1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong tình hình nền kinh tế thế giới vẫn chưa thực sự vượt qua khủng
hoảng, các dấu hiệu phục hồi vẫn hết sức mong manh. Việt Nam đang hội
nhập mạng mẽ nên chịu ảnh hưởng khách quan đối với từng biến động của
kinh tế thế giới.
Theo đánh gía nhận định của các chuyên gia, chiến lược gia kinh tế, thì
Mỹ được cho là đầu tầu phát triển, tuy nhiên Trung Quốc và các nước Đông
Nam Á lại là biểu tượng của sự phục hồi kinh tế với đặc điểm là các chỉ số
tăng trưởng hết sức ngoạn mục và ấn tượng. Việt Nam chúng ta với sự điều
hành nhạy bén của chính phủ, đã vượt qua đáy của cuộc khủng hoảng vào thời
điểm quí IV năm 2009 và sang năm 2010 bắt đầu từng bước lấy lại đà tăng
trưởng. Với tình hình kinh tế chung như vậy nên đối với từng thành phần kinh
tế trong xã hội, các tế bào kinh tế phải có bước đi đúng đắn, hoạch định lại
chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp với hoàn cảnh mới, với tình hình
mới.
Công ty TNHH YAMAHA Motor Việt Nam - Gọi tắt là Công ty
YAMAHA - với đặc thù là mô hình kinh tế liên doanh, sản phẩm hàng hóa
của Công ty tại thị trường Việt Nam là các dòng xe máy mang thương hiệu
YAMAHA, với hệ thống quản lý chất lượng được quy chuẩn theo đề án toàn
cầu hóa về chất lượng của hãng YAMAHA. Các dòng xe máy YAMAHA sản
xuất tiêu thụ tại thị trường Việt Nam được sản xuất bởi một dây chuyền công
nghệ tiên tiến, là kết tinh của một nền công nghiệp hiện đại và phát triển, chất
lượng sản phẩm xe máy mang thương hiệu YAMAHA đã được khẳng định
trên trường thế giới, luôn luôn được cải tiến về mẫu mã hình dáng cũng như
luôn được nâng cao về chất lượng. Quy trình sản xuất luôn được áp dụng
2
công nghệ mới với những kỹ thuật tiên tiến nhất. Sản phẩm được sản xuất với
quy mô hàng loạt lớn, phong phú về kiểu dáng, đa dạng về chủng loại, nhắm
tới khách hàng là đại bộ phận toàn bộ các tầng lớp của xã hội, sản phẩm được
phân phối ra thị trường một cách nhanh chóng thuận tiện bởi một mạng lưới
các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ... phủ kín toàn quốc. Sản phẩm
được bảo hành, bảo trì trong một môi trường kỹ thuật công nghệ tiên tiến,
được thực hiện giám sát bởi một đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật viên có trình độ
cao, được đào tạo bài bản. Đối với khách hàng luôn được quan tâm chăm sóc
và được tư vấn bởi nhóm các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, đến với Công
ty YAMAHA khách hàng cảm thấy rất hài lòng và rất yên tâm đối với sản
phẩm của mình. Hơn nữa khách hàng luôn cảm thấy được tôn trọng vì ý kiến
đóng góp của khách hàng bao giờ cũng được trân trọng và được công ty quan
tâm hết sức đúng mức.
Ngay từ khi bắt đầu đặt chân vào thị trường Việt Nam, Công ty
YAMAHA đã xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, mang đậm
bản sắc văn hóa kinh doanh Nhật Bản lại hòa quyện với phong cách làm việc
trẻ trung, gần gũi là đặc trưng của đất nước con người lao động Việt Nam,
nên đã tạo được một ấn tượng riêng và chiếm được cảm tình của đại đa số
khách hàng Việt Nam.
Sản phẩm xe máy YAMAHA ngay từ khi được tiêu thụ trên thị trường,
lập tức nó trở thành cầu nối giữa Công ty YAMAHA và khách hàng. Việc tổ
chức phỏng vấn trực tiếp khách hàng trong các chiến dịch bảo hành hay bảo
dưỡng miến phí sản phẩm, hoặc các chương trình biểu diễn ca nhạc thời trang
với mục đích giới thiệu và chạy thử Model YAMAHA mới, hoặc đơn giản là
gửi thư lấy ý kiến đóng góp về một vấn đề nào đó, hoặc tổ chức gặp gỡ khách
hàng tham gia ngày hội YAMAHA vào dịp nghỉ lễ tết. .... đã tạo được một sợi
3
dây gắn kết giữa Công ty YAMAHA với khách hàng, qua đó Công ty luôn
nhận được thông tin phản hồi từ thị trường về sản phẩm của mình một cách
trung thực, chính xác và vô cùng nhanh chóng.
Tập đoàn YAMAHA là một tập đoàn sản xuất xe máy lớn trên thế giới,
Công ty mẹ là YAMAHA Nhật Bản và có nhiều Công ty con đặt tại nhiều
nước trên thế giới. YAMAHA Việt Nam là một Liên doạnh của YAMAHA
Nhật Bản với đối tác Việt Nam, vậy nên trong tình hình thế giới có những
biến động, thì Công ty YAMAHA Việt Nam ngoài những chính sách bước đi
phù hợp với đặc thù là một tế bào kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam non trẻ,
đang hội nhập sâu rộng còn có những động thái phù hợp với chiến lược toàn
cầu của Tập đoàn YAMAHA.
