Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nhân vật lịch sử thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 52 trang )

NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


1
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI LỚP 12

C
hương I
Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)

XTALIN (1879 - 1953)


Iôxip Xtalin (Ioseph Vissarionovitch Djugatchvili tức Iôxip Stalin) - nhà hoạt ñộng cách mạng,
Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương ðảng công nhân xã hội dân chủ (Bônsơvich) Nga, sau là
ðảng Cộng sản Liên Xô, Chủ tịch Hội ñồng ủy viên nhân dân, Tổng tư lệnh tối cao lực lượng quân
sự, hàm ðại nguyên soái Liên Xô.

Xtalin xuất thân trong gia ñình công nhân ñóng giày ở thành phố Gôri thuộc tỉnh Tiphơlit (sau ñổi
tên là Tbilixi, thủ ñô Grudia). Năm 15 tuổi, khi ñang học trường dòng của giáo hội Chính thống
giáo ở Tiphơlit, Xtalin ñã tham gia hoạt ñộng cách mạng. Năm 1898, bị ñuổi ra khỏi trường dòng về
tội tuyên truyền chủ nghĩa Mac, Xtalin phải chuyển vào hoạt ñộng bí mật và trở thành nhà cách
mạng chuyên nghiệp. Năm 1901, ông ñược bầu vào thành ủy ðảng Công nhân xã hội dân chủ Nga
ở Tiphơlit và ñược Thành ủy cử ñi hoạt ñộng ở Batum, một thành phố quan trọng ở Capcadơ.
Năm 1902, Xtalin bị bắt và từ ñó cho ñến năm 1913, ông bị bắt tất cả 7 lần, nhiều lần bị ñày sang
Xibia, nhưng ñã vượt ngục tới 5 lần. Ông có biệt hiệu là Xtalin, nghĩa là "con người thép". Sau mỗi
lần thoát ngục, ông lại tham gia hoạt ñộng cách mạng tích cực hơn. Trong Hội nghị toàn Nga lần VI
của ðảng Công nhân xã hội dân chủ (họp ở Praha vào tháng 1-1912), Xtalin ñã ñược cử vắng mặt


v
ào Ban Chấp hành Trung ương ðảng. Sau cuộc Cách mạng tháng 2-1917, Xtalin từ nơi bị tù trở về
Pêtơrôgrat và ñược bổ sung vào Chủ tịch ñoàn Ban Chấp hành trung ương ðảng và vào Ban biên
tập báo Sự thật. Tháng 4-1917, Xtalin ñược bầu làm ủy viên Bộ chính trị của Ban chấp hành trung
ương ðảng.

Trong những ngày Cách mạng tháng 10-1917, Xtalin là ủy viên của cơ quan quân sự cách mạng do
Trung ương ðảng thành lập ñể lãnh ñạo khởi nghĩa. Khi Hội ñồng ủy viên nhân dân (Chính phủ
cách mạng) ñược thành lập do Lênin ñứng ñầu, Xtalin ñược cử giữ chức ủy viên nhân dân Bộ Dân
tộc (Bộ trưởng Bộ Dân tộc). Trong thời gian nội chiến và chống sự can thiệp quân sự của nước
ngoài, Xtalin là ủy viên Hội ñồng quân sự cách mạng, ñược cử làm ñặc phái viên ở nhiều mặt trận
quan trọng và ñã ñóng góp tích cực vào chiến thắng của Hồng quân ñánh bại quân Bạch vệ. Tháng
4-1922, Xtalin ñược bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương ðảng và ông giữ chức vụ ñó
cho ñến khi mất.

Tháng 6-1941, cuộc chiến tranh xâm lược của phát xít ðức vào Liên Xô bắt ñầu. ðể tập trung
quyền lực vào người lãnh ñạo cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, Xtalin ñược cử làm Chủ tịch Hội
ñồng ủy viên nhân dân, Chủ tịch ủy ban quốc phòng, Tổng tư lệnh tối cao của các lực lượng quân
sự Liên Xô. Dưới sự lãnh ñạo của Xtalin và ðảng Cộng sản Liên Xô, Hồng quân Liên Xô ñã tiêu
d
iệt quân phát xít xâm lược, sau ñó vượt biên giới sang giúp ñỡ các nước ðông Âu giải phóng và
ñánh tới tận sào huyệt bọn phát xít Hitle, chiếm ñóng Beclin (2-5-1945) và nhận sự ñầu hàng của
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


2
phát xít ðức (9-5-1945). Ở mặt trận phía ñông, Hồng quân Liên Xô ñánh tan gần một triệu quân
Q

uan ðông của Nhật, góp phần quan trọng chấm dứt chiến tranh ở Thái Bình Dương (2-9-1945).
Do những công lao ñóng góp to lớn, Xtalin ñã ñược tặng thưởng nhiều huân chương và huy hiệu:
huy hiệu Anh hùng Liên Xô, huân chương Lênin, huân chương Sao vàng
Sau Chiến tranh thế giới II, Xtalin ñã lãnh ñạo nhân dân Liên Xô nhanh chóng hàn gắn vết thương
chiến tranh và ñưa Liên Xô trở thành một siêu cường, ñối trọng chủ yếu của ñế quốc Mỹ. ðối với
các nước ðông Âu và phong trào giải phóng dân tộc, Xtalin ñã tích cực giúp ñỡ. Ông mất ngày 5-3-
1953.

PH. RUDƠVEN (1882 – 1945)


Franklin Delano Roosevelt (30 tháng 1 năm 1882 – 12 tháng 4 năm 1945), thường ñược gọi tắt là
FDR, là tổng thống thứ 32 của Hoa Kỳ ñảng Dân chủ. ðắc cử bốn lần, Roosevelt phục vụ từ năm
1933 ñến năm 1945. Ông là Tổng thống Hoa Kỳ duy nhất từng tại chức hơn hai nhiệm kỳ. Là nhân
vật trung tâm của thế kỷ 20, Roosevelt thường ñược xem là một trong ba tổng thống Hoa Kỳ kiệt
xuất dựa trên kết quả của các cuộc thăm dò trong giới học thuật (hai người kia là George
Washington và Abraham Lincoln).

Trong giai ñoạn ðại Suy thoái xảy ra trong thập niên 1930, Roosevelt thiết lập chương trình New
Deal nhằm cung ứng cứu trợ cho người thất nghiệp, phục hồi kinh tế, và cải cách hệ thống kinh tế.
Trong các di sản của ông, ñáng kể nhất là hệ thống an sinh xã hội, và công cuộc chỉnh lý thị trường
t
ài chính Wall Street. Cung cách tận dụng sức mạnh tích cực của chính quyền liên bang ñã giúp tái
tạo hình ảnh năng ñộng cho ðảng Dân chủ. Liên minh New Deal ñược kiến tạo bởi Roosevelt ñã
thống trị chính trường Hoa Kỳ mãi cho ñến thập niên 1960.

Sau năm 1938, Roosevelt vận ñộng cho lập trường tái vũ trang và lãnh ñạo ñất nước tách khỏi chủ
trương tự cô lập khi thế giới ñang tiến gần ñến hiểm họa chiến tranh. Ông ñã cung cấp những hỗ trợ
cần thiết cho Winston Churchill và những nỗ lực của nước Anh trong chiến tranh trước khi cuộc tấn
công Trân Châu Cảng lôi kéo nước Mỹ vào cuộc chiến. Trong thời kỳ chiến tranh, Roosevelt ñưa ra

những quyết ñịnh quan trọng ở cấp lãnh ñạo chống lại ðức Quốc Xã, và biến Hoa Kỳ thành nhân tố
mấu chốt trong công cuộc tiếp liệu và cung ứng tài chính cho phe ðồng minh nhằm ñánh bại ðức,
Ý và Nhật.

ðến ñầu năm 1945 khi quân ðồng minh tiến vào ðức và Liên Xô ñã kiểm soát Ba Lan, nội dung
cuộc hội kiến ñược tiết lộ cho công chúng. Trong tháng 1, dù sức khỏe ñang suy sụp, Roosevelt ñến
Yalta, Liên Xô, ñể gặp Stalin và Churchill. Ông chỉ trích Hội nghị Yalta là ñã hợp pháp hóa việc
Liên Xô chiếm ñóng ðông Âu. Roosevelt ñến Hội nghị với tất cả hi vọng ñặt vào việc thương thảo
với Stalin sau khi chiến tranh chấm dứt.

Ngày 30 tháng 3 năm 1945, Roosevelt ñến Warm Springs ñể nghỉ ngơi trước khi ñến tham dự hội
n
ghị sáng lập Liên Hiệp Quốc theo như dự ñịnh. Sáng ngày 12 tháng 4, ông kêu lên “Tôi bị ñau ñầu
k
inh khủng”. Từ ñó ông không còn nói ñược. Bác sĩ chẩn ñoán ông bị xuất huyết não. Roosevelt từ
trần, thọ 63 tuổi.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


3
SƠCSIN (1874-1965)


Uynxtơn Sơcsin
(sir Winston Leonard Spencer Churchill) - nhà hoạt ñộng chính trị người Anh, thủ
lĩnh của ðảng Bảo thủ, Thủ tướng Anh (1940-1945 và 1951-1955), người ñóng vai trò chính của
nước Anh trong Chiến tranh thế giới II.


