Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình cơ sở nuôi cá Long Trị tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Xây dựng và Tư vấn kinh doanh Thanh Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.99 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, kế toán là một công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản
xuất. Trong cơ chế thị trường hiện nay, hầu như không có sự độc quyền về giá dưới
mọi hình thức. Các doanh nghiệp luôn dùng giá bán sản phẩm làm vũ khí cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp
luôn phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình ở cách hợp lý mà khách hàng có
thể chấp nhận được. Một trong những công cụ giúp cho công tác tổ chức quản lý sản
xuất, mang lại hiệu quả nhất là hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Sự cạnh tranh về giá cả trên thị trường được thể hiện rõ hơn trong các doanh
nghiệp xây dựng lắp. Đặc điểm tổ chức kế toán ở các doanh nghiệp này có một số điểm
khác với các doanh nghiệp sản xuất khác bởi sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt
và có ảnh hưởng lớn đến tổ chức kế toán. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây
dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính chất đơn chiếc, thời
gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Vì vậy đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến
tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp chủ yếu ở nội dung, phương pháp, trình
tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
Đối tượng hạch toán chi phí ở đây có thể là các công trình hoặc các hạng mục
công trình. Nó rất đa dạng và phức tạp vì công trình thường kéo dài nhiều thời gian,
qua nhiều kỳ kế toán. Bởi vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây dựng cơ bản không phải là vấn đề đơn giản, đó không chỉ đơn thuần
là nhiệm vụ của kế toán mà còn là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 1
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
Trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ -


Xây dựng và Tư vấn kinh doanh Thanh Vũ, em nhận thức rõ hơn về vai trò và chức
năng quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, nó liên quan hầu hết đến các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Ý thức được điều đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình cơ sở nuôi cá
Long Trị tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng và
Tư vấn kinh doanh Thanh Vũ" để nghiên cứu.
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thành chuyên đề này, em
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú phòng kế toán
cũng như các phòng ban khác trong doanh nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo Lê Trung Hiếu cùng với sự nỗ nực của bản thân nhưng do bước đầu làm
quen với công tác thực tế và do khả năng chuyên môn còn hạn chế. Hơn nữa chuyên đề
lại mang tính chuyên sâu do vậy mà chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Vậy em rất mong được tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của các thầy giáo cô giáo
cũng như các cô chú trong Công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức
phục vụ tốt hơn cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô các chú trong công ty đã giúp em
hoàn thành chuyên đề này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng và Tư vấn
kinh doanh Thanh Vũ.
1.3.2 Thời gian
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/11/2011 đến ngày 30/11/2011.
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 2
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
- Thời gian thực hiện: từ ngày 05/03/2012 đến ngày 04/05/2012.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Các chi phí để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình Cơ
sở nuôi cá Long Trị.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Cấu trúc các chương
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 3
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG
1.1 ĐỐI TƯỢNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ
Nghiên cứu chi phí và cách phân loại nói trên giúp chúng ta có được cách nhìn
tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế để làm cơ sở
cho việc định giá bán sản phẩm trên thị trường ta không thể sử dụng chi phí để định giá
mà cần thiết phải dựa vào giá thành. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành của quá trình đó.
Như vậy: “Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những chi phí
sản xuất (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng
xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được
chấp nhận thanh toán”.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến đổi nhất
định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan thể hiện ở
hai khía cạnh:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập thuần tuý
của xã hội như: bảo hiểm xã hội, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên, thuế vốn,
thuế tài nguyên
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng loại
sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.

- Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn và nội dung.
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 4
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
- Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến chi
phí của khối lượng xây lắp kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí
thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
1.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty TNHH TM – DV – XD và TVKD Thanh Vũ là đơn vị xây dựng cơ bản
nên chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng cao nhất trong giá thành công trình.
Do đó đặt ra cho Công ty một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác quản lí và
hạch toán quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Vật liệu của Công ty bao gồm rất nhiều loại và có rất nhiều nội dung, công dụng
khác nhau. Để có thể quản lí một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp cũng
như hạch toán chi tiết tới từng loại phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kế toán cần phân loại
nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và tác dụng của từng loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính chủ yếu bao gồm: nhựa đường, gạch thép, xi măng,
cát vàng, cát đen hạch toán vào TK 1521.
- Vật liệu phụ chủ yếu bao gồm: phụ gia bê tông, gỗ, đất đèn, dầu mỡ hạch toán
vào TK 1522.
- Vật liệu là bán thành phẩm hạch toán vào TK 1523.
- Vật liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển hạch toán vào TK 153.
Do đặc thù là ngành xây dựng cơ bản - chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn
trong giá thành công trình nên nếu dự trữ nguyên vật liệu sẽ làm ứ đọng một nguồn vốn
lớn, điều này sẽ gây khó khăn về vấn đề tài chính cho Công ty và thêm vào đó là việc
bảo quản, chuẩn bị kho bãi nguyên vật liệu rất phức tạp và tốn kém. Vì vậy Công ty
không tổ chức hệ thống kho tàng dữ trữ và theo dõi trên thẻ kho mà căn cứ vào nhu cầu

của tiến độ thi công.
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 5
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
1.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty TNHH TM – DV – XD
và TVKD Thanh Vũ nói riêng thì chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá hơn
trong giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công
trình nào thì tính vào giá thành sản phẩm của công trình, hạng mục công trình đó gồm:
- Lương và các khoản có tính chất lương trả cho công nhân trong danh sách.
- Các khoản trích theo lương cho công nhân trong danh sách.
- Lương trả cho công nhân thuê ngoài.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo
thời gian đối với nhân viên văn phòng, quản lý sản xuất và hình thức trả lương khoán
đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý sản
xuất và công nhân trong trường hợp không có khối lượng giao khoán cụ thể. Việc trả
lương theo thời gian phải căn cứ trên cấp bậc của cán bộ công nhân viên, căn cứ vào số
ngày công thực tế làm việc trong tháng.
Tiền lương phải trả =
Mức lương cơ bản x Hệ số lương
x
Số ngày thực tế làm
việc trong tháng
Số ngày công trong tháng (24)
Đối với hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán sản phẩm được
áp dụng để trả lương cho công nhân trực tiếp lao động sản xuất. Hình thức trả lương
này chiếm tỷ trọng lớn vì nó có hiệu quả cao. Tiền lương trả theo hình thức này có thể
tính cho từng người lao động, có thể chung cho cả nhóm người lao động hoặc theo
khối lượng hoàn thành. Tiền lương phải trả theo hình thức này được tính theo công
thức:

Tiền lương Phải trả = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương
1.1.3 Chi phí sử dụng máy thi công
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 6
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm các chi phí về tiền lương, tiền
công, công nhân lái máy, chi phí về nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí khấu
hao TSCĐ (máy), chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bằng tiền khác.
Máy thi công của Công ty TNHH TM – DV – XD và TVKD Thanh Vũ gồm có:
máy trộn bê tông, máy đầm, máy đào đất, xúc đất, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đá
đất trong công trường, máy rải nhựa đường , máy riêng mà tùy theo nhu cầu thi công
của các đội để giao cho các đội tự quản lý, điều hành xe, máy thi công dưới sự giám sát
của các phòng ban trực tiếp quản lý. Trong trường hợp để đảm bảo cho tiến độ thi
công, cần thuê máy thi công thì đội công trình phải lập bản ký “Hợp đồng thuê máy thi
công”. Khi hợp đồng thuê máy kết thúc, phải có “Biên bản thanh toán thuê máy thi
công”, kế toán căn cứ vào chứng từ được tập hợp tiến hành ghi sổ kế toán theo định
khoản:
Nợ TK 623
Có TK liên quan
Và tiến hành thanh toán tiền thuê máy. Máy thi công sử dụng cho công trình nào
thì tập hợp cho công trình hạng mục công trình đó. Việc hạch toán chi phí máy thi công
không do cán bộ kế toán chuyên trách mà được tập hợp từ các chứng từ liên quan cho
kế toán tổng hợp.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty được tiến hành cụ thể
cho công trình Cơ sở nuôi cá Long Trị như sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công.
Nợ TK 623 2.753.359
Có TK 152 2.753.359
- Chi phí lương, tiền công cho công nhân.
Nợ TK 623 5.966.427
Có TK 334 5.966.427

Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng
máy thi công theo từng công trình.
1.1.4 Chi phí sản xuất chung
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 7
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
- Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng.
- BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ 21% trên tiền lương phải trả.
- Tiền công tác phí.
- Chi phí về công cụ, dụng cụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Cũng như chi phí máy thi công, việc hạch toán chi phí sản xuất chung không có
kế toán chuyên trách hạch toán mà được tập hợp trên các phiếu định khoản, bảng phân
bổ vật liệu, tiền lương (hoặc các bảng kê xuất vật liệu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tạm ứng) để tập hợp chi phí sản xuất chung các chứng từ ghi sổ liên quan, kế toán tổng
hợp vào sổ cái TK 627.
- Chi phí sản xuất chung liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
được tập hợp ngay cho công trình, hạng mục công trình đó, còn chi phí sản xuất chung
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì được phân bổ cho các công
trình theo tỷ lệ thích hợp.
- Đối với tiền lương nhân viên quản lý tổ đội công trình thì được áp dụng phương
pháp tính lương theo thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận gửi lên và
phương pháp phân phối quỹ tiền lương của từng đội công trình mà lập Bảng lương cho
bộ phận quản lý đội (bộ phận gián tiếp) theo mẫu đã quy định.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết chi phí đội công
trình theo từng khoản mục chi phí.
- Đối với các khoản tiền trích như BHXH, BHYT thì kế toán tiền lương căn cứ theo
cấp bậc của từng cán bộ công nhân viên, riêng tiền trích KPCĐ trên tổng quỹ lương
thực trả để lập bảng kê trích theo từng khoản mục chi tiết rồi tập hợp theo từng đợt lên

Chứng từ ghi sổ và vào sổ Cái. Mức trích theo quy định là 16% BHXH, 3% BHYT,
2% KPCĐ trong đó trừ vào lương bộ phận gián tiếp là 5%, còn lại tính vào chi phí sản
xuất chung.
1.2 PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 8
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
* Trong kinh doanh xây lắp, để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá
thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành kế
hoạch, giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán:
Do đặc điểm hoạt động xây lắp: thời gian sản xuất, thi công dài, sản phẩm mang
tính chất đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải được lập dự
toán trước khi sản xuất, thi công.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế, kỹ thuật, đơn giá của Nhà nước, mặt bằng giá cả thị trường. Giá thành dự toán
là số chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá trị dự toán của
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán
của công trình, hạng
mục công trình
+
Lãi định mức
=>
Giá thành dự toán
của công trình, hạng
mục công trình

=
Giá trị dự toán của
công trình, hạng
mục công trình
- Lãi định mức
Trong đó:
- Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định với từng loại
hình xây lắp khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
- Giá trị dự toán là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với chủ đầu tư.
+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch
của công trình, hạng
= Giá thành dự toán
của công trình, hạng -
Mức hạ giá thành
kế hoạch
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 9
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
mục công trình mục công trình
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế hoạch
là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi công. Nó là chỉ
tiêu phản ánh trình độ quản lí giá thành của đơn vị.
+ Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp
nhất định. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:

+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật .
+ Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư
nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.3 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu
cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc chọn lựa đối
tượng chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, thông thường người quản lý dựa
vào các đặc điểm sau:
+ Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý,
trình độ hạch toán của doanh nghiệp
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 10
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
Mỗi loại chi phí sản xuất thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác
nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí sản
xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho từng
đối tượng chịu chi phí. Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (công trình, hạng mục công trình) thì hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng đó. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây dựng cơ bản vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người
quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp phân bổ trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến nhiều

đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan
theo công thức sau:
Ti
Ti
C
Ci
n
×=


1
Trong đó:
Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.

C
: Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.

n
Ti
1
: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : Là đại lượng dùng để phân bổ của đại lượng thứ i.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đó trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin đề cập đến trường hợp kế toán
tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .
* Hệ thống tài khoản sử dụng
- TK 621: “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 11
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
Được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trực tiếp

dùng để sản xuất sản phẩm, thi công công trình phát sinh trong kỳ.
Kết cấu cơ bản của TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm, lao vụ
trong kỳ (kể cả xuất kho đưa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay vào sản xuất).
Bên Có: Trị giá vốn nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho.
Trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho.
Trị giá vốn nguyên vật, vật liệu sử dụng thực tế kết chuyển sang TK tính giá
thành cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152, 153, 331 TK 621 TK 152
(1) (2)
TK 154
(3)
Ghi chú:
(1) Vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ.
(2) Vật liệu dùng không hết nhập kho.
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu của TK 622 như sau:
Bên Nợ: Ghi các khoản được tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành.
Sau khi kết chuyển TK 622 không có số dư.
TK 622 cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí.
SƠ ĐỒ 2: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 12
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
TK 334 TK 622 TK 154
(1)
TK 338