Trong chiến lược kinh doanh thì đầu ra của doanh nghiệp là yếu tố sống
còn, quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khách
hàng của Công ty nói riêng và các doanh nghiệp lắp ráp sản xuất xe máy nói
chung là đại bộ phận dân chúng. Tuy mỗi tập đoàn có chiến lược lựa chọn
nhóm khách hàng riêng cho mình nhưng ranh giới không cụ thể, ví dụ
YAMAHA tấn công vào nhóm khách hàng tuổi trẻ, HONDA thì tập trung vào
khách hàng là công chức có lứa tuổi trung niên, VESPA thì chọn khách hàng
có thu nhập cao hay VMEP nhắm tới khách hàng có thu nhập bình dân… như
vậy, cụ thể trong giai đoạn này, trước tình hình mới, Công ty ngoài việc phải
nỗ lực giữ vững thị trường đã có, thì phải có những biện pháp cụ thể mở rộng
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm để tiếp tục giữ vững thị phần, tạo thế
mạnh cạnh tranh trong thị trường xe máy vốn đã rất sôi động và quyết liệt.
Thực tế Công ty YAMAHA Việt Nam đã xác lập được một vị trí vững mạnh
trong thị trường xe máy trong nước, chiếm đến gần 30%, đứng thứ 2 chỉ sau
tập đoàn HONDA của Nhật Bản.
4
Là một nhân viên phòng MARKETING của Công ty YAMAHA Việt
Nam, tôi phần nào hiểu được những khó khăn và thuận lợi của Công ty trong
giai đoạn sắp tới. Đây là giai đoạn giao thời, nền kinh tế Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung vừa bước qua 1 cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất kể từ
cuộc đại suy thoái ở những năm 30 của thế kỷ trước. Giông tố đã qua nhưng
khó khăn vẫn còn, kinh tế phục hồi vẫn còn mong manh, yếu ớt. Vậy nên đối
với từng doanh nghiệp, phải có những chính sách cụ thể mới có thể đững
vững trên thị trường.
Từ những kiến thức đã tích luỹ trong thời gian ngồi dưới ghế nhà
trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Cô giáo, được sự đóng góp ý
kiến phê bình của bạn bè đồng nghiệp, với những phân tích tình hình biến
động kinh tế thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt Nam, từ đặc
thù riêng trong biện pháp giữ vững và tiếp tục phát triển thị trường tiêu thụ xe
máy của Công ty YAMAHA, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số
biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH
YAMAHA MOTOR Việt Nam”, vì đây là một đề tài hết sức nóng, có giá trị
cao. Thực tế thì không riêng gì YAMAHA, mà trên thị trường tiêu thụ xe gắn
máy Việt Nam, tất cả các hãng xe máy, đang khẩn trương quyết liệt đưa ra
các chương trình kích cầu, khuyến mãi… nhằm củng cố và phát triển chỗ
đững của mình, tạo ra một dòng thác cạnh tranh rất cam go và quyết liệt.
Tuy có cố gắng trong việc nghiên cứu nhưng do kiến thức còn nhiều
hạn chế, có thể còn có nhiều sai sót, để đề tài có kết quả tốt hơn nữa. Tôi
mong nhận được ý kiến chỉ bảo phê bình của Thầy cô giáo cũng như của bạn
bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn ./.
5
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH YAMAHA MOTOR VIỆT
NAM
1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH
YAMAHA Motor Việt Nam:
Công ty Yamaha Motor Việt Nam là mô hình kinh tế Liên Doanh hợp
tác giữa 3 nước Nhật, Việt Nam và Malaysia. Với trên 10 năm xây dựng, phát
triển và trưởng thành, đến nay công ty YAMAHA Motor Việt Nam đã trở
thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực lắp ráp xe máy. Từ khi bắt đầu sản xuất
với chỉ có một đời xe máy, đến nay Yamaha Motor Việt Nam có 10 đời xe
các loại để đáp ứng nhu cầu sử dụng xe máy của người dân. Các loại xe tay ga
như: Nouvo, Nouvo LX, Mio Classisco, Mio Untimol… Các loại xe số như:
Sirius, Jupiter MX, Exicter, …
Được thành lập năm 1998 với cơ sở ban đầu là đại lý bán xe máy độc
quyền của hãng xe máy YAMAHA được nhập từ Thái Lan, Indonesia và
Nhật. Tháng 10 – 1998 Yamaha bắt đầu xây
dựng nhà máy sản xuất tại Việt Nam và đến
tháng 10 – 1999 sản phẩm Sirius chính thức đầu
tiên đã xuất hiện.
* Vài nét về Công ty YAMAHA Việt Nam:
Tên Công ty: Công ty TNHH Yamaha Motor
Việt Nam
6
Tên Tiếng Anh: Yamaha Motor Vietnam Co., Ltd (YMVN)
*Trụ sở công ty: Số 6 Thái Phiên, P.Lê Đại Hành, Hà Nội
Tel / Fax: (84-4) 38217457 / (84-4) 38217459
Giấy phép đầu tư: Số 2029/GP
Thành lập: Ngày 24 tháng 1 năm 1998
Vốn pháp định: 37.000.000 USD. Trong đó:
+ Công ty TNHH Yamaha Motor Nhật Bản: 46%
+ Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam: 30%
+ Công ty công nghiệp Hong Leong Malaysia: 24%
* Sản Phẩm
- Xe máy lắp ráp trong nước.