Sơcsin tốt nghiệp trường quân sự năm 1895. Với tư cách là thông tín viên quân sự, ông ñã tham gia
cuộc chiến tranh Anh-Bôơ (1899-1900) ở Nam Phi. Năm 1900, ông ñược bầu vào Quốc hội trong
danh sách ứng cử viên của ðảng Bảo thủ. Năm 1906, ông lại ñứng trong danh sách ứng cử của
ðảng Tự do vào Quốc hội. Những năm 1906-1908, ông là Thứ trưởng Bộ Thuộc ñịa; sau ñó còn giữ
chức vụ Bộ trưởng của nhiều bộ như Thương mại, Nội vụ, Hải quân, Tài chính, v v Thời gian
Cách mạng tháng Mười nội chiến ở Nga (1918-1921), Sơcsin làm Bộ trưởng Bộ chiến tranh, ñã chủ
trương can thiệp vào nước Nga và giúp ñỡ tích cực cho Bạch vệ chống lại nước Nga Xô viết. Năm
1924, Sơcsin lại quay về với ðảng Bảo thủ.

Năm 1940, Sơcsin lên làm Thủ tướng giữa lúc bọn phát xít ðức ñã gây ra cuộc Chiến tranh thế giới
II và ñang uy hiếp Pháp. Sơcsin muốn lợi dụng hoàn cảnh ñó, biến nước Pháp thành "một xứ tự trị
của Anh". Nhưng chính phủ Pháp do thống chế Pêtanh cầm ñầu, ñã chấp nhận ñầu hàng phát xít
ðức. Năm 1941, phát xít ðức tấn công Liên Xô. Sơcsin thi hành chính sách hai mặt. Một mặt, chính
phủ Anh tuyên bố ñứng về phía Liên Xô chống ðức và ñã ký Hiệp ước ñồng minh Anh-Xô, mặt
khác lại dây dưa trong việc mở mặt trận thứ hai và âm mưu làm cho Liên Xô suy yếu, ñể cho ñế
q
uốc Anh dễ nắm vai trò lãnh ñạo ở châu Âu sau chiến tranh. Với tư cách người ñứng ñầu chính
phủ Anh, Sơcsin ñã tham gia các cuộc Hội nghị Têhêran (1943), Yanta (2-1945), Pôxñam (7-1945)
với các nhà lãnh ñạo Mỹ và Liên Xô ñể giải quyết vấn ñề chiến tranh.

Sơcsin còn làm Thủ tướng Anh lần thứ hai vào những năm 1951-1955. Chính sách của Sơcsin một
lần nữa lại theo ñuôi Mỹ, ủng hộ các hoạt ñộng của Mỹ trên trường quốc tế, nhất là trong cuộc
chiến tranh ở Triều Tiên, và chính phủ Anh tích cực tham gia các tổ chức Liên minh Bắc ðại Tây
dương (NATO), Hiệp ước phòng thủ ðông Nam Á (SEATO) và nhiều khối quân sự khác của các
nước ñế quốc chủ nghĩa. Tháng 4-1955, Sơcsin từ chức Thủ tướng và lãnh tụ ðảng Bảo thủ, và rời
khỏi chính trường. Ông mất ngày 24/1/1965.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm



4
G. C. MACSAN (1880 – 1959)


George Catlett Marshall (1880 - 1959), nhà hoạt ñộng nhà nước, quân sự và ngoại giao Hoa Kì.
ðại tướng (1944). Từ 1939 ñến 1945, tổng tham mưu trưởng. Tham dự nhiều hội nghị quốc tế quan
t
rọng: Têhêran (1943), Yanta và Pôtxñam (1945). ðại diện ñặc biệt của tổng thống Truman ở Trung
Quốc (11.1945- 1.1947), bộ trưởng Ngoại giao (1947 - 49). Một trong những người ñề xướng chính
sách "chiến tranh lạnh" và thành lập khối NATO. Tham gia soạn thảo Học thuyết Tơruman. ðề ra
Kế hoạch Macsan nhằm khôi phục các nước Tây Âu bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới II (Kế
hoạch Macsan). Bộ trưởng Quốc phòng trong chiến tranh Triều Tiên (1950 - 51). Rút khỏi các hoạt
ñộng chính trị và nhà nước (từ 1951). Giải thưởng Nôben về hoà bình (1953).


LIÊN HỢP QUỐC (viết tắt: UN)

Tổ chức quốc tế toàn cầu, lớn nhất hiện nay. Thành lập 26.6.1945 (bắt ñầu có hiệu lực từ
24.10.1945) theo sáng kiến của Liên Xô, Hoa Kì, Trung Quốc, Anh, Pháp (Hội nghị Xan Franxixcô
1945). Thành viên: 188 nước (ñến 9.1999), Trụ sở: New York (Hoa Kì). Việt Nam yêu cầu tham gia
LHQ từ 1946, nhưng chỉ ñến khi cách mạng giải phóng dân tộc kết thúc, nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thống nhất mới trở thành thành viên chính thức từ 9/1977. Theo Hiến chương, mục
ñích của LHQ là duy trì hoà bình và an ninh quốc tế; ngăn chặn và loại bỏ mối ñe doạ hoà bình, thủ
tiêu các hành vi xâm lược và các hành vi khác phá hoại hoà bình; phát triển quan hệ hữu nghị giữa
các quốc gia trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc chủ quyền quốc gia, bình ñẳng về quyền lợi và tự
q
uyết dân tộc, giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình; thực hiện hợp tác quốc tế ñể giải
quyết các vấn ñề kinh tế, xã hội và văn hoá; tôn trọng nhân quyền, không phân biệt chủng tộc, giới
tính, ngôn ngữ và tín ngưỡng. Các cơ quan chính của LHQ gồm: ðại hội ñồng, Hội ñồng Bảo an,

Hội ñồng Kinh tế và Xã hội, Hội ñồng Quản thác, Toà án Quốc tế, Ban Thư kí. Ngoài ra, LHQ còn
có nhiều cơ quan chuyên môn khác như UNESCO, UNDP, ILO, FAO, vv.

TỔNG THƯ KÍ LIÊN HỢP QUỐC
Viên chức cao cấp nhất của Liên hợp quốc, do ðại hội ñồng bổ nhiệm theo kiến nghị của Hội ñồng
Bảo an. ðứng ñầu và ñiều hành hoạt ñộng của Ban Thư kí Liên hợp quốc, hoạt ñộng trong tất cả các
cuộc họp của ðại hội ñồng, Hội ñồng Kinh tế và Xã hội, Hội ñồng Thác quản và thực hiện mọi
chức năng khác do các cơ quan này giao cho. Có thể lưu ý Hội ñồng Bảo an ñến bất cứ vấn ñề nào
mà theo ý mình có thể ñe doạ việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Bổ nhiệm các nhân viên của
mình theo những quy ñịnh do ðại hội ñồng xác lập. Có nghĩa vụ thực hiện mọi chức năng do Liên
hợp quốc giao phó, trình ðại hội ñồng báo cáo hằng năm về hoạt ñộng của Liên hợp quốc, không
ñược hành ñộng trái với tính chất hoàn toàn quốc tế trong các chức năng của mình, không ñược tìm
kiếm hay chấp nhận những chỉ thị của bất cứ một chính phủ nào hoặc một cơ quan quyền lực nào
ngoài Liên hợp quốc và chỉ chịu trách nhiệm trước Liên hợp quốc. Nhiệm kì của TTK LHQ là 5
năm. Từ 1945 ñến nay có 9 TTKLHQ.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


5

Danh sách Tổng Thư ký
Ảnh Tổng Thư ký
Thời gian
đương nhiệm
Quốc
gia
Ghi chú
1


Gladwyn Jebb
1945 – 1946 Anh Lâm thời
2

Trygve Ha
lvdan
Lie
2/2/1946 – 11/
1952
Na Uy Từ nhiệm
3

Dag
Hammarskjöld
10/4/1953 –
18/11/1961
Thụy
ðiển
Tử n
ạn trong một tai
n
ạn máy bay tại
Rhodesia (nay là
Zambia)
4

U Thant
30/11/1961 –
31/12/1971

Miến
ðiện
(nay là
Myanm
a)
Quyền Tổng Thư ký t

3 tháng 11 1961 ñ
ến
30 tháng 11 1962
5

Kurt Waldheim
1/1/1972 –
31/12/1981
Áo
Trung Quốc ph
ủ quyết
nhiệm kỳ thứ ba
6

Javier Pérez de
Cuéllar
1/1 /1982 –
31/12/1991
Peru
T
ừ chối nhiệm kỳ thứ
ba
7


Boutros Boutros-
Ghali
1/1/1992 –
31/12/1996
Ai Cập
Hoa Kỳ ph
ủ quyết
nhiệm kỳ thứ hai
8

Kofi Annan
1/1/1997 –
31/12/2006
Ghana
9

Ban Ki-moon
1/1/2007
Hàn
Quốc


NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


6
Chương II


BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ðÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)

GAGARIN (1934 - 1968)


Iuri Alêchxâyêvistơ Gagarin (Iuri Alekseievitch Gagarine) - nhà du hành vũ trụ Liên Xô thực hiện
chuyến bay ñầu tiên vào vũ trụ (1961).