(2)
(4)
TK 335
(3)
Ghi chú:
(1) Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ vói tiềm lương của công nhân trực tiếp
sản xuất thực tế phát sinh.
(3) Trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(4) Kết chuyển chi phí công nhân.
- TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công”
Kết cấu cơ bản của TK 623 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng chịu chi phí.
Sau khi phân bổ, TK 623 không có số dư.
TK 623 được mở chi tiết thành TK cấp 2:
+ TK 6231: Chi phí nhân công.
+ TK 6232: Chi phí vật liệu.
+ TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
+ TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
- TK 627: “Chi phí sản xuất chung”
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 13
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
Bên Có: Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng cần tính giá
và kết chuyển sang TK tính giá thành.
Sau khi kết chuyển TK này không có số dư. TK 627 có các TK cấp 2 như sau:

+ TK 6271: “Chi phí nhân viên” dùng để phản ánh chi phí nhân công phải trả cho
cán bộ nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
+ TK 6272: “Chi phí vật liệu” dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng
cho phân xưởng, tổ, dội sản xuất như vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng để sửa chữa
TSCĐ ở phân xưởng, vật liệu dùng phục vụ quản lý chung ở phân xưởng.
+ TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất” dùng để phản ánh chi phí về công cụ
dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
SƠ ĐỒ 3: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152
(1)
(5)
TK 152, 153
(2)
TK 335, 1421 TK 154
(3)
(6)
TK 331, 111, 112
(4)
Ghi chú:
(1) Chi phí nhân viên.
(2) Chi phi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
(3) Chi phi theo dự toán.
(4) Các chi phí sản xuất chung khác.
(5) Các khoản giảm chi phí sản xuất chung cuối kỳ.
(6) Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung.
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 14
Tổng
giá
thành
thực tế

sản
phẩm
lao vụ
hoàn
thành
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
- TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu của TK 154 như sau:
Dư Nợ đầu kỳ: Phản ánh vốn sản phẩm dở dang đầu kỳ
Phát sinh bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ các TK 621,
622, 623, 627 sang.
Phát sinh bên Có: Phản ánh tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ sản xuất
được trong kỳ đã tính được.
Dư Nợ cuối kỳ: Phản ánh vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 4: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN PHẨM
TK 621 TK 154 TK 152, 111
DĐK: xxx
(4)
(1)
TK 622 TK 155, 152
(2) (5)
TK 157 TK 627
(3) (6)
DCK: xxx TK 632
Ghi chú:
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(2) Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp.
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung.

SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 15
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
(4) Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
(5) Nhập kho vật tư sản phẩm.
(6) Gửi bán tiêu thụ thẳng.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
+ Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp:
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính cho công trình,
hạng mục công trình đó.
Các đơn vị có thể xuất vật tư cho công trình từ kho của đơn vị hoặc mua vật tư
thẳng cho từng công trình. Khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh, kế toán đơn vị căn cứ
vào chứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
- Trường hợp vật tư được xuất từ kho của đơn vị:
Nợ TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”
Có TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu’’
- Trường hợp vật tư được mua ngoài chuyển thẳng vào sản xuất không qua kho:
Nợ TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” (giá chưa thuế)
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ ”
Có TK liên quan Giá thanh toán.
(Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Hoặc: Nợ TK621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” (giá có thuế)
Có TK liên quan Giá thanh toán
(Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Trường hợp chi phí dàn giáo, cốp pha, ván khuôn khi xuất kho đưa vào sử dụng
cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 142 “Chi phí trả trước”
Có TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
- Cuối tháng căn cứ bảng phân bổ dàn giáo, cốp pha, ván khuôn cho từng công
trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”

SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 16
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
Có TK 142 “Chi phí trả trước”
- Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên liệu vật liệu không dùng hết, nhập lại kho kế
toán ghi giảm chi phí theo bút toán:
Nợ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Có TK621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”
Để tính toán, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần kiểm tra số
nguyên vật liệu đã được cấp, đã mua nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và phế liệu thu
hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí vật liệu trong kỳ. Cuối kỳ tính toán xác định nguyên
liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối tượng:
Chi phí NVLTT
thực tế trong kỳ
=
Trị giá NVL TT
đưa vào sử dụng
-
Trị giá NVLTT
chưa sử dụng
-
Trị giá phế liệu
thu hồi
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”
+ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Phản ánh toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
bao gồm lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 111, 112 (Đối với lao động thuê ngoài)