- Phụ tùng xe máy và mạng lưới đại lý bán hàng và bảo hành toàn quốc
1.2- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh:
Công ty Yamaha Motor Việt Nam (YMVN) trong tuyên bố thành
lập của mình sẽ bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành viên tích cực của
cộng đồng Việt Nam nhanh chóng góp phần vào sự nghiệp phát triển công
nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy.
Công ty Yamaha Motor Việt Nam đã có chặng đường phát triển với
mục tiêu con người là yếu tố nền tảng. Sản phẩm và các hoạt động công ty
7
luôn hướng đền mục tiêu: “Chinh phục trái tim khách hàng”. Mục tiêu của
chúng tôi là luôn đem tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất, đem lại cho
khách hàng sự hài lòng, thỏa mãn và thích thú khi sử dụng sản phẩm của
Yamaha.
Phương châm của chúng tôi dựa trên cơ sở “Hướng vào thị trường và
hướng vào khách hàng”. Phương châm này bắt nguồn từ chính các ý kiến
phản hồi của khách hàng và sẽ chuyển tải tới các Đại lý và các bên có liên
quan của Yamaha Motor Việt Nam.
Với phương châm này, chúng tôi sẽ thỏa mãn bội phần sự mong đợi
của khách hàng về cả chất lượng và các dịch vụ hậu mãi. Nhờ đó, cuối cùng
chúng tôi sẽ tạo được “Kando” – nghĩa là chiếm lĩnh trái tim khách hàng, vốn
nằm trong phương châm toàn cầu của Tập đoàn
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Yamaha Motor Viet Nam
8
*Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty có trách nhiệm quản trị
Công ty, hoạch định chiến lược đồng thời kiểm soát tình hình sử dụng vốn và
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm Tổng Giám đốc, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, trực
tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và phải chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về những việc mình làm.
Đưa ra các quyết định chiến lược về mở rộng sản xuất, đầu tư mới hay
cải tạo nâng cấp dây chuyền công nghệ.
Ban giám đốc
Hội đồngquản trị
Phòng Kế
hoạch
Phòng Kế toán-Tài
chính
Phòng Marketing
Nhà máy sản xuất lắp ráp
Đại lý Service Phụ tùng
THỊ TRƯỜNG
Hành
chính
9
Quyết định chủ trương đưa vào nghiên cứu thiết kế và sản xuất dòng
sản phẩm mới.
* Tổng Giám Đốc:
- Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo
toàn và phát triển vốn của Công ty. Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân
xưởng sản xuất trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị
trường, thực hiện nghĩa vụ thu nộp theo qui định của pháp luật. Kế hoạch phát
triển dài hạn. Các quy chế, quy định của công ty về quản lý nghiệp vụ kỹ
thuật, chất lượng, nội quy kỷ luật lao động, khen thưởng, đào tạo và tuyển
dụng. Nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Tổ chức và thực hiện
hạch toán sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp cùng với Trưởng phòng Marketing quản lý việc bán hàng
thông qua các đại lý toàn quốc. Thường xuyên theo dõi doanh số của Công ty
thông qua báo cáo định kỳ của các phòng ban nghiệp vụ. Trực tiếp chỉ đạo
phòng Marketing thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi.
- Trực tiếp thực hiện các quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu
tư mới hay cải tạo nâng cấp dây chuyền sản xuất.
- Tổng hợp các ý kiến của phòng ban nghiệp vụ để trình xin chủ trương
đưa một dòng sản phẩm mới vào thị trường. Thực hiện các bước đi cụ thể để
nhanh chóng đưa sản phẩm mới vào sản xuất hàng loạt khi đã có chủ trương
của Hội đồng quản trị.
10
*Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật :Chỉ đạo và điều hành các phòng ban,
phân xưởng sản xuất có liên quan trong việc thực hiện: Kế hoạch sản xuất
tháng, quý, năm. Bảo đảm ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Định
mức sử dụng vật tư, năng lượng, định mức lao động, tiết kiệm vật tư năng
lượng, phụ tùng thiết bị. Sáng kiến cải tiến, sữa chữa duy tu, bảo dưỡng thiết
bị. Đầu tư và xây dựng. Đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho công nhân
viên mới.
*Phó Tổng Giám đốc sản xuất (kiêm Giám đốc Nhà máy): Quản lý
chung công việc sản xuất của toàn bộ Nhà máy. Đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty đề ra. Chủ trì việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001 và tiêu chuẩn môi
trường ISO 14000. Trực tiếp chỉ đạo phòng Quản lý chất lượng về nghiệp
giám sát các nhà cung cấp chuyên nghiệp của Công ty (trong nước cũng như
nước ngoài) nhằm đảm bảo chất lượng của đầu vào luôn được giữ vững ổn
định. Chủ trì việc thẩm định đánh giá chất lượng dây chuyền sản xuất của
Nhà cung cấp khi các nhà cung cấp này đầu tư dây chuyền sản xuất mới hay
cải tạo dây chuyền cũ. Đối với nguyên liệu vật tư đầu vào cần đánh giá chất
lượng trước khi đưa vào sử dụng thì quyết định của Phó Tổng giám đốc sản
xuất là quyết định cuối cùng.
*Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Chỉ đạo điều hành các phòng ban,
phân xưởng có liên quan trong việc thực hiện: mua sắm và bảo quản, lưu kho
các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thíết bị, vật liệu xây dựng và các vật dụng
khác (gọi chung là vật tư, phụ tùng) phục vụ cho nhu cầu sản xuất và công
tác. Bán các sản phẩm công ty kinh doanh. Thực hiện một số công việc khác
do Tổng Giám đốc giao. báo cáo Tổng Giám đốc xem xét giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của mình hoặc không giải quyết được.
11
*Phòng Hành chính (Administration Dept.)
Thực hiện công việc quản lý hành chính và tổ chức bao trùm lên toàn
bộ các bộ phận thuộc Công ty. Là bộ phận trực tiếp thi hành các sự vụ về
nghiệp vụ hành chính, là bộ phận đầu mối tiếp nhận và sử lý công việc thuộc
phạm vi văn phòng và tổ chức nhân lực.
- Giúp Tổng Giám đốc trong việc tuyển dụng, tiếp nhận lao động,
điều động, bố trí lao động, công tác tổ chức và cán bộ.
- Căn cứ vào các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao
động để triển khai thực hiện trong công ty. Phổ biến các chế độ
chính sách sách Nhà nước đối với người lao động, các nội quy, quy
chế của công ty với người lao động.
- Lập các kế hoạch về lao động tiền lương, đào tạo quy hoạch cán bộ,
nhu cầu sử dụng lao động, bảo hộ lao động cho từng năm và dài
hạn.
- Xây dựng các định mức lao động, đơn giá lương sản phẩm, quy chế
trả lương và phân phối thu nhập.
- Theo dõi phong trào thi đua trong công ty, đánh giá thành tích để
khen thưởng.
- Phối hợp các phòng ban có liên quan tổ chức thực hiện học kèm cặp
nâng cao tay nghề cho công nhân, thi nâng cấp bậc hàng năm.
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ.
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác bảo vệ cơ quan, về dân
quân tự vệ, thực hiện tuần tra canh gác bảo vệ cơ quan.
- Thực hiện các công việc về lĩnh vực hành chính quản trị.
* Phòng Kế hoạch (Planing Dept.) :
12
- Là bộ phận đầu mối thực hiện công việc lên kế hoạch sản xuất của
Công ty. Thường xuyên cùng với phòng marketing, bộ phận nghiên cứu thị
trường tổ chức các chiến dịch nghiên cứu nhắm đưa ra những dự đoán về thị
trường để phục vụ việc lên kế hoạch sản xuất.
- Lập kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn cho công ty. Lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quý, năm và các biện pháp thực hiện, yêu
cầu tương ứng về vật tư, máy móc, lao động. lập phương án giá thành sản
phẩm. Lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng, yêu cầu tương ứng về
nguyên liệu, nhiên liệu, điện, phụ tùng thay thế, huy động thiết bị phục vụ cho
kế hoạch hàng tháng, quý, năm. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, báo
cáo kịp thời cho Tổng Giám đốc để điều hành hoàn thành tốt kế hoạch. Phát
hiện những khó khăn để có biện pháp khắc phục. Theo định kỳ phối hợp với
phòng tài vụ phân tích hoạt động kinh tế của công ty để tìm ra những mặt yếu.
Làm các báo cáo nghiệp vụ theo yêu cầu quản lý của cấp trên, cung cấp các
số liệu cần thiết cho các phòng ban có liên quan. Lập các hợp đồng xây dựng
cơ bản khi cần. Thực hiện các công việc có liên quan thuộc hệ thống chất
lượng.
- Từ kế hoạch sản xuất được phê duyệt, lập phương án chi tiết cung ứng
vật tư phục vụ sản xuất.
- Mua sắm các loại nguyên nhiên liệu, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây
dựng phục vụ kịp thời cho sản xuất bảo đảm đúng chất lượng, đúng tiến độ, tổ
chức vận chuyển hàng về công ty đảm bảo đúng thời gian. Cấp phát vật tư,
phụ tùng cho các đơn vị, theo dõi việc sử dụng và tồn kho các kho do phòng
quản lý và các kho thuộc phân xưởng tránh tồn đọng gây lãng phí. Cùng với
phòng tài chính, kỹ thuật và các đơn vị có liên quan khác thực hiện kiểm kê
13
định kỳ để xác định số lượng hàng tồn kho, chất lượng hàng còn lại, hao hụt.
làm báo cáo về sử dụng vật tư, tiêu thụ, tồn kho theo đúng biểu mẫu, thời gian
quy định.
*Nhà máy lắp ráp và sản xuất phụ tùng (Assembly and Manufature
Factory) :
- Nhà máy Công ty thực thi các chiến lược của Công ty. Tại đây có đầy
đủ các bộ phận, phòng ban nghiệp vụ để có thể cung cấp ra thị trường những
sản phẩm tốt nhất với đòi hỏi cao và thường xuyên thay đổi của thị trường.