Iuri Gagarin sinh trưởng trong một gia ñình nông dân. Ông nội là bần nông, ông ngoại là thợ nguội.
Gia ñình anh là những người lao ñộng cần cù, trong một nông trang tập thể ở vùng Xmôlenxcơ, trên
bờ sông Vônga. Sau khi học hết lớp bảy, anh làm công nhân, rồi học trường trung cấp kỹ thuật ở
Xaratôp. ở ñây, anh vừa học trường chuyên nghiệp vừa tham dự một câu lạc bộ hàng không. Khi tốt
nghiệp trường trung cấp kỹ thuật, ñồng thời tốt nghiệp câu lạc bộ hàng không hạng ưu, Iuri Gagarin
ñược nhận vào trường không quân Ôrenbua. Tốt nghiệp, anh ñược phong quân hàm trung úy không
quân và tình nguyện công tác tại một căn cứ quân sự ở miền Bắc.

Năm 1959, khi ñội du hành vũ trụ ñầu tiên ñược thành lập, anh ñã gửi ñơn tình nguyện và ñược thu
nhận sau những cuộc khám sức khỏe hết sức khắc khe. Tại trung tâm huấn luyện các nhà du hành
vũ trụ, anh ñược học tập lý thuyết và qua những cuộc rèn luyện, thử thách ñầy gian khổ. Khi chọn
n
gười thực hiện chuyến bay ñầu tiên, mọi người nhất trí ñề nghị Iuri Gagarin vì anh có tinh thần kỷ
luật cao, thái ñộ bình tĩnh, hệ thần kinh vững vàng và sức khỏe hoàn hảo.

Sáng ngày 12-4-1961, tàu vũ trụ Phương ðông I chở nhà du hành vũ trụ Liên Xô, thiếu tá Iuri
Gagarin, ñã ñược phóng lên vũ trụ. Con tàu có trọng lượng là 4.725kg, bay với tốc ñộ 28.000
km/giờ, trên một quỹ ñạo hình bầu dục, ñiểm gần Trái ðất nhất là 175 km, ñiểm cao nhất là 302 kh,
thời gian bay một vòng là 89,1 phút. Sau khi bay một vòng quanh Trái ðất, tàu vũ trụ Phương ðông
I ñã hạ cánh an toàn xuống một cánh ñồng bên bờ sông Vônga, ở vùng Xaratôp cách Matxcơva gần

600km về phía ñông nam. Thời gian từ khi cất cánh ñến khi hạ cánh là 108 phút.

Sau khi kết thúc thắng lợi chuyến bay ñầu tiên của con người vào vũ trụ, Iuri Gagarin ñã ñược tặng
danh hiệu Anh hùng Liên Xô, huân chương Lênin, huân chương Sao vàng và nhiều huân chương,
danh hiệu cao quý khác. Anh cũng ñược Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa tặng danh
hiệu Anh hùng lao ñộng.

Iuri Gagarin ñã mất trong một chuyến bay luyện tập ngày 27-3-1968.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


7
M. X. GOOCBACHÔP (1931)



Mikhail Sergeevich Gorbachëv (sinh 1931), Goocbachôp sinh trưởng trong một gia ñình nông dân
ở tỉnh Xtavrôpôn (Stavropol) thuộc miền Bắc Capcadơ. Năm 1946 - 1950, ông làm phụ máy trạm
máy kéo của tỉnh. Năm 1952, ông gia nhập ðảng Cộng sản Liên Xô, sau ñó ñược cử ñi học ñại học.
Tốt nghiệp khoa luật Trường ðại học Tổng hợp Matxcơva (1955), ðại học Nông nghiệp Xtaprôpôn
(1967). Hoạt ñộng trong ðoàn Thanh niên Cộng sản Lênin. Từ 1966 ñến 1968, bí thư thứ nhất Thành
uỷ Xtaprôpôn, bí thư Tỉnh uỷ Xtaprôpôn (1968 - 1970). Từ 1971, là uỷ viên Trung ương ðảng; từ
1980, uỷ viên Bộ Chính trị. Từ 1978 ñến 1985, bí thư Trung ương ðảng. Từ 1985, tổng bí thư ðảng
Cộng sản Liên Xô, chủ tịch ðoàn chủ tịch Xô Viết tối cao Liên Xô, chủ tịch Hội ñồng Quốc phòng
Liên Xô. Từ tháng 3.1990, tổng thống Liên Xô. Goocbachôp là người ñề xuất và lãnh ñạo công cuộc
cải tổ ở Liên Xô. Ông nhận giải thưởng Nôben về Hoà bình năm 1990.

Sau khi cuộc ñảo chính 19.8.1991 thất bại, Goocbachôp trở lại nắm quyền, tuyên bố từ chức Tổng bí

thư, yêu cầu giải tán Uỷ ban Trung ương ðảng, ñình chỉ hoạt ñộng của ðảng Cộng sản Liên Xô. Sau
khi 11 nước cộng hoà kí hiệp ñịnh giải tán Liên Xô và thành lập Cộng ñồng các quốc gia ñộc lập
(SNG) (21.12.1991).

Ngày 25.12.1991, Goocbachôp tuyên bố từ chức tổng thống, lá cờ búa liềm trên nóc ñiện Kremli bị hạ
xuống chấm dứt chế ñộ XHCN ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại.


B. N. ENXIN (1931)



Boris Nikolaevich El'cin (sinh 1931), nhà hoạt ñộng chính trị và nhà nước Nga. Sinh ở tỉnh
Xveclôp [Sverlov; trước gọi là Êkatêrinbua (Ekaterinburg)]. ðảng viên ðảng Cộng sản Liên Xô từ
1961. Từ 1968, chuyên trách công tác ðảng; bí thư thứ nhất Tỉnh uỷ Xveclôp (1976); uỷ viên Ban
Chấp hành Trung ương ðảng (1981); bí thư Ban Chấp hành Trung ương ðảng (7.1985 - 2.1986); bí
thư thứ nhất Thành uỷ Matxcơva (12.1985); uỷ viên dự khuyết Bộ Chính trị (1986); ñại biểu Xô
Viết tối cao Liên Xô (từ 1978); uỷ viên ðoàn chủ tịch Xô Viết Tối cao Liên Xô (1984 - 1985 và từ
6
.1986 cho tới khi Liên Xô tan rã).

Trong quá trình cải tổ ở Liên Xô, Enxin li khai khỏi ðảng Cộng sản (1990). Tổng thống Liên bang
N
ga (1991 - 1999). Ông mất ngày 23/4/2007, thọ 76 tuổi.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


8

V. V. PUTIN (1952)


Vladimir Vladimirovich Putin (sinh 1952), nhà hoạt ñộng Nhà nước Liên bang Nga. Trước 1990,
l
àm việc tại cơ quan an ninh quốc gia (KGB). Sau ñó, công tác ở Uỷ ban Nhân dân thành phố
Lêningrat (Leningrad, nay là Xanh - Pêtecbua (Sankt - Peterburg)). Những năm 1994 - 1996, phó
chủ tịch thứ nhất thành phố Xanh - Pêtecbua. Tháng 3  6/1997, phó Ban hành chính Phủ tổng
thống Liên Bang Nga. Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh Liên bang Nga (1998 - 1999). Tháng
8.1999, thủ tướng chính phủ.

Ngày 26.3.2000, ñược bầu làm tổng thống Liên bang Nga ñến tháng 5/2008 kết thúc 2 nhiệm kì.
Người kế nhiệm là Dmitri Medvedev.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


9
Chương III

Bài 3: CÁC NƯỚC ðÔNG BẮC Á


MAO TRẠCH ĐÔNG (1893 – 1976)



Mao Zedong (1893 – 1976), nhà lãnh ñạo ðảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa. Quê Hồ Nam (Hunan). Tốt nghiệp Trung học sư phạm. Tháng 8.1918, làm nhân viên thư viện

ðại học Bắc Kinh, 1919 về Hồ Nam, xuất bản tạp chí "Tương giang bình luận", 1920 lập nhóm
cộng sản ở Hồ Nam. Tháng 7.1921 tham gia hội nghị thành lập ðảng Cộng sản Trung Quốc. Ủy
viên Ban Chấp hành Trung ương ðảng Cộng sản từ ðại hội III (6.1923). Trong thời kì Quốc Cộng
hợp tác, làm uỷ viên dự khuyết Trung ương Quốc dân ðảng từ ðại hội I (1.1924), bí thư Ban Nông
vận của ðảng Cộng sản (1926). Lãnh ñạo Khởi nghĩa Vụ mùa (9. 1927). Lập căn cứ ñịa cách mạng
ở núi Tỉnh Cương (Jingjiang) (1928). Chủ tịch Chính phủ Cộng hoà Xô Viết Trung Hoa (chính
quyền cách mạng thành lập ở khu giải phóng 1931). Ủy viên Bộ Chính trị ðảng Cộng sản (1933),
tham gia lãnh ñạo Vạn Lý trường chinh. Tại Hội nghị Tuân Nghĩa (Zun'yi) (1.1935) ñược bầu làm
uỷ viên thường vụ Bộ Chính trị, uỷ viên Ban Lãnh ñạo Quân sự của Trung ương ñảng. Từ ñó trên
thực tế là người lãnh ñạo cao nhất của ðảng Cộng sản. Chủ tịch Bộ Chính trị và chủ tịch Ban Bí thư
Trung ương ñảng (3.1943). Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương ñảng (4.1945). Chủ tịch Chính
p
hủ Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, chủ tịch Hội nghị Hiệp thương Chính trị (9. 1949). Chủ tịch
nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (1954 - 59). Năm 1958, phát ñộng phong trào ðại nhảy vọt và
Công xã nhân dân. Năm 1966, phát ñộng ðại cách mạng văn hoá vô sản (Đại cách mạng văn hoá
vô sản ở Trung Quốc). Năm 1974, ñề xướng thuyết "Ba thế giới". Ông mất ngày 9.9.1976 tại Bắc
Kinh.