Có TK 334, 338 (Đối với lao động trong danh sách)
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất căn cứ bảng trích trước
tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 335 “Chi phí phải trả”
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sang tài
khoản tình giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 17
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
+ Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí phát sinh
trực tiếp trong quá trình sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho nhân viên quản
lý, tổ, đội thi công.
- Chi phí vật liệu, công cụ sử dụng ở tổ đội thi công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải là máy móc thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ chung cho tổ, đội thi công.
- Chi phí bằng tiền khác.
Kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung” để hạch toán chi phí sản xuất
chung theo trình tự sau:
- Căn cứ bảng thanh toán tiền lương, bảng tính các khoản trích theo lương phải trả
cho công nhân viên quản lý tổ đội thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (1) “Chi phí nhân viên phân xưởng”
Có TK 334, 338
- Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK627(2) “Chi phí vật liệu”
Có TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Nếu mua ngoài dùng thẳng không qua kho, căn cứ hoá đơn kế toán ghi:

Nợ TK 627(2) “Chi phí vật liệu”
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111, 112, 331 Giá thanh toán
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK627(3) “Chi phí công cụ sản xuất”
Có TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
- Tính khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho tổ, đội sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627(4) “Chi phí khấu hao TSCĐ”
Có TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
- Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ, đội xây dựng, kế toán ghi:
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 18
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
Nợ TK 627(7) “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Nợ TK 133(1) “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 111, 112, 331
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác ở tổ, đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 627(8) “Chi phí khác bằng tiền”
Có TK 111, 112
Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho
từng công trình, hạng mục công trình. Tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể phân bổ theo
chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Chi phí SXC phân bổ
cho công trình, hạng
mục công trình
=
Chi phí SXC phải phân bổ
x
Chi phí nhân công trực
tiếp của công trình,
hạng mục công trình

CPNC trực tiếp của các công
trình, hạng mục công trình
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
* Ta có thể khái quát trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ sau:
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh.
(2) Chi phí nhân công thực tế phát sinh.
(3) Phần trích khấu hao tài sản cố định.
(4) Chi phí khác bằng tiền.
(5) Chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
(6) Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ.
(7) Khấu hao chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(8) Khấu hao chi phí nhân công trực tiếp.
(9) Khấu hao chi phí sản xuất chung.
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 19
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
(10) Khấu hao giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(11) Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
(12) Thành phẩm đầu kỳ.
(13) Thành phẩm cuối kỳ.

SƠ ĐỒ 5: ĐỐI VỚI DN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 611, 155 TK 154 TK 631 TK 154
(6) (10)
TK 621 TK 155 TK 632
(1) (7) (12) (13)
TK 334, 338 TK 622
(11)

(2) (8)
TK 214 TK 627
(3)
TK 111, 112
(4)
(5)
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 20
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CHO CÔNG TRÌNH CƠ SỞ NUÔI
CÁ LONG TRỊ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG
MẠI - DỊCH VỤ - XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN KINH DOANH THANH VŨ
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI -
DỊCH VỤ - XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN KINH DOANH THANH VŨ
2.1.1 Lịch sử hình thành
2.1.1.1 Thông tin tổng quát về công ty
Tên chính thức:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG
MẠI - DỊCH VỤ - XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN KINH DOANH THANH VŨ
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:
THANH VU LIMITED SERVICE – COMMERCE – CONSTRUCSION
AND BUSINESS CONSULTANT COMPANY
Tên công ty viết tắt: THV
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH TM – DV – XD & TVKD THANH VŨ
- Địa chỉ trụ sở chính: Khóm 3, Phường 5, Thành phố Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh.
- Văn phòng làm việc: Khóm 3, Phường 5, Thành phố Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh.
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 21
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
- Điện thoại: 01277.558.322