Nhiệm vụ chính là nơi lắp ráp và chế tạo sản phẩm, nhưng với quan điểm triết
học là sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của thị trường, nên Nhà máy có hai
phòng rất quan trọng là Phòng quản lý chất lượng (QA) và phòng nghiên cứu
và phát triển (R&D).
+ Phòng quản lý chất lượng (QA) : Chịu trách nhiệm cao nhất về chất
lượng sản phẩm. Thường xuyên tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường để
ngay lập tức cải tiến chất lượng sản phẩm đồng thời giám sát dây chuyển sản
xuất với mục tiêu không để sản phẩm lỗi lọt ra thị trường.
+ Phòng nghiên cứu và phát triển (R&D): Cùng với phòng marketing
của Công ty, tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường, từ bộ phận sản xuất,
liên tục đưa ra những cải tiến về kỹ thuật, cải tiến về mẫu mã, đặc biệt là ứng
dụng các công nghệ mới để đưa ra những sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn tiên
tiến nhất, đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của thị trường.
- Xung quanh dây chuyền lắp ráp là rất nhiều bộ phận theo dõi kiểm tra
chất lượng như: kiểm tra đầu vào (Material), kiểm tra quá trình (Method),
kiểm tra máy móc (machine) đây là phương pháp 3M rất nổi tiếng của Nhật
14
bản, đầu vào tốt, cách chế biến tốt, dụng cụ chế biến tốt bạn sẽ được sản phẩm
tốt.
- Quản lý chất lượng nguyên liệu phục vụ sản xuất, kiểm tra chất lượng
đầu vào nhằm loại bỏ từ xa các nguy cơ, nguyên nhân gây ra lỗi của sản
phẩm. Kiểm tra phân loại nguyên liệu theo ký mã hiệu. Kiểm tra chất lượng
nguyên vật liệu mua về theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã quy định trước khi
nhập kho. Đề xuất việc sắp xếp hàng vào kho theo yêu cầu của việc quản lý
chất lượng.
- Quản lý chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất: Kiểm tra chất
lượng đầu ra trước khi giao sản phẩm cho Đại lý. Nghiên cứu nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng các thiết bị máy móc đang sản xuất, cụ thể.
Nghiên cứu và phát triển các mẫu mã đẹp, có chất lượng cao phục vụ nhu cầu
thị trường. Nghiên cứu tìm các nguyên liệu thay thế trong sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm.
- Lập quy trình công nghệ gia công các sản phẩm do ban nghiên
cứu đề ra. Theo dõi việc triển khai sản xuất thử tại các phân xưởng, bổ sung,
hiệu chỉnh để ổn định quy trình và chính thức đưa vào sản xuất hàng loạt.
Trên cơ sở nắm bắt các thông tin về thị trường và định hướng phát triển của
công ty để lập kế hoạch nghiên cứu cho từng năm và dài hạn. Soạn thảo tiêu
chuẩn nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm do ban nghiên cứu đề ra. Soạn
thảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm do ban nghiên cứu đề ra để làm thủ tục
đăng ký với các cơ quan quản lý chất lượng Nhà nước. Thực hiện các phần
việc có liên quan theo yêu cầu của hệ thống chất lượng.
*Phòng Tài chính-Kế toán (Accounting Dept.) :
15
Phòng Kế toán-Tài chính là bộ phận thực hiện các nghiệp vụ y kế toán
bao trùm phủ kín toàn bộ công ty. Tham gia nghiên cứu xây dựng phương án
sản phẩm, cải tiến quản lý kinh doanh. Giúp Tổng Giám đốc kiểm tra, kiểm
soát kinh tế tài chính. Quản lý công nợ đối với các Đại lý của Công ty. Phổ
biến và hướng dẫn thi hành các chính sách, chế độ liên quan tới công tác kế
toán, tài chính và thống kê.
Đề xuất và biên soạn các quy chế quản lý nội bộ có liên quan trình
Tổng Giám đốc ký ban hành. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty để lập các kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch tín dụng tháng, quý,
năm.
Có biện pháp quản lý các loại vốn, sử dụng hợp lý các lọai vốn nhằm
phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh donh đạt hiệu quả cao nhất, quay vòng vốn
nhanh nhất, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Tham gia thảo luận, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi quá trình
thực hiện đảm bảo thanh quyết toán kịp thời.
Theo dõi, rà soát công nợ của công ty với bên ngoài và giữa bên ngoài
với công ty cung cấp kịp thời cho phòng tiêu thụ về số nợ của người mua đã
quá hạn để có biện pháp thu hồi nợ.
Trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật và theo tiến
độ của sản xuất kinh doanh. Trích phân bổ lợi nhuận, giúp Tổng Giám Đốc sử
dụng các quỹ đúng quy định. Giúp Tổng Giám Đốc tổ chức phân tích kinh
doanh kinh tế của công ty theo định kỳ quý, năm.
Phối hợp với các phòng có liên quan tính toán giá thành so và kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Phối hợp với các bộ phận khác để kiểm kê
16
tài sản, đánh giá tài sản theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất. Lập các báo
cáo tài chính đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, chính xác. Quản lý
viên thu chi hàng ngày bảo đảm mọi hoạt động của công ty được tốt, đúng chế
độ,liên tục.
Thanh toán lương thưởng các chế độ khác.