Mao Trạch ðông ñã viết nhiều tác phẩm về triết học, quân sự, chính trị nhằm phục vụ cách mạng và
xây dựng nước Trung Hoa mới. Các tác phẩm chính: "Bàn về mâu thuẫn", "Bàn về thực tiễn", "Vấn
ñề chiến lược của chiến tranh cách mạng Trung Quốc", "Bàn về ñánh lâu dài", "Bàn về chủ nghĩa
dân chủ mới". Các bài nói: "Hội nghị toạ ñàm về văn nghệ tại Diên An", "Vấn ñề giải quyết ñúng
ñắn những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân". ðảng Cộng sản Trung Quốc coi tư tưởng Mao Trạch
ðông là cơ sở tư tưởng ñầu tiên của cách mạng Trung Quốc.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


10

TƯỞNG GIỚI THẠCH (1887 – 1975)


Jiang Jieshi (1887 - 1975), nhà hoạt ñộng và là người ñứng ñầu tổ chức Quốc dân ðảng ở Trung
Quốc. Quê ở Chiết Giang (Zhejiang). Học Trường Võ bị Bảo ðịnh, Trường Sĩ quan Lục quân
Tôkyô (Nhật Bản). Tham gia ðồng minh Hội. Về nước sau Cách mạng Tân Hợi 1911. Năm 1920,
tới Quảng Châu phụ tá Tôn Trung Sơn (Sun Zhongshan). Năm 1923, sang Liên Xô thực tập quân
sự. Năm 1924, là hiệu trưởng Trường Quân sự Hoàng Phố. Tổng tư lệnh Quân ñội Bắc phạt. Gây
cuộc chính biến ngày 12.4.1927 khủng bố ðảng Cộng sản. Thành lập "Chính phủ Quốc dân" ở Nam
Kinh: 1928. Tổng tài Quốc dân ðảng (1938). Tư lệnh tối cao quân ñội ñồng minh trên chiến trường
Trung Quốc (1942 - 45). Năm 1949, cuộc cách mạng nhân dân ở Trung Quốc thắng lợi, dẫn tới việc
thành lập Nhà nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, Tưởng Giới Thạch rút ra ðài Loan Năm 1950,
tuyên bố thành lập Nhà nước Cộng hoà. Tháng 3.1950, là tổng thống. Ông mất tại ðài Bắc năm
1975.
LƯU THIẾU KỲ (1898 – 1969)


Lưu Thiếu Kỳ (1898 - 1969), quê Hồ Nam, ông là một trong những lãnh ñạo hàng ñầu của ðảng
Cộng sản Trung Quốc, là nhà cách mạng giai cấp vô sản, chính trị gia và cũng là một lí luận gia.

Năm 1921, sang Liên Xô và gia nhập ðảng Cộng sản Trung Quốc tại ñây. Năm 1922, về nước, lãnh
ñạo phong trào công nhân và là chủ tịch Công hội Toàn quốc (1932). Tham gia Vạn Lý trường
chinh (1934 - 1935), chính uỷ Tân tứ quân (1941). Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương ðảng Cộng
sản Trung Quốc (1927), uỷ viên Bộ Chính trị (1931), bí thư Trung ương ðảng (1943 - 1956), uỷ
viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Trung Quốc (1956 - 1966), chủ tịch nước Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa (1958 - 68). Trong thời gian Cách mạng văn hoá, bị khai trừ khỏi ðảng Cộng sản (1968)
và bị cách chức, chết trong tù (1969). Năm 1980, ñược khôi phục danh dự.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm



11
BÈ LŨ BỐN TÊN (TỨ NHÂN BANG)


Theo chiều kim đồng hồ:
Trương Xuân Kiều, Giang Thanh, Diêu Văn Nguyên, Vương Hồng Văn

Trong "Bè lũ bốn tên" thì vợ của Mao là Jiang Qing (Giang Thanh) và Wang Hongwan (Vương
Hồng Văn) bị kết án tử hình, nhưng sau ñó giảm xuống chung thân. Wang Hongwan chết năm 1992
trong bệnh viện nhà tù. Vợ Mao - Jiang Qing tự vẫn năm 1991. Yao Wenyuan (Diêu Văn Nguyên)
và Zhang Chuqiao (Trương Xuân Kiều) bị xử 20 năm tù. Năm 1996 hai người ñược trả tự do.
Zhang (Trương) chết trước ñó, cũng năm 2005.

1. TRƯƠNG XUÂN KIỀU
Trương Xuân Kiều
(1917–21 tháng 4 năm 2005). Ông nguyên là ủy viên Bộ chính trị ðảng cộng
sản Trung Quốc một trong bốn người thuộc tứ nhân bang một thời gian dài làm bất ổn tình hình
kinh tế, chính trị Trung Quốc.Sau khi Mao Trạch ðông qua ñời; trong nội bộ ñảng cộng sản Trung
Quốc diễn ra một cuộc ñấu tranh nhằm lật ñổ tứ nhân bang; kết quả là Trương Xuân Kiều cùng ba
ủy viên bộ chính trị khác là Giang Thanh, Vương Hồng Văn, Diêu Văn Nguyên bị bắt với tội danh
phản quốc. Ông là một nhà văn ở Thượng Hải thập niên 1930. Sau hội nghị Diên An năm 1938, ông
ñã gia nhập ðảng Cộng sản Trung Quốc. Với việc thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,
ông ñã trở thành một nhà báo nổi bật ở Thượng Hải phụ trách Giái phóng Nhật báo. Ông ñã gặp
Giang Thanh ở Thượng Hải và giúp bà triển khai Cách mạng văn hóa.

Tháng 2 năm 1967, ông ñã tổ chức Công xã Thượng Hải. Tháng 4 năm 1969, ông ñược bầu làm ủy
viên Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương ðảng và năm 1973 ông ñã ñược bầu vào Thường vụ Bộ
chính trị. Tháng 1 năm 1975, ông trở thành Phó thủ tướng thứ hai. Nỗ lực vươn lên chức vụ cao hơn

của ông trong ðảng ñã chấm dứt khi ông bị bắt giữ vào tháng 10 năm 1976. Ông bị xử tử hình, cùng
với Giang Thanh năm 1981 nhưng sau ñó ñã ñược giảm án xuống còn chung thân. Giang Thanh mất
năm 1991 ngay sau khi ñược thả do sức khỏe yếu. Ông cũng ñược thả với lý do tương tự vào tháng
8 năm 2002 và sống ẩn dật ở Thượng Hải. Tháng 5 năm 2005, người ta thông báo ông ñã qua ñời do
bị ung thư tháng trước ñó.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


12
2. GIANG THANH
Giang Thanh, tên thật: Lý Vân Hạc (1914 - 1991), nhà
h
oạt ñộng chính trị Trung Quốc. Quê Sơn ðông. Từ 1933
ñến 1937, diễn viên kinh kịch và ñiện ảnh ở Thượng Hải.
Năm 1933, vào ðảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1938,
lên Diên An, kết hôn với Mao Trạch ðông. Năm 1960,
hoạt ñộng cải cách văn hoá. Năm 1966, thành viên chủ
chốt của Tiểu ban Cách mạng Văn hoá. Tháng 4.1969, uỷ
viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương ðảng Cộng
sản Trung Quốc. Ngày 6.10.1976, bị bắt. Ngày 25.1.1981,
bị Toà án tối cao Trung Quốc xử tử hình (bản án có hiệu
lực sau 2 năm) vì phạm nhiều tội ác trong Cách mạng văn hoá. Tháng 1.1983, ñược giảm án thành
t
ù chung thân.

3. DIÊU VĂN NGUYÊN
Diêu Văn Nguyên (1931 – 23 tháng 12 năm 2005) là một nhà phê bình văn học và là một nhà chính
trị, ñảng viên ðảng Cộng sản Trung Quốc. Ông là một thành viên trong nhóm Tứ nhân bang trong

thời kỳ Cách mạng văn hóa ở CHND Trung Hoa (1966-1976).

Ông bắt ñầu nghề phê bình văn học của mình tại Thượng Hải và ñã chỉ trích ñồng nghiệp một cách
quyết liệt như tháng 6 năm 1957, ông ñã chỉ trích phê bình Văn Hối báo. Kể từ thời ñiểm ñó, ông
bắt ñầu cộng tác chặt chẽ với các nhà chính trị cánh tả Thượng Hải, bao gồm Trưởng ban Tuyên
huấn Trương Xuân Kiều. Bài báo của ông Hải Thụy bãi quan' ñược xuất bản trên nhật báo Văn Hối
báo ngày 10 tháng 11 năm 1965 là một trong những bài báo khởi ñầu của Cách mạng văn hóa.

