Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo đại hội phụ nữ năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.27 KB, 20 trang )

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH VĨNH PHÚC
BÁO CÁO

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU PHỤ NỮ TỈNH VĨNH PHÚC
LẦN THỨ XIII, NHIỆM KỲ 2011-2016
VĨNH PHÚC, THÁNG 12-2011
PHỤ NỮ VĨNH PHÚC ĐOÀN KẾT, SÁNG TẠO, ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN,
GÓP PHẦN XÂY DỰNG QUÊ HƯƠNG GIÀU ĐẸP, PHỒN VINH
Đại hội Đại biểu phụ nữ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2011-2016 diễn ra
trong bối cảnh Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh đang tích cực triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV. Sau hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng; sau gần 15 năm tái lập,
tỉnh ta đã đạt được những thành tựu quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Nền
kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Các lĩnh vực văn hóa-xã hội có bước phát
triển mới, quốc phòng được củng cố, tăng cường; an ninh chính trị được giữ vững, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo, công tác đối ngoại được mở rộng, an sinh xã hội được
chăm lo; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng
cao. Trong 5 năm qua dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, TW Hội LHPN Việt Nam phong
trào phụ nữ tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước phát triển vượt bậc, đóng góp quan trọng
vào công cuộc xây dựng phát triển kinh tế, xã hội tỉnh nhà, nâng cao vị thế, vai trò của
Vĩnh Phúc trong sự nghiệp phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Thủ đô
Hà Nội và đối với cả nước.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, tỉnh Vĩnh Phúc đang gặp những khó khăn thách
thức: tình trạng lạm phát, giá cả một số mặt hàng tăng cao, quá trình đô thị hóa phát sinh
nhiều vấn đề phải giải quyết lao động còn thiếu việc làm; biến đổi khí hậu, thiên tai dịch
bệnh diễn biến bất thường; tình trạng ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tệ
nạn xã hội, bạo lực gia đình, định kiến giới…đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
nhân dân và phong trào phụ nữ tỉnh.
Với tinh thần “Đoàn kết-Sáng tạo-Đổi mới-Phát triển” Đại hội Đại biểu phụ nữ


tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2011-2016 có nhiệm vụ tổng kết, đánh giá phong
trào phụ nữ và công tác Hội nhiệm kỳ 2006-2011 trên cơ sở kiểm điểm việc thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XII; đồng thời đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp đưa phong trào phụ nữ phát triển mạnh mẽ trong nhiệm kỳ 2011-
2016, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh 2011-2015.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ PHONG TRÀO PHỤ NỮ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LHPN
TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM KỲ 2006-2011
I. ĐÁNH GIÁ PHONG TRÀO PHỤ NỮ
1.Các tầng lớp phụ nữ đã đóng góp quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn: Lao động nữ chiếm 61% lực
lượng lao động. Chị em đã góp phần chủ yếu trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển
sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tích cực thực hiện Nghị quyết 03-
NQ/TU ngày 27/12/2006 của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020. Chị em phụ
nữ đã phát huy tính tự chủ, sáng tạo, tham gia thực hiện có hiệu quả các dự án, các chương
trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, của địa phương; mạnh dạn ứng dụng KHKT, công nghệ
tiến tiến vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư thâm canh đưa giống cây trồng,
vật nuôi có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất và chăn nuôi; tích cực phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế hộ, doanh nghiệp nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh sản
xuất hàng hoá gắn với thị trường tạo ra những sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao,
tiêu thụ mạnh và được nhiều người biết đến như: gạo Long Trì, dưa chuột Duy Phiên, bí
xanh Vân Hội (Tam Dương); bí đỏ (An Hòa-Tam Dương; Ngọc Mỹ-Lập Thạch; Vũ Di,
Kim Xá-Vĩnh Tường), su su (Kim Long-Tam Dương, thị trấn Tam Đảo-huyện Tam Đảo),
Thanh Long (Vân Trục-Lập Thạch), ….nhiều hộ đã cho thu nhập hàng trăm triệu
đồng/năm. 5 năm qua sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hóa, giá trị sản xuất tăng bình quân 14,3%/năm, giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản
tăng 5,6%/năm.

Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Thực hiện chủ trương của tỉnh về đẩy mạnh phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Chị em phụ nữ đã gương mẫu chấp hành và tuyên
truyền vận động người thân, gia đình chấp hành công tác giải phóng mặt bằng, dành đất cho
phát triển công nghiệp. Lao động nữ chiếm 51,5% lực lượng lao động toàn ngành, tập trung
nhiều trong các ngành dệt may, chế biến, da giầy, sản xuất linh kiện điện tử, gạch ốp lát…chị
em phụ nữ tích cực hưởng ứng phong trào thi đua“Lao động giỏi”, chủ động nắm bắt kỹ
thuật, công nghệ, tôn trọng nội quy doanh nghiệp, tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng và thương hiệu sản phẩm chiếm lĩnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất
khẩu, chủ động tham gia khôi phục, giữ gìn và phát triển làng nghề truyền thống của địa
phương, góp phần tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp tăng 20,6%/năm.
Lĩnh vực Dịch vụ,Thương mại, Tài chính,Ngân hàng và Viễn thông: Tỷ lệ phụ nữ
chiếm 57,5%, chị em đã không ngừng học tập, nâng cao trình độ, ứng dụng công nghệ hiện
đại, thực hiện văn minh giao tiếp, đổi mới phương thức kinh doanh phục vụ, phát triển nhiều
loại hình dịch vụ, từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, tăng nguồn thu ngân
sách cho tỉnh từ các ngành dịch vụ năm 2010 đạt 30,23% GDP.
2.Phụ nữ đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực văn hóa-xã hội
Lĩnh vực giáo dục đào tạo: Đội ngò cán bộ gi¸o viªn nữ chiếm 74% tổng số cán bộ, giáo
viên của toàn ngành, được đào tạo đạt chuẩn. Chị em đã không ngừng học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, say mê nghiên cứu khoa học, đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực
hưởng ứng tham gia phong trào “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”, “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”…góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho tỉnh.
Lĩnh vực Y tế: Đội ngũ cán bộ nữ chiếm 66% lực lượng lao động ngành Y tế, chị em
luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh, đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động y tế. Thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu chương trình quốc gia về y tế, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số kế hoạch hóa gia
đình, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt tăng tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận các dịch
vụ y tế, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống còn 15%. Trình độ đội ngũ y,
bác sĩ đã được nâng lên, ngày càng nhiều nữ bác sĩ có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ, được phong
tặng Thầy thuốc ưu tú, Thầy thuốc nhân dân.

Lĩnh vực văn hóa, thông tin, Thể dục thể thao: Chị em phụ nữ đã tích cực tham gia
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa,
làng, xã văn hóa. Chị em tích cực tuyên truyền vận động người thân và gia đình trong
việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam, tham gia hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao ở địa phương, góp phần không nhỏ vào các hoạt động văn hóa văn
nghệ, thể thao quần chúng nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần trong nhân dân
nhiều chị em đã phát huy được khả năng, trí tuệ trong sự nghiệp phát triển văn hóa nghệ
thuật, thể dục