giáo dục thị xã Sa Đéc giai
8


đoạn 2011 - 2015. Trong đó có đề cập đến năng lực của cán bộ quản lý đang là
vấn đề bức xúc cần giải quyết, đặc biệt là cán bộ quản lý bậc Trung học cơ sở ở
thị xã Sa Đéc còn yếu, thiếu kinh nghiệm quản lý, việc học tập nâng cao trình độ

chưa thực sự được quan tâm. Việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp là vấn đề
cần thiết. Đó là lý do để chúng tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở thị xã Sa Đéc, tỉnh
Đồng Tháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THCS trên địa bàn Thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường trung
học cơ sở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp .
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi được một số giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THCS ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý các trường THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
trường trung học cơ sở thuộc thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và tính khả thi một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng
Tháp.

9


6. Các phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nhóm phương pháp này
nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài gồm:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: dùng để khảo sát thực
trạng, xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài gồm:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý các dữ kiện thu
được về mặt định lượng.
7. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý, quản
lý giáo dục, đội ngũ cán bộ QLGD, chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS.
- Chỉ ra được thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS thị xã
Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường THCS thị
xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THCS thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp
- Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THCS ở thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.

10



Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh(1890-1969) lúc sinh thời rất quan tâm đến giáo
dục & đào tạo nước nhà. Khi bàn về công tác giáo dục Người khẳng định: “Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”.[15, 269]
Ngày 15/06/2004 Ban Bí thư TW Đảng khóa IX đã ban hành Chỉ thị 40
CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục.
Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận cũng
như các giải pháp phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2001 - 2010 nêu bảy nhóm giải pháp phát triển giáo dục “Trong đó, đổi mới
chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; đổi
mới quản lý giáo dục là khâu đột phá”
Ngày 13/6/2012 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 711/QĐTTg về “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” nêu 8 nhóm giải pháp phát
triển giáo dục trong đó tiếp tục có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục.
Trên phương diện nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục, các nhà xã hội
học, đặc biệt là giáo dục học đã có nhiều cơng lao to lớn trong việc nghiên cứu,
hồn chỉnh hệ thống lý luận về cơng tác quản lý xã hội nói chung trong đó có hệ
thống lý luận về nâng cao chất lượng của đội ngũ quản lý.
Ở góc độ nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, dựa trên cơ cở lý luận
khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà xã hội
học và đặc biệt các nhà giáo dục học đã tiếp cận hệ thống lý luận quản lý giáo
dục và quản lý nhà trường chủ yếu dựa vào nền tảng của lý luận giáo dục học.
Hầu hết các tác phẩm về giáo dục học của các tác giả Việt Nam thường có một
chương về quản lý trường học. Các cơng trình tiêu biểu có đề cập tới chất lượng
và phương thức nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường học.


11


Một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL giáo dục như:
- Hồ Kỳ Nam – Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Thạc sĩ khoa học GD, Đại học Vinh
năm 2008.
- Trần Văn Cù - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THCS huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ khoa học
GD, Đại học Vinh, năm 2008
- Nguyễn Hùng Cường - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL các trường THCS huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ
khoa học GD, Đại học Vinh, năm 2009
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng nhà giáo và
cán bộ QLGD được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả nhất định. Tuy
vậy, việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
THCS thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp thì chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề
cập tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.1.1. Cán bộ quản lý
Đại từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa cán bộ quản lý là: “Người làm cơng
tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có
chức vụ”.[8, 105]
Giáo trình Khoa học quản lý đại cương đưa ra khái niệm: “CBQL là các
cá nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy
quản lý”. Mỗi CBQL nhận trách nhiệm trong bộ máy quản lý bằng một trong hai
hình thức tuyển cử và bổ nhiệm. [21, 295].
CBQL là chủ thể quản lý, gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh,

kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản
lý cơ quan đó vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
12