Ông bị bắt giữ tháng 10 năm 1976 và bị xử 20 năm tù. Ngày 23 tháng 10 năm 1996, ông ñược thả.
Ông qua ñời ngày 23 tháng 12 năm 2005, thọ 74 tuổi.

4. VƯƠNG HỒNG VĂN

Vương Hồng Văn (1936- 3 tháng 8 năm 1992) là một nhà chính trị, ñảng viên ðảng Cộng sản
Trung Quốc. Ông là một trong 4 thành viên của nhóm Tứ nhân bang trong thời kỳ Cách mạng văn
hóa (1966-1976) của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tháng 10 năm 1976, ông bị bắt và bị xử
chung thân. Ông qua ñời ngày 3 tháng 8 năm 1992 tại một bệnh viện ở Bắc Kinh vì bệnh ung thư.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


13
ĐẶNG TIỂU BÌNH (1904 – 1997)

Đặng Tiểu Bình (22/8/1904 – 19/2/1997) có tên khai sinh là Đặng Tiên Thánh, khi ñi học mới ñổi
là Đặng Hy Hiền là một lãnh tụ của ðảng Cộng sản Trung Quốc. Tên gọi ðặng Tiểu Bình ñược
ông dùng từ năm 1927, sau khi Tưởng Giới Thạch ñàn áp phong trào cách mạng Cộng sản tại
Thượng Hải.
Ông quê ở tỉnh Tứ Xuyên. Năm 1920, ông sang Pháp học; năm 1924, vào ðảng Cộng sản Trung

Quốc; cuối 1925, sang Matxcơva học ðại học Tôn Trung Sơn. Về nước, công tác tại cơ quan Trung
ương ðảng. Tham gia Vạn lí trường chinh. Phó chủ nhiệm chính trị Bát lộ quân, Ủy viên Trung
ương ðảng (1945). Phó thủ tướng Chính phủ (1952), trưởng ban bí thư Trung ương ðảng (1954),
Ủy viên thường vụ Bộ Chính trị, tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1956). Năm 1966, trong
thời kì Cách mạng văn hoá bị tước mọi chức vụ. Năm 1973, ñược phục hồi chức phó thủ tướng;
năm 1975, là uỷ viên thường vụ Bộ Chính trị, phó chủ tịch ðảng, phó chủ tịch Hội ñồng quân sự
của ðảng, tổng tham mưu trưởng Quân giải phóng nhân dân. Năm 1976, lại bị tước mọi chức vụ.
Tháng 7.1977, ñược phục hồi, phó chủ tịch ðảng, phó chủ tịch Hội ñồng quân sự. Chủ trì Hội nghị
trung ương III khoá VIII (1978), mở ñầu cho công cuộc cải cách kinh tế, chính trị theo hướng hiện
ñại hoá. Năm 1981, chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương, chủ tịch Hội ñồng Cố vấn Trung ương.
ðặng Tiểu Bình là một trong những người giữ vai trò quan trọng trong việc ñề ra các ñường lối,
c
hính sách cải tổ và mở cửa của ðảng Cộng sản Trung Quốc và nước Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa hiện nay.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


14
DƯƠNG LỢI VĨ (1965)

Yang Li Wei sinh ngày 21/6/1965 tại huyện Tuy Trung thuộc thành phố Hồ Lô ðảo ở tỉnh Liêu
N
inh, một vùng công nghiệp ở ðông Bắc Trung Quốc. Mẹ của Dương Lợi Vĩ là một cô giáo, bố là
một nhân viên kế toán ở một công ty nông nghiệp quốc doanh. Vợ của Dương Lợi Vĩ cũng là một
sỹ quan của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và họ có với nhau một con trai. Dương Lợi Vĩ
có ñiểm các môn học trung bình nhưng ông lại xuất sắc về các môn khoa học. Ông thích bơi lội và
trượt Pa-tanh và giỏi các môn ngoài trời. Dương Lợi Vĩ ñã gia nhập Quân ñội Giải phóng Nhân dân
Trung Quốc lúc 18 tuổi và lên ñến hàm trung tá và ñại tá (sau khi trở về từ không gian). Dương Lợi

Vĩ vào học Cao ñẳng Hàng không số 8 của Không quân Trung Quốc năm 1987 và lấy bằng cử
nhân. Ông ñã là người ñầu tiên ñược ñưa vào vũ trụ bởi Chương trình Không gian Trung Quốc và
chuyến ñi của ông trên tàu Thần Châu 5 khiến cho Trung Quốc trở thành quốc gia thứ 3 trên thế
giới ñưa người vào vũ trụ một cách ñộc lập.



NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


15
Bài 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ

S
OUPHANOUVONG (1909 – 1995)


Hoàng thân Souphanouvong (13/7/1909 – 9/1/1995) cùng với hoàng thân cùng cha khác mẹ
Souvanna Phouma và hoàng thân Boun Oum của Champasak, là một trong "Ba hoàng thân" ñại
diện cho 3 phái chính trị riêng rẽ ở Lào: cộng sản (thân Việt Nam), bảo hoàng (thân Mỹ) và phái
trung lập. Ông là chủ tịch Lào từ tháng 12 năm 1975 ñến tháng 8 năm 1991.

Souphanouvong là một trong ba con trai của hoàng thân Bounkhong, Uparat (phó vương) cuối cùng
của Luang Prabang. Không giống như các anh em cùng cha khác mẹ của mình là Souvanna Phouma
và Phetsarath có mẹ là dòng dõi hoàng tộc, mẹ của ông là một người thường dân, bà Mom Kham
Ouane.

ðược giáo dục ở Pháp và Việt Nam, cuối cùng ông ñã ñi theo tiếng gọi của Hồ Chí Minh và gia

nhập phong trào cộng sản ðông Dương. Với biệt danh "Hoàng thân ðỏ," ông ñã trở thành lãnh ñạo
hình thức của Pathet Lào và ðảng Nhân dân Cách mạng Lào, và khi ñảng này ñã giành ñược quyền
lực, ông ñã trở thành chủ tịch ñầu tiên của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Sau năm 1986,
Phoumi Vongvichit là quyền chủ tịch. Năm 1991, khi Kaysone Phomvihane thiết lập chức Chủ tịch
h
ành pháp năm 1991, Souphanouvong thôi vai trò lãnh ñạo hình thức, khi ñó ông 82 tuổi, và trở
thành Cố vấn Trung ương ðảng.

Người ta cho rằng ông là người con trai có tài nhất trong các con trai của Bounkhong giỏi 8 ngôn
ngữ, bao gồm tiếng Hy Lạp và tiếng Latin. Một trong những người vợ của ông là bà Nguyễn Thị Kỳ
Nam, người Việt Nam.


NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


16
KAYSONE PHOMVIHANE (Cay-xỏn Phôm-vi-hản) (
1920 – 1922)



Cayxỏn Phômvihản (1920 - 1992) - nhà hoạt ñộng cách mạng, Tổng bí thư, Chủ tịch Ban Chấp
hành trung ương ðảng Nhân dân cách mạng Lào, Chủ tịch nước và Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Cayxỏn Phômvihản sinh ngày 13-12-1920 ở Xanvanakhét. Ông học ðại học luật khoa ở Hà Nội, ñã
từng tham gia phong trào học sinh chống thực dân Pháp và phát xít Nhật ở Việt Nam. Năm 1946,

ông làm việc tại Bang liên lạc Lào - Việt Nam ở Hà Nội và phụ trách kiều dân Lào ở Việt Nam
chống Pháp. Năm 1948, ông trở về nước, lãnh ñạo phong trào kháng chiến chống Pháp ở vùng
ðông Bắc Lào. Ông ñã thành lập ñại ñội Latxavông ở Sầm Nưa, và làm ñại ñội trưởng. Tháng 1-
1949, ñơn vị Latxavông ñược vinh dự làm hạt nhân cho việc thành lập quân ñội Lào Itxala và ông
ñược cử làm Tư lệnh. Tháng 8-1950, chính phủ kháng chiến Lào Itxala do Hoàng thân
Xuphanuvông làm Thủ tướng ñược thành lập, Cayxỏn ñược cử làm Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Năm
1955, ðảng Nhân dân Lào ñược thành lập, Cayxỏn ñược bầu làm Bí thư thứ nhất của Ban lãnh ñạo
ðảng, Bí thư quân ủy trung ương, ñồng thời là tư lệnh tối cao. Sau Hiệp ñịnh Giơnevơ năm 1954,
ông chỉ ñạo cuộc ñấu tranh bảo vệ hai tỉnh tập kết Sầm Nưa và Phongxalì. Thực hiện ñường lối hòa
hợp dân tộc, ñoàn kết các bộ tộc và các tầng lớp nhân dân, ðảng Nhân dân Lào ñã thành lập Mặt
trận Lào yêu nước (Neo Lào Hăc sạt) năm 1956. Cayxỏn ñược bầu giữ chức Phó Chủ tịch Mặt trận
L
ào yêu nước. ðế quốc Mỹ ñẩy mạnh chiến tranh hòng tiêu diệt cách mạng Lào. ðảng Nhân dân
Lào ñã xây dựng lực lượng vũ trang, lần lượt ñánh bại mọi âm mưu xâm lược của ñế quốc Mỹ và
tay sai. Tháng 2-1972, ðảng Nhân dân Lào triệu tập ðại hội lần thứ hai, ñổi tên là ðảng Nhân dân
cách mạng Lào và Cayxỏn Phômvihản ñược bầu làm Tổng bí thư Ban Chấp hành trung tương và
ñến ðại hội ðảng lần V (3-1991) ñược bầu giữ chức Chủ tịch Ban Chấp hành trung ương ðảng
Nhân dân cách mạng Lào. Tháng 2-1973, ñế quốc Mỹ và tay sai buộc phải ký Hiệp ñịnh Viêng
Chăn lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. Trong tình hình mới có nhiều thuận lợi,
ðảng Nhân dân cách mạng Lào ñẩy mạnh cuộc ñấu tranh hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân
trong cả nước. Ngày 2/12/1975, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ra ñời, Cayxỏn Phômvihản
ñược cử làm Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và ñầu năm 1991
ñược bầu làm Chủ tịch nước.