Quản lý và hướng dẫn về mặt chuyên môn nghỉệp vụ đối với đội ngũ
thống kê, thủ kho trong toàn công ty.
Thống kê các số liệu về sản phẩm, bán sản phẩm làm ra và tồn kho theo
định kỳ tháng, quý, năm.
Lập các chứng từ kế toán, bảo quản chứng từ sổ sách theo đúng quy
định.
Cung cấp số liệu cho các phòng ban có liên quan để lập các báo cáo
theo yêu cầu.
*Phòng Marketing :
Phòng Marketing là phòng nghiệp vụ lớn thứ 2 sau nhà máy. Phòng
Marketing có chức năng vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Đây là đơn vị đầu mối thu nhập các kênh thông tin từ thị trường, thu
nhập các ý kiến phản ánh của khách hàng, định kỳ tổ chức các sự kiện, chiến
dịch phỏng vấn đại lý và khách hàng để tổng hợp và đánh giá, tổng kết sau đó
cùng với phòng quản lý chất lượng và phòng nghiên cứu phát triển của nhà
máy đưa ra các quyết định về cải tiến sản phẩm cho chính sản phẩm đang lưu
17
hành trên thị trường, hay đưa những tính năng mới vào sản phẩm sắp được
bán ra thị trường.
Phòng Marketing lên kế hoạch hàng năm cho các hoạt động quảng cáo
tài trợ cho các hoạt động thể thao lớn hay thường xuyên. Đặc biệt Yamaha là
đơn vị tài trợ cho đội tuyển bóng đá Việt Nam. Tổ chức các sự kiện và tích
cực tham gia tài trợ các công tác xã hội.
Đối với sản phẩm mới sắp tung ra thị trường, Phòng Marketing lên kế
hoạch quảng bá sản phẩm. Từ in và cấp phát tờ rơi đến thực hiện các Clip
quảng cáo. Tổ chức các sự kiện ca múa nhạc xen lẫn lái thử xe mới cho các
địa phương, các đại lý.
* Chức năng bán hàng: Phòng Marketing trực tiếp quản lý các đại lý,
từ kết quả kinh doanh hiện tại, lên kế hoạch cho các chiến dịch tiếp thị sản
phẩm nhằm chiếm thị phần, kích cầu, quyết định các chính sách khuyến mãi
với mục tiêu tăng trưởng doanh số. Doanh thu của Công ty hoàn toàn phụ
thuộc vào kết quả này của Phòng Marketing.
* Chức năng Service (dịch vụ): Phòng marketing quản lý Bộ phận
Service của Công ty, đưa ra các chế độ dịch vụ cho các Đại lý và khách hàng
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các yêu cầu về bảo
hành sản phẩm. Tổ chức các chiến dịch bảo dưỡng sửa chữa miễn phí nhằm
nâng cao uy tín công ty, kéo thêm khách hàng về phía mình
* Cung cấp phụ tùng: Thông qua các đại lý do mình quản lý, đẩy mạnh việc
cung cấp phụ tùng ra thị trường đáp ứng nhu cầu bảo trì bảo dưỡng sản phẩm
của khách hàng.
18
Mặc dù các phòng ban trong Công ty đều có những chức năng nhiệm
vụ riêng, nhưng hoạt động không hề cứng nhắc. Cả bộ máy đều hoạt động với
phương châm, tạo ra sản phẩm tốt nhất với giá thành rẻ nhất. Toàn thể cán bộ
nhân viên Công ty luôn tâm niệm sự phát triển của doanh nghiệp luôn gắn với
sự phát triển của xã hội.
1.3-Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính : 1.000.000 USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Doanh thu BH,DV 560.5 616.6 739.9
2.Chi phí biến đổi 420.3 462.4 554.9
3.Lợi nhuận thuần 140.2 154.2 185.0
4.Chi phí cố định 24.2 26.5 31.8
5.Lợi nhuận gộp 69.3 76.2 91.4
6.Chi phí quảng cáo KM 9.5 10.4 12.5
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 29.5 32.5 39.0
8.Chi phí khác 5.5 6.2 7.4
9.Chi phí cho các phòng trưng bày 2.8 3.2 3.8
10.Lợi nhuận từ SXKD 33.9 37.3 44.7
11.Lợi nhuận trước thuế 86.3 94.9 113.8
12.Thuế TNDN 24.1 26.5 31.8
13.Lợi nhuận sau thuế 62.2 68.4 82.0
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính năm 2009
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm, ta
thấy doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm 2009 đều tăng so với cùng kỳ năm
trước.Trong đó lợi nhuận và chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó phản ánh một cách
đầy đủ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lợi nhuận đạt được trong
19
năm 2008 so với năm 2007 là 10% tương đương với 600.000.000 USD . Lợi
nhuận đạt được năm 2009 so với 2008 là 19% tương đương với 13.600.000
USD .Lợi nhuận đạt được năm 2009 so với năm 2007 là 32% tương đương
với 19.600.000 USD.
Về chỉ tiêu chi phí năm 2008, 2009 ta cũng thấy chi phí về khuyến mại
quảng cáo, chi phí phòng trưng bày, về quản lý doanh nghiệp đều tăng khoảng
10-12% cùng kỳ năm 2007,2008. Tuy nhiên tốc độ tăng tốc độ tăng của công
ty nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên có thể thấy hiệu quả kinh doanh của
công ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm 2008 tăng
so với năm 2007 là 3.400.000 USD tăng 12% năm 2009 tăng so với năm 2008
là 7.400.000 USD tăng 20%. Năm 2009 so với 2007 là 10.800.000 USD tăng
32%.