- E-mail:
- Mã số thuế: 2100449000
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH
- Tài khoản: 42111 2011 00000 9722 tại Ngân hàng Phát Triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Trà Vinh.
- Ngành nghề kinh doanh:
 Tư vấn, thiết kế, giám sát, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp
và công trình giao thông.
 San lắp mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống nước và vệ sinh các công
trình xây dựng.
 Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất và dụng cụ bảo hộ lao
động.
 Đào tạo, tư vấn kinh doanh, hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho các doanh
nghiệp và các hoạt động khác theo yêu cầu.
- Loại hình doanh nghiệp: nhỏ và vừa.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành
Công ty TNHH TM – DV – XD và TVKD Thanh Vũ được thành lập trong bối
cảnh của sự cạnh tranh gay gắt và sự chuyển biến đầy năng động của nền kinh tế nói
chung và ngành xây dựng nói riêng. Sự ra đời của công ty trong thời gian đầu đã gặp
phải không ít những khó khăn nhưng cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, đồng thời góp phần tăng thêm nguồn thu ngân sách Nhà nước, sau việc
nghiên cứu Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan đến
doanh nghiệp tự nhận thấy đủ tiêu chuẩn và điều kiện để thành lập Công ty TNHH có
một thành viên trở lên và hoạt động theo luật doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 22
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
kinh doanh số: 2100449000 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Trà Vinh cấp ngày 05
tháng 01 năm 2011. Đăng ký thay đổi 01 lần, ngày 18 tháng 07 năm 2011.
- Công ty được thành lập có vốn điều lệ ban đầu là: 9.000.000.000 đồng.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

2.1.2.1 Chức năng
Căn cứ vào ngành nghề được giao Công ty TNHH TM – DV – XD và TVKD
Thanh Vũ có những chức năng sau:
- Chức năng tư vấn, thiết kế, giám sát, thi công các công trình dân dụng, công
nghiệp, các công trình giao thông (cầu, đường, cống, )
- Chức năng thi công san lắp mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống nước và vệ
sinh các công trình xây dựng.
- Chức năng cung cấp vật liệu xây dựng, trang trí nội thất và dụng cụ bảo hộ lao
động cho công trình xây dựng.
- Chức năng Đào tạo, tư vấn kinh doanh, hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho các
doanh nghiệp và các hoạt động khác theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và
mở rộng sản xuất kinh doanh. Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Quản lý khai thác nguồn vốn, phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, thực hiện tốt việc bảo toàn và
phát triển nguồn vốn.
- Thực hiện phân phối lao động xã hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, bồi
dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên và toàn bộ công ty.
- Tuân thủ pháp luật hạch toán và báo cáo kế hoạch trung thực theo quyết định
của nhà nước.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Để tăng cường quản lý bộ máy có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất cả
các khâu của quá trình sản xuất có hiệu quả, bộ máy của công ty được tổ chức theo mô
hình trực tiếp tham mưu với cấp trên. Việc quản lý của công ty do Giám đốc trực tiếp
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 23
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
điều hành bao gồm các phòng ban và các đội sản xuất. Hiện công ty có số lượng nhân
viên chủ chốt khoảng 15 người, công ty đang áp dụng chính sách ưu tiên những cán bộ
có năng lực quản lý và có sức khỏe bố trí điều hành các dự án trọng điểm.

HÌNH 2.1. SƠ Đ~ T• CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán
Công ty tổ chức kế toán theo mô hình một phòng kế toán trung tâm của công ty,
bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán,
thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty. Phòng kế toán của công ty thu nhận,
kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt
động của tổ, đội và gửi những chứng từ kế toán đó về để hạch toán và xử lý. Từ đó,
đưa ra các thông tin tài chính, kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý của
công ty.
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 24
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC TƯ
VẤN KINH DOANH
NHÂN SỰ
ĐÀO TẠO – TƯ VẤN
KẾ TOÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÒNG KỸ THUẬT
ĐỘI THI CÔNG
Báo cáo thực tập thực tế GVHD: Lê Trung Hiếu
Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu theo mẫu quy định của Bộ tài chính, ghi
chép đầy đủ, rõ ràng hợp lệ. Ngoài ra, công ty còn có một số chứng từ và sổ sách đặc
thù phục vụ cho công tác hạch toán tại công ty. Tất cả các thành phần kế toán trong
công ty đều tuân thủ chung một hệ thống kế toán đã ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
2.1.4.1 Hình thức sổ kế toán tại công ty
Hình thức kế toán được công ty áp dụng kế toán thủ công. Công ty kê khai thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập
Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
SVTH: Thạch Thị Cẩm Giang Trang 25
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

×