Ông mất ngày 21-11-1992 tại Thủ ñô Viêng Chăn.


NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm



17
NÔRÔĐÔM XIHANUC (1922)



Norodom Sihanouk (sinh 1922), quốc vương Campuchia. Lên ngôi vua 1941. Tháng 2.1953, tiến
hành cuộc vận ñộng ngoại giao ở nhiều nước ñòi Pháp trao trả ñộc lập cho Campuchia (thường gọi
là “cuộc Thập tự chinh giành ñộc lập”). Ngày 9.11.1953, Pháp tuyên bố trao trả ñộc lập cho
Campuchia. Tháng 3.1955, ông trao ngôi vua cho cha là Nôrôñôm Xuramarit (Norodom Suramarit)
nhưng vẫn nắm quyền lực. Thành lập Cộng ñồng Xã hội Bình dân (Sangkum) là mặt trận ñoàn kết
dân tộc dựa trên sự liên minh giữa Ngôi vua - Tôn giáo - Nhân dân. Năm 1960, sau khi vua cha qua
ñời, ông ñược bầu làm Quốc trưởng, thi hành ñường lối hoà bình, trung lập. Phái thân Hoa Kì tiến
hành ñảo chính (3.1970) lật ñổ Nôrôñôm Xihanuc. Tháng 5.1970, ông thành lập “Chính phủ ðoàn
kết Dân tộc Campuchia” ở nước ngoài với vai trò nòng cốt là những người thuộc phái Khơme ðỏ.
Sau ngày 17.4.1975, phái Khơ Me ðỏ do Pôn Pôt cầm ñầu ñã thi hành chính sách diệt chủng tàn
bạo, ông mất chức quốc trưởng, bị giam lỏng trong Hoàng cung. Tháng 1.1979, khi lực lượng cách
mạng Campuchia giành lại chủ quyền từ phe Khơme ðỏ, ông sang Trung Quốc. Xihanuc ñứng ñầu
Mặt trận Dân tộc Thống nhất vì ðộc lập, Hoà bình và Hợp tác Campuchia (FUNCINPEC). Tháng
6.1982, ông là chủ tịch Chính phủ Liên hiệp Campuchia Dân chủ gồm 3 phái: Khơ Me ðỏ,
Xihanuc, Xon Xan và tổ chức này trở thành phe ñối lập với Chính phủ Cộng hoà Nhân dân
C
ampuchia ở Phnôm Pênh do HunXen (Hun Sen) làm thủ tướng. Chủ trương ñường lối hoà giải và
hoà hợp dân tộc, tháng 7.1991, ông trở thành chủ tịch Hội ñồng Dân tộc Tối cao (SNC). Sau hội
nghị quốc tế ở Pari về Campuchia (10.1991), nhân dân Cămpuchia tổ chức bầu cử quốc hội
(5.1993). Quốc hội mới ñã ban hành hiến pháp, thiết lập chế ñộ Vương quốc do quốc vương
Xihanuc ñứng ñầu. Cuối tháng 10 năm 2004 Norodom Xihanuc truyền ngôi lại cho Thái tử
Nôrôñôm Xihamôni.


NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


18
POL POT (1925 – 1998)



Saloth Sar (19/5/1925 – 15/4/1998), ñược biết ñến dưới cái tên Pol Pot, là người lãnh ñạo ñảng
cộng sản Khmer ðỏ và là thủ tướng Campuchia từ 1976 ñến 1979.
Pol Pot sinh tại Prek Sbauv nay là tỉnh Kompong Thom, Campuchia. Năm 1934 cha mẹ gửi Pol Pot
tới Phnom Penh ñể học tại Wat Botum Vaddei, một Tu viện Phật giáo lớn. Sau một năm ở ñó, Pol
Pot tới sống với vợ chồng người anh trai và bắt ñầu theo học Trường Miche. Năm 1947 Pol Pot
vượt qua kỳ thi cuối cùng và ñược theo học Lycée Sisowath.

Năm 1949, Pol Pot ñược theo học kỹ sư radio ở Paris. Trong thời gian học, Pol Pot ñã trở thành một
người cộng sản và gia nhập ðảng cộng sản Pháp. Năm 1953, Pol Pot trở về Campuchia.

Năm 1954, quân Pháp rời ðông Dương, vua Norodom Sihanouk kêu gọi tổ chức bầu cử. Sihanouk
lập ra một ñảng chính trị hất cẳng những người ñối lập và chiếm toàn bộ số ghế chính phủ.
Pol Pot bí mật chiêu mộ binh lính. Tới cuối thập kỷ 1960, Lon Nol là giám ñốc tổ chức an ninh nội
bộ của Sihanouk tiến hành các hành ñộng chống lại những người cách mạng, lúc ấy ñược gọi là
ðảng Cộng sản Campuchia. Pol Pot bắt ñầu một cuộc khởi nghĩa vũ trang chống lại chính phủ và
ñược Cộng hoà nhân dân Trung Hoa giúp ñỡ.

Năm 1970, Lon Nol lật ñổ Sihanouk. ðể phản kháng, Sihanouk quay sang ủng hộ phe của Pol Pot.
P
he Pol Pot ñược nhiều người ủng hộ và chỉ trong thời gian ngắn chính phủ Lon Nol chỉ còn kiểm

soát ñược các thành phố. Không còn giữ ñược quyền kiểm soát ñất nước nữa, chính phủ Lon Nol
nhanh chóng sụp ñổ. Ngày 17 tháng 4 năm 1975, ðảng cộng sản Campuchia chiếm Phnom Penh và
Lon Nol bỏ chạy sang Mỹ.

Trong thời gian cầm quyền (giai ñoạn 1975-1979) Pol Pot ñã tạo ra một chế ñộ cải cách nông
nghiệp, nhằm tạo ra một xã hội cộng sản lý tưởng nhưng ñã ñàn áp các nhà trí thức. ðây là nguyên
nhân dẫn ñến cái chết của khoảng 1,7 triệu người Campuchia (khoảng 26% dân số tại thời ñiểm ñó)
Tới năm 1978, thảm hoạ nhân ñạo ở Campuchia dưới chế ñộ Pol Pot ñã hiển hiện. Những cố gắng
của chế ñộ nhằm thanh trừng những yếu tố Việt Nam ra khỏi Campuchia ngày càng tăng dẫn tới các
cuộc tấn công vào lãnh thổ Việt Nam.
Cuối năm 1978, ñể trả ñũa những mối ñe doạ ở biên giới, Việt Nam tấn công Campuchia lật ñổ chế
ñộ Khmer ðỏ.

Tháng 1 năm 1979, Việt Nam giúp nhân dân Campuchia lập ra một chính phủ mới. Năm 1989, quân
Việt Nam rút quân khỏi Campuchia. Pol Pot từ chối hợp tác với tiến trình hoà bình, và vẫn tiếp tục
chiến ñấu với chính phủ liên hiệp mới. Khmer ðỏ tiếp tục chiến ñấu tới năm 1996, khi những ñội
q
uân mất nhân tính ñó dần tan rã. Nhiều lãnh ñạo Khmer ðỏ quan trọng bỏ ñi.

Pol Pot ra lệnh hành quyết Son Sen, người trong nhiều năm là cánh tay phải và mười một thành
v
iên trong gia ñình mình ngày 10 tháng 6 năm 1997 vì họ muốn hoà giải với chính phủ (ba ngày sau
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


19
tin tức về vụ này mới tới tai cộng ñồng quốc tế). Sau ñó Pol Pot chạy sang cứ ñiểm của hắn ở phía
bắc, nhưng sau ñó bị lãnh ñạo quân sự Khmer ðỏ là Ta Mok bắt giữ, và kết án quản thúc tại gia

s
uốt ñời. Tháng 4 năm 1998, Ta Mok chạy vào rừng ñem theo Pol Pot khi bị chính phủ tấn công.
Vài ngày sau, ngày 15 tháng 4 năm 1998, Pol Pot chết, nguyên nhân theo thông báo là bệnh tim.
Xác Pol Pot ñược thiêu tại vùng nông thôn Campuchia với khoảng vài chục thành viên Khmer ðỏ
tham gia.

Pol Pot và các ñồng sự ñược xem là ñối tượng của Tòa án quốc tế về tội ác diệt chủng. Việc lập tòa
án xét xử gặp nhiều khó khăn khách quan và chủ quan, một số thế lực từng ủng hộ Khmer ðỏ lấy
làm tiếc về việc làm quá ñáng của Pol Pot với người dân Khmer nhưng họ ñều ñã lớn tuổi và cái
chết già sẽ là một sự dễ chịu cho các bên cũng như lịch sử.