Xem bảng số liệu trên ta thấy kết quả kinh doanh của công ty là rất khả
quan , nó cho thấy xu hướng phát triển của công ty .Với hoạt động kinh doanh
hiệu quả của công ty đã đem lại. Trong tương lai công ty tiếp tục duy trì, phát
huy để đạt được mục tiêu phát triển ổn định.
*Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của công ty những năm qua
Công ty Yamaha sau 10 năm thành lập gặp rất nhiều khó khăn khi
bắt đầu tham gia vào thị trường sản xuất và lắp ráp xe gắn máy nhưng công ty
đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc thâm nhập và phát triển thị
phần tại Việt Nam. Trong vòng 10 năm, từ chỗ thị phần gần như là côn số 0,
nhãn hiệu xe máy Yamaha đã không ngừng vươn lên trở thành nhãn hiệu xe
lớn thứ 2 tại Việt Nam chỉ đứng sau HONDA. Năm 1999, sản lượng xe máy
sản xuất chỉ khoảng 6000 xe/ năm cho đến năm 2009, sản lượng xe sản xuất
và bán ra đạt hơn 620.000 xe chiếm hơn 29% thị phần xe máy trên toàn quốc.
20
Không dừng ở đó, tham vọng của Ban Giám Đốc Công ty ngày càng đầu tư
mở rộng sản xuất, tiếp tục phát triển thị trường với mục tiêu trở thành hãng
sản xuất xe máy lớn nhất tại Việt Nam và có thể xuất khẩu sang nhiều nước
trên thế giới. Về mặt xã hội do giải quyết tốt vấn đề lao động và tiền lương
.Công ty đã góp phần tác động rất to lớn đến sự phát triển của dân cư các
vùng lân cận bằng việc thu hút hàng nghìn nhân công viên vào làm việc tại
công ty với thu nhập ổn định.
CHƯƠNG II
21
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỞNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY YAMAHA MOTOR VIỆT NAM.
2.1 – Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty TNHH YAMAHA
Motor Viet Nam:
Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất xe máy, mặt hàng kinh doanh của
Công ty chủ yếu là xe máy, phụ tùng xe máy và các sản phẩm phụ kèm theo.
Đối với người dân Việt Nam, xe máy là phương tiện giao thông cá nhân
chủ yếu, với đặc thù cơ sở hạ tầng giao thông công cộng còn yếu kém, đường
xá còn yếu và thiếu, nên xe máy đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt và
trong lao động. Đối với đại bộ phận dân chúng nông thôn, thu nhập còn thấp
thì xe máy, ngoài là phương tiện di chuyển nó còn là một tài sản giá trị trong
gia đình. Đối với cư dân thành thị, thì với đặc thù các thành phố lớn tại Việt
Nam như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh thường xuyên sảy ra nạn kẹt xe, dùng
phương tiện xe máy được mọi người lựa chọn như một phương tiện đi làm
tiện lợi. Đối với cư dân thành phố có thu nhập tương đối thì mỗi người sở hữu
một chiếc xe máy là chuyện bình thường. Do kinh tế phát triển, nên ngay cả
với nông thôn hiện nay, kể cả những vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, việc sử
dụng xe máy để đi làm, đi chơi không còn là vấn đề xa lạ. Xe máy không còn
là một thứ hàng xa xỉ như thời bao cấp những năm 80, 90 của thế kỷ trước.
Hơn nữa nếu như không kể đến xe máy xuất phát từ Trung Quốc với giá
thành rất rẻ, gia đình nào cũng có khả năng sở hữu, ngay cả những dòng xe có
thương hiệu nổi tiếng được sản xuất và lắp ráp tại Việt nam như YAMAHA,
HONDA, SUZUKI, VMEP, VESPA.. cũng có giá thành rất hợp lý do và thực
tế các thương hiệu này đã khẳng định đứng vững trên thị trường xe máy Việt
Nam vốn rất sôi động, đầy hứa hẹn về mức độ phát triển.
22
Đối với sản phẩm xe máy YAMAHA, hội tủ đầy đủ các đặc điểm
truyền thống của một sản phẩm Nhật Bản, đó là chất lượng hoàn hảo, dịch vụ
hậu mãi tiên tiến, mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp và sản phẩm
thường xuyên được cải tiến đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Với thương hiệu có sẵn đã được thị trường biết đến như một hãng sản xuất xe
máy lớn nhất nhì trên thế giới, nhưng trước năm 1998, trước thời điểm Công
ty YAMAHA MOTOR VIETNAM được thành lập, thì thị phần của
YAMAHA trên thị trường Việt Nam gần như là con số không. Khi đó hãng
HONDA với các sản phẩm nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài hoặc được
sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam chiếm hơn 90% thị phần, 10% còn lại là một
số sản phẩm của hãng SUZUKI, KAWASAKI, …thế nhưng ngay sau khi ra
mắt thương hiệu đầu tiên của mình đó là xe Sirius và năm 2000, cái tên
YAMAHA ngay lập tức nhận được sự quan tâm của khách hàng, tiếp đến
dòng xe Jupiter, Mio và Nouvo thì chỗ đứng của YAMAHA đã được khẳng
định. Từ chỗ thị phần là con số 0, đến năm 2009 thương hiệu xe máy
YAMAHA đã chiếm đến 29%, là thương hiệu đứng thứ 2 chỉ chấp nhận sau
thương hiệu xe máy của hãng HONDA.