CBQL có thể là trưởng, phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó là người giúp việc
cho cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về công
việc được phân công.
1.2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Đội ngũ là khối đông người
được tổ chức và tập hợp thành lực lượng” [26, 328]. Đội ngũ thường bao gồm:
số lượng, cơ cấu, chất lượng. Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý gồm tất cả những
người có chức vụ trong các tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị - xã hội của
đất nước. Đội ngũ cán bộ quản lý cũng phân thành nhiều cấp : cán bộ quản lý
cấp trung ương, cấp địa phương (tỉnh, huyện) và cấp cơ sở.
Đội ngũ CBQL là lực lượng nịng cốt của hệ thống chính trị - xã hội của
đất nước, là một trong những nhân tố có tính quyết định sự thành công hay thất
bại của một hệ thống quản lý và hiệu quả các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị,
văn hóa, giáo dục… Vai trị của CBQL ngày càng tăng, thực chất là do đòi hỏi ở
người cán bộ khả năng phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri thức và năng
động trên cơ sở các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của công cuộc đổi mới đất nước.
Đội ngũ CBQL nói chung ln được quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng về phẩm chất, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ ngày càng cao trong tình hình mới của đất nước.
Đội ngũ CBQL trường học là tập hợp lực lượng CBQL của trường học.
Một trường học có một đội ngũ CBQL bao gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng. Mỗi bậc học lại có một đội ngũ CBQL bậc học đó trong một địa bàn dân

cư xác định.
Như vậy, theo giới hạn của đề tài, khi bàn đến đội ngũ CBQL trường học,
đề tài sẽ đề cập đến Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường học thuộc cùng
một bậc học trên địa bàn của tỉnh. Cụ thể là đội ngũ CBQL các trường THCS thị
xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.

13


1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được xem xét
từ nhiều bình diện khác nhau, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, sự vật, hiện tượng” [27, 378]. Đó là tổng thể những thuộc tính
cơ bản, khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là thuộc tính
khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó
là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một
tổng thể, bao quát tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật”. [26, 419]
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 8402: chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có
khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Một định nghĩa khác: “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” [17, 7]
(mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm cả các sứ mạng, các mục
đích…, cịn sự phù hợp với mục tiêu là sự đáp ứng mong muốn của những người
quan tâm, là đạt được hay vượt qua tiêu chuẩn đặt ra). Tuy nhiên ý nghĩa thực
tiễn của định nghĩa trên là ở chỗ xem chất lượng chính là xem xét sự phù hợp
với mục tiêu.

Như vậy, vận dụng quan điểm này vào đánh giá chất lượng cán bộ nói
chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả các hoạt
động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các hoạt
động theo các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý trường THCS nói riêng là
những người có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp tốt, lối
sống lành mạnh, tác phong mẫu mực làm việc khoa học, chuẩn mực trong giao
tiếp, ứng xử, nắm vững các nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về
14


giáo dục; Có năng lực chun mơn nghiệp vụ sư phạm, năng lực lãnh đạo nhà
trường, năng lực quản lý các hoạt động của nhà trường, năng lực xây dựng và
phát triển các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm phát triển
nhà trường.
Chất lượng đội ngũ được xây dựng trên cơ sở chất lượng các cá nhân
thành viên nhưng không phải là cộng gộp cơ học chất lượng cá nhân CBQL.
Chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và năng lực cần có của
từng cá thể và của cả đội ngũ để có một lực lượng lao động người đủ về số
lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất và năng lực chung cho đội
ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức.
Chất lượng đội ngũ CBQL chính là năng lực nghề nghiệp và phẩm chất
nhân cách của họ chứ không chỉ đơn thuần là sự phù hợp với mục tiêu.
1) Phẩm chất
Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí.
- “Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt đức
(theo nghĩa rộng) của một nhân cách” [26, 427]. Nó bao hàm cả đặc điểm tích
cực lẫn tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng,

phẩm chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
- “Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận thức
của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc quan sát),
của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác, ...), của tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ và chú
ý” [26, 427].
- “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những đặc
điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích, quyết đoán,
đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó” [26, 427]. Phẩm chất ý chí giữ vai
trò quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con người.
- Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học
còn đề cập tới phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của con người; nó bao
gồm các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của một
15


số bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể oải,
muốn nghỉ công tác, sức khoẻ giảm sút, ...
2) Năng lực
Trước hết “năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thơng thạotức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn - một hay một số
dạng hoạt động nào đó” [26, 41].
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí và
phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng lực có thể được phát triển
trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển của xã hội (đời sống
xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân, ...).
Tóm lại:
- Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
tiếp cận chất lượng CBQL trường THCS theo hai mặt chính là phẩm chất và
năng lực của người CBQL giáo dục.
- Khi tiếp cận chất lượng của người CBQL giáo dục thì phải gắn với
nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể: chất lượng

đội ngũ CBQL trường THCS phải gắn với hoạt động quản lý nhà trường của họ.
Cụ thể điều lệ trường THCS cũng quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng như sau:
* Hiệu trưởng:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản
3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