H
UN XEN (1951)


Hun Sen (sinh 1951), nhà hoạt ñộng chính trị Campuchia. xuất thân trong một gia ñình nông dân
nghèo ở tỉnh Kông Pông Chàm (Kâmpóng-Cham). Học trung học ở Phnôm Pênh. Năm 1970, tham
gia Quân giải phóng Campuchia. Năm 1976, rời bỏ Quân ñội Pôn Pôt (Pol Pot), gia nhập hàng ngũ
những người chống lại chế ñộ "Campuchia dân chủ" diệt chủng. Tháng 12.1978, ñược bầu vào Uỷ
ban Trung ương Mặt trận ðoàn kết Dân tộc Cứu nước Campuchia.

Ngày 11.1.1979, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia thành lập, ông ñược cử giữ chức bộ trưởng
Bộ Ngoại giao; từ 1983, chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng kiêm bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Tháng
1
.1981, uỷ viên Uỷ ban Trung ương và uỷ viên Bộ Chính trị ðảng Nhân dân Cách mạng
Campuchia; từ 10.1981, phó chủ tịch ðảng. Tháng 12.1987, gặp hoàng thân Nôrôñôm Xihanuc
(Norodom Sihanouk) tại Pháp ñể khai thông con ñường ñi tới giải pháp chính trị cho vấn ñề
Campuchia. Tháng 9.1990, thành viên Hội ñồng Dân tộc Tối cao (SNC) cùng các bên giải quyết
vấn ñề Campuchia. Sau cuộc tổng tuyển cử, ngày 24. 9.1993, ñược quốc vương Xihanuc kí sắc lệnh
chỉ ñịnh là ñồng thủ tướng (thứ hai) của Chính phủ Vương quốc Campuchia. Sau khi ðảng Nhân

dân Campuchia giành ñược ña số tại cuộc tổng tuyển cử (26.7.1998), Hun Xen trở thành thủ tướng
chính phủ của Vương quốc Campuchia.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


20

L. MAOBATTƠN (1900 – 1979)


Louis Mountbatten (1900 - 1979), ñô ñốc Anh (1956), chủ tịch Hội ñồng Tham mưu trưởng Anh
(1959 - 1965). Tham gia Chiến tranh thế giới II (1939 - 1945). Chỉ huy trưởng tàu sân bay Iluxtơriut
(Illustrious; 1941); chỉ huy nhiều cuộc hành binh hiệp ñồng không quân - hải quân của Anh ở Thái
Bình Dương (1942 - 1943); chỉ huy quân ðồng minh ở ðông Nam Á (1943); phó vương Anh cuối
cùng ở Ấn ðộ (1946). Khuyến khích Pháp trở lại xâm lược ðông Dương khi Lơclec (Leclerc) ñến
Kanñy (Kandy; thành phố thuộc Xri Lanka ñể yêu cầu ủng hộ (17.8.1945).

Vào ngày 3-6-1947, Louis Mountbatten ñã tuyên bố tách thuộc ñịa Ấn ðộ thành nước Ấn ðộ và
Pakistan, theo các ñiều khoản trong ðiều luật ðộc lập Ấn ðộ năm 1947.
Vào ñúng giữa ñêm 15-8-1947, Ấn ðộ trở thành một quốc gia ñộc lập.

M.K.GAN – ĐI (1869 – 1948)

Mohandas Karamchand Gãndhi (1869 - 1948), nhà triết học, nhà hoạt ñộng phong trào giải
phóng dân tộc Ấn ðộ, người sáng lập hệ tư tưởng và sách lược của chủ nghĩa Ganñi. Từ 1893 ñến
1914, Ganñi sống ở Nam Phi; năm 1915, trở về Ấn ðộ và sau ñó lãnh ñạo ðảng Quốc ñại Ấn ðộ,
tham gia ñàm phán về ñộc lập của Ấn ðộ (1947). Là nhà yêu nước Ấn ðộ, có lối sống khổ hạnh; ñã
ñi khắp nước ñể tuyên truyền, giải thích nhiệm vụ ñấu tranh cho ñộc lập quốc gia bằng sách lược

bất bạo ñộng. Bị chính phủ thực dân Anh ñàn áp nhiều lần; ñược dân chúng Ấn ðộ tôn xưng là
Mahatma (Mahatma - Tâm hồn vĩ ñại). Chủ nghĩa Ganñi là một hệ tư tưởng của chủ nghĩa yêu
nước, là cương lĩnh của cuộc ñấu tranh giải phóng dân tộc, kêu gọi ñoàn kết các giai cấp và ñẳng
cấp, ñoàn kết các tín ñồ ñạo Hinñu (Hinduism) và ñạo Hồi, ñấu tranh chống lại chính phủ thực dân
bằng các phương pháp không bạo lực, như không phục tùng (không thi hành luật lệ của chính phủ),
k
hông hợp tác (không làm việc cho chính phủ, tẩy chay hàng dệt nước ngoài bằng cách khôi phục
lại nghề sợi thủ công bản ñịa ñể tự túc về mặc, vv. ). Sách lược bất bạo ñộng của Ganñi có nguồn
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


21
gốc sâu xa trong quan niệm "tình thương", nguyên tắc "ahimsa" (ahimsã - không làm hại sinh vật)
vốn có trong tư tưởng triết học và tôn giáo của Ấn ðộ cổ ñại.
Năm 1948, Ganñi bị một tín ñồ Ấn ðộ giáo sát hại.
J
. NÊRU (1889 – 1964)


Jawaharlal Nehru (sinh ngày 14/11/1889 tại Allahabad – mất ngày 27/5/1964 tại New Delhi). Ông
là nhà hoạt ñộng chính trị Ấn ðộ, người cộng tác xuất sắc của M. K.Gandhi trong cuộc ñấu tranh
giành ñộc lập. Thủ lĩnh ðảng Quốc ðại, thủ tướng ñầu tiên của nước Ấn ðộ ñộc lập (1947). ðề
xướng ñường lối chiến lược phát triển nền kinh tế - xã hội của nước cộng hoà. Là một trong những
người ñề ra 10 nguyên tắc chung sống hoà bình tại hội nghị Băngñung (1955) và khởi xướng Phong
trào các nước không liên kết. Ông ñược coi là nhà kiến trúc xã hội mới của nhân dân Ấn ðộ.


NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)


Sưu tầm


22
Bài 5
: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH

VƯƠNG TRIỀU PHARÚC



Vua Pharúc I (11/2/1920 - 18/3/1965)

Ông là vị vua cuối cùng của Ai Cập. Năm 16 tuổi ông lên ngôi. Lễ ñăng quang của ông ñược truyền
trên radio. ðây cũng là lần ñầu tiên một vị vua trực tiếp nói với thần dân của mình.
Trong thời gian chiến tranh thế giới thứ 2, ông bị chỉ trích là người có lối sống lãng phí. Sự mục nát
của triều ñình cộng với thất bại trong cuộc chiến tranh Israel – Arập dẫn ñến cuộc ñảo chính của
quân ñội vào ngày 23/7/1952. Vua Pharúc I bị ñày tới Mondaco. Hoàng tử còn nhỏ ñược lên ngôi
(vua Puad II) nhưng không có thực quyền.

Ngày 18/6/1953, nước Cộng hòa Ai Cập chính thức ñược thành lập chấm rứt vương triều Pharúc.

NELSON MANDELA (1918)



Nenxơn Manđêla (Nelson Mandela) - nhà hoạt ñộng cách mạng của nhân dân da ñen Nam Phi
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apacthai, Chủ tịch ðại hội dân tộc Phi (ANC), Tổng thống
ñầu tiên của Nam Phi sau khi chế ñộ Apacthai bị xóa bỏ. Nenxơn Manñêla sinh trưởng trong một

gia ñình tù trưởng bộ lạc Tanbu. Trong thời gian học ñại học, ông rời bỏ ñịa vị thừa kế chức tù
trưởng và tham gia Liên minh thanh niên ðại hội dân tộc Phi và làm Chủ tịch Liên minh này. Năm
1942, ông tốt nghiệp ñại học luật khoa. Năm 1952, ông mở văn phòng luật sư ở thành phố
Giôhannexbơc nhằm bênh vực những người da ñen Nam Phi ñang bị những người da trắng áp bức.
Chính quyền Prêtôria Nam Phi ñã cấm ông không ñược tụ tập nhân dân, không ñược tham gia hoạt
ñộng chính trị. Chính sách hà khắc ñó càng thúc ñẩy ông chống ñối mạnh mẽ hơn. Ông xây dựng
lực lượng vũ trang và ñược cử giữ chức Phó Chủ tịch ðại hội dân tộc Phi (ANC) kiêm Tổng tư lệnh
lực lượng vũ trang của ðại hội dân tộc Phi (ANC).

NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


23
Năm 1962, ông bị chính quyền Prêtôria bắt giam với tội âm mưu lật ñổ chính quyền và kết án tù
c
hung thân. Nhờ cuộc ñấu tranh của nhân dân Nam Phi và sự ñồng tình ủng hộ của nhân dân và các
chính phủ tiến bộ trên thế giới, sau 27 năm giam cầm, chính phủ Prêtôria ñã phải trả tự do cho ông
vào tháng 2.1990. Sau khi ra tù, Nenxơn Manñêla tiếp tục ñấu tranh chống chủ nghĩa Apacthai
mạnh mẽ hơn. Ngày 17.6.1991, quốc hội Nam Phi ñã phê chuẩn ñạo luật hủy bỏ sắc lệnh phân biệt
chủng tộc. Về mặt pháp lý chủ nghĩa Apacthai ở Nam Phi ñã cáo chung.
Tháng 7/1991, ðại hội dân tộc Phi (ANC) ñã họp ñại hội và ñã bầu Nenxơn Mañêla làm Chủ tịch.
Ông nhận giải thưởng Nôben về hoà bình năm1993.

Ngày 10.5.1994, sau khi giành ñược thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử bầu tổng thống ñầu tiên
gồm cả người da ñen và da trắng ở Nam Phi, Nenxơn Manñêla nhậm chức Tổng thống.

Năm 1999, ông rời khỏi chức vụ tổng thống. Vào dịp sinh nhật lần thứ 90 của mình (2008), cựu
Tổng thống Mandela tuyên bố rút khỏi các hoạt ñộng xã hội. Tuyên bố này ñược ñưa ra trước sự

h
iện diện của nhiều nhân vật nổi tiếng.

Ngày 18/7/2009, tại New York ñã có buổi tổ chức hòa nhạc mừng sinh nhật lần thứ 91 của Nelson
Mandela. Ông ñược ngưỡng mộ như người anh hùng chống chế ñộ phân biệt chủng tộc trên toàn thế
giới.

Nelson Mandela: 8 bài học lãnh đạo
1. Can đảm không phải là thiếu vắng sự sợ hãi mà là làm người khác vượt qua sợ hãi
2. Dẫn đầu, nhưng đừng bỏ bạn bè lại sau
3. Dẫn dắt từ phía sau và làm người khác tin rằng họ đang ở phía trước
4. Học biết kẻ thù và môn thể thao ưa thích của người ấy
5. Sống gần gũi với bạn và với cả đối thủ của mình
6. Bề ngoài là quan trọng và hãy nhớ cười tươi
7. Không có gì chỉ là đen hoặc trắng
8. Rời chức cũng là lãnh đạo.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)

Sưu tầm


24
PHIĐEN CAXTƠRÔ (1927)

Phiđen Caxtơrô (Fidel Castro) - nhà hoạt ñộng cách mạng của Cuba, Bí thư thứ nhất ðảng Cộng
sản, Chủ tịch Hội ñồng Nhà nước, Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng và Tổng tư lệnh lực lượng vũ trang
Cuba.
Phiñen Caxtơrô sinh ngày 13-8-1927, tại tỉnh Ôrientê trong một gia ñình chủ ñồn ñiền. Năm 1945,
ông học luật ở trường ñại học La Habana và năm 1950, ñỗ tiến sĩ luật học.
Năm 1952, Phiñen Caxtơrô ñã cùng một số thanh niên Cuba yêu nước và cách mạng tập hợp nhau

lại trong một tổ chức gọi là Phong trào cách mạng ñể chống lại chính quyền ñộc tài quân sự của
Batixta. Ngày 26-7-1953, Phiñen Caxtơrô ñã cùng các ñồng chí trong Phong trào cách mạng tổ
chức cuộc tấn công vào trại lính Mônñaca ở Xanchiagô (trại lính lớn thứ hai của quân ñội Batixta).
Cuộc khởi nghĩa bị thất bại. Phiñen Caxtơrô bị bắt và bị kết án 15 năm tù. Năm 1955, ñể xoa dịu
phong trào cách mạng ñang lên cao, chính quyền Batixta ñã trả lại tự do cho ông và nhiều chiến sĩ
cách mạng. Ông cùng một số ñồng chí sang Mêhicô ñể chuẩn bị lực lượng. ở trong nước, tổ chức
Phong trào cách mạng ñổi tên là Phong trào 26 tháng Bảy cũng tổ chức lại ñội ngũ, tập hợp lực
lượng tiến hành hoạt ñộng cách mạng ở trong nước.
Năm 1956, Phiñen Caxtơrô cùng 82 chiến sĩ cách mạng Cuba từ Mêhicô vượt biển trên tàu Granma
t
rở về Tổ quốc, xây dựng căn cứ du kích ở vùng Xiera Maextơra. Trải qua ba năm chiến ñấu gian
khổ, ngày 1-1-1959, phối hợp chặt chẽ với cuộc tổng bãi công chính trị của công nhân và cuộc ñấu
tranh của các tầng lớp nhân dân, nghĩa quân ñã tiến vào thủ ñô La Habana, lật ñổ chế ñộ ñộc tài
Batixta.
Sau khi cách mạng thắng lợi, dưới sự lãnh ñạo của chính phủ cách mạng do Phiñen Caxtơrô ñứng
ñầu, nhân dân Cuba ñã tiến hành những cải cách dân chủ nhằm hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản
của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. ðế quốc Mỹ ñã phá
hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân Cuba trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế,
quân sự. Ngày 17-4-1961, quân lính ñánh thuê của Mỹ ñã ñổ bộ lên bãi biển Hirôn. Quân dân Cuba
dưới sự chỉ huy của Tổng tư lệnh Phiñen Caxtơrô ñã tiêu diệt hoàn toàn bọn xâm lược.
Phiñen Caxtơrô ñã ñề xướng việc thống nhất các chính ñảng và cách mạng (Phong trào 26 tháng
Bảy, ðảng xã hội nhân dân và Phong trào 13 tháng Ba) thành Tổ chức cách mạng thống nhất (26-7-
1961) và ñến ngày 3-10-1965, ñổi tên thành ðảng Cộng sản Cuba. Phiñen Caxtơrô ñược bầu làm Bí
thư thứ nhất của Ban chấp hành trung ương ðảng Cộng sản Cuba.

Ngày 19/2/2008, Chủ tịch Cuba Fidel Castro ñã tuyên bố sẽ không tiếp tục ñảm nhiệm cương vị
l
ãnh ñạo ñất nước sau 49 năm cầm quyền.
NHÂN VẬT LNCH SỬ THẾ GIỚI 12 (NC)


Sưu tầm


25
Phiñen Caxtơrô là biểu tượng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, người kiên quyết ñấu tranh chống
mọi thế lực phản ñộng, ñứng ñầu là ñế quốc Mỹ, lãnh ñạo nhân dân Cuba ñi theo con ñường xã hội
c
hủ nghĩa.

Ông là người anh hùng trong lòng nhân dân Cuba và bạn bè thế giới.

Fidel Castro - Người bạn lớn của nhân dân Việt Nam
Về tấm lòng của Chủ tịch Fidel Castro nói riêng và nhân dân
Cuba nói chung dành cho Việt Nam trong những năm tháng khó
khăn nhất của cuộc ciến chống Mỹ thể hiện qua câu nói của ông:
“Vì Việt Nam, Cuba sẵn sàng hiến dâng cả máu của mình!”
C
âu nói ñó còn vang vọng mãi trong tâm trí nhân dân Việt Nam.
bởi nó thực sự phát ra từ trong tim của Fidel và nhân dân Cuba ñó
là nguồn ñộng viên vô cùng lớn lao ñối với nhân dân Việt Nam
giữa lúc bom ñạn ác liệt, khó khăn ñủ bề vì cuộc chiến tranh kéo
dài…Fidel và nhân dân Cuba ñã xem cuộc kháng chiến chống
Mỹ của Việt Nam như của chính mình. Vào tháng 9/1973, chính
Fidel là nhà lãnh ñạo quốc gia nước ngoài duy nhất ñã vào tận vĩ
tuyến 17, Quảng Trị ñộng viên ñồng bào, chiến sĩ ta nơi tuyến lửa
trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ ác liệt.



BATIXTA (1901 – 1973)



Tướng Fulgencio Batixta (16/1/1901 – 6/8/1973) là một nhà lãnh ñạo quân sự Cuba từ năm 1933
ñến năm 1940. Sau khi ñắc cử năm 1940, ông là Tổng thống Cuba ñến năm 1944.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ dùng tay sai tiến hành ñảo chính ngày 10-3-1952, lập chế ñộ
ñộc tài do Batixta cầm ñầu. Chính quyền Batixta giải tán Quốc hội, xoá bỏ bản Hiến pháp tiến bộ
ñược ban hành năm 1940, cấm các ñảng phải hoạt ñộng và chỉ trong 6 năm (1952- 1958) ñã tàn sát
hơn 20 ngàn chiến sĩ yêu nước và cầm tù hàng chục vạn người.

Chế ñộ Batixta tay sai Mĩ, thi hành chính sách ñộc tài khủng bố ñã ñưa ñất nước Cuba vào tình cảnh
nghèo ñói, nhân dân Cuba cực khổ lầm than. Phong trào ñấu tranh chống chế ñộ Batixta lan rộng
trong cả nước.

Khi phe nổi dậy chiếm Santa Clara, phía ñông Havana, Batixta cho rằng chiến ñấu là vô ích và bỏ
chạy khỏi ñất nước tới Bồ ðào Nha và sau này là Tây Ban Nha.
N
gày 1-1-1959, phối hợp chặt chẽ với cuộc tổng bãi công chính trị của công nhân và cuộc ñấu tranh
của các tầng lớp nhân dân ñã lật ñổ chế ñộ ñộc tài Batixta.


×