Sản phẩm xe máy của Công ty YAMAHA trên thị trường đa dạng và
phong phú, đó là những dòng xe có thiết kế khác biệt về mẫu mã hay tính
năng kỹ thuật và có nhiều mức giá khác nhau nhằm mục đích phục vụ các đối
tượng khách hàng khác nhau như nông thôn và thành thị, như khách hàng là
giới trẻ hay đã đứng tuổi, khách hàng là công chức hay lao động tự do, khách
hàng sử dụng xe máy với mục đích khác nhau, làm phương tiện vận chuyển
hay dùng để đi chơi, … nói chung dòng sản phẩm YAMAHA tuy có thiên về
nhóm khách hàng là giới trẻ, có xu hướng cấp tiến nhưng định hướng chung
Công ty vẫn có những dòng xe khác nhau nhằm phục vụ đáp ứng những nhóm
23
khách hàng khác trong thị trường đó là những dòng sản phẩm:
+ Dòng sản phẩm với thiết kế tiện lợi đơn giản nhắm vào đối tượng có
thu nhập thấp, phù hợp với đường xá nông thôn Việt Nam: Sirius, Jupiter, ….
+ Dòng sản phẩm nổi trội về tính năng kỹ thuật với giá thành cao hơn,
nhắm vào đối tượng là khách hàng thành thị: Nouvor, Mio, …
+ Dòng sản phẩm với mẫu mã trẻ trung, thiết kế cách điệu nhắm vào
đối tượng trẻ tuổi: Nouvor LX, Exciter, Mio, Lexam..
+ Dòng sản phẩm nhắm vào đối tượng là người đứng tuổi, công chức :
Jupiter, Nouvo
Có thể nói Marketing lả một công tác quan trọng giúp cho thương hiệu
Yamaha có mặt thành công và chiếm vị trí thứ hai tại thị trường Việt Nam
như ngày hôm nay. “Yamaha thương hiệu của chất lượng” là phương châm
hành động của công ty. Sự lớn mạnh của Yamaha Motor Việt Nam cũng như
sự tin tưởng của khách hàng đến thương hiệu Yamaha, ngoài chất lượng của
sản phẩm thì phần quan trọng chính là nhờ các chính sách marketing đúng
đắn và hợp lý của công ty. Công ty chú trọng đến các khách hàng trẻ, năng
động, với việc đưa ra nhiều kiểu dáng, mẫu mã thiết kế phong phú, nhiều loại
xe để khách hàng lựa chọn. Các sản phẩm của Yamaha rất phù hợp vời giới
trẻ, kiểu dáng thể thao khoẻ đẹp và thời trang đã khiến cho thương hiệu này
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.
24
Xe Sirius Xe Nouvo Xe Nouve LX
.
Xe Exciter Xe Jupiter Xe Mio Classico
Xe Lexam Xe Taurus Xe Jupiter Gravita
Một số mẫu xe Yamaha .
Ngoài kiểu dáng và mẫu mã phong phú, các chương trình quảng cáo
của Yamaha cũng rất có hiệu quả, trong nhiều năm liền từ năm 2002 đến nay
Yamaha liên tục tổ chức các “show trình diễn motor nghệ thuật” tại các TP
lớn: Hà Nội, HCM, Đà Nẵng….. với các tay đua hàng đầu thế giới đến từ
Nhật Bản đã gây được tiếng vang lớn cho giới trẻ Việt Nam .
Hàng năm công ty tổ chức tài trợ cho các chuyến hành trình xuyên việt
bằng các loại xe do yamaha sản xuất, đây là hình thức khuếch trương thương
25
hiệu và phô diễn các kiểu dáng xe mới của Yamaha. Không những thế
Yamaha còn tài trợ cho nhiều trận đấu bóng hay, tài trợ cho Seagame, cho
giải VĐ quốc gia ….Ngoài các trận thi đấu thể thao, Yamaha còn tài trợ nhiều
chương trình Gameshow trên truyền hình như “1 2 3 Việt Nam” và rất nhiều
chương trình ca nhạc, tạp kỹ. Các đoạn quảng cáo trên truyền hình của
Yamaha luôn gây ấn tượng tốt cho giới trẻ và người tiêu dùng.
Một số hình ảnh hoạt động của Marketing.
2.2- Phân tích tình hình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công
ty TNHH YAMAHA Motor Việt Nam (YMVN)
2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng, chủng loại xe:
Trong vòng 5 năm trở lại đây, Yamaha luôn phấn đấu duy trì và phát
triển 7 dòng xe gắn máy chính, tạo sự phong phú đa dạng cho sản phẩm và
đối tượng phục vụ, dưới đây là sản lượng tiêu thụ và tỷ trọng của từng dòng
xe chính của YMVN, số liệu được lấy trong 3 năm liên tiếp gần đây:
Bảng 1- Sản lượng xe máy YAMAHA trong 3 năm gần đây