16


đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ
thơng có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
* Phó Hiệu trưởng:
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công;
b) Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao;
c) Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
Hiệu trưởng uỷ quyền;
d) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. [6, 11-12]
* Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng:
Hiệu trưởng là người quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo chế độ
thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về các hoạt động trong
trường học. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng chịu trách
17


nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân cơng. Tuy vậy
phó Hiệu trưởng cũng phải chịu trách nhiệm liên đới trước Đảng, Nhà nước
trong công việc của mình. Do đó, Hiệu trưởng phải có sự phân cơng cơng việc
phải làm cho Phó Hiệu trưởng, thường xun nắm thơng tin và có những quyết
định kịp thời tránh xảy ra những hiện tượng giao khoán thiếu trách nhiệm.
Với nhiệm vụ và quyền hạn như trên, CBQL trường THCS có vai trò rất
quan trọng, là những thành viên cốt cán trong đội ngũ nhân lực của giáo dục
THCS, là nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại của nhà trường.
Trong nội bộ ngành, CBQL trường THCS có vai trị quyết định chất lượng,
hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, giáo viên và chất lượng học tập, rèn

luyện đạo đức của học sinh. Vai trò này được thể hiện qua các quyết định quản
lý; qua công tác tổ chức, điều khiển, thiết kế, liên kết các mối quan hệ của cá
nhân, tổ chức, bộ phận, các yếu tố trong nhà trường thành một cơ cấu thống nhất
để bộ máy vận hành, phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao hơn so với
nỗ lực riêng lẻ, trên cơ sở phát huy năng lực cá nhân và tiềm năng hợp tác của
tập thể.
Đối với xã hội, CBQL trường THCS đóng vai trị hạt nhân trong quá trình
xã hội hóa giáo dục; thể hiện qua cơng tác sử dụng, khai thác các nguồn lực cho
giáo dục, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, quan điểm của ngành, đồng
thời thiết lập các mối quan hệ để huy động các lực lượng xã hội tham gia thực
hiện các chủ trương, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục
THCS nói riêng.
Như vậy, đội ngũ CBQL trường THCS có vai trị tiên phong và tác động
tích cực đến tập thể giáo viên và học sinh nhà trường, cùng các lực lượng xã hội
tham gia giáo dục để đưa mục tiêu giáo dục THCS trở thành hiện thực. Đó là
những người cố vấn sư phạm, những viên chức quản lý hành chính, quản lý, tổ
chức, vận hành bộ máy nhà trường.
Chất lượng của một lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo dục
thể hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của lĩnh vực
hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
18


được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ tiến hành hoạt
động quản lý của họ đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó” [18, 387]. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái

nhất định… nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp thích hợp, tối ưu,
giúp con người nhanh chóng giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên,
các giải pháp thường khơng có sẵn. Để có được những giải pháp như vậy, chúng
ta cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” [12, 325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
số khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp.
Theo Nguyễn Văn Đạm, phương pháp được hiểu là “trình tự cần theo
trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một cơng việc có mục đích
nhất định” [12, 325].
Theo Từ điển tiếng Việt, biện pháp là “cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể” [25, 64].
Như vậy, điểm giống nhau của các khái niệm là đều nói về cách làm,
cách tiến hành, cách giải quyết một công việc, một vấn đề. Còn điểm khác
nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể,
trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau
để tiến hành một cơng việc có mục đích.
Khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm trên
nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn
mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất
định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
19


Tóm lại, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay
đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định…, nhằm
đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp
con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra.

1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là làm cho chất lượng của đội ngũ
CBQL ngày càng hồn thiện ở trình độ cao hơn về tất cả các yếu tố cấu thành từ
số lượng đến phẩm chất, năng lực, trình độ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thực chất là
quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành ngang
tầm với đòi hỏi yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung và từng
nhà trường nói riêng.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
chính là đề cập đến “cách làm, cách giải quyết” cơ bản, quan trọng nhằm làm
cho chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS ngày càng phát triển đạt tới chất
lượng tốt nhất.
1.3. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS
1.3.1. Trường trung học cơ sở
Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
1.3.1.1. Vị trí của trường THCS
Trong khoản 2, điểm b Điều 4 của Luật giáo dục về hệ thống giáo dục
quốc dân có ghi: “Giáo dục phổ thơng có tiểu học, trung học cơ sở và trung học
phổ thông”.
Trường THCS gắn liền với phường, xã, thị trấn, ln gắn liền với kinh tế,
chính trị của địa phương. Trường THCS góp phần đào tạo thế hệ trẻ trở thành
người có ích cho xã hội. Kế hoạch phát triển của nhà trường là một bộ phận
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Ngoài ra trường THCS

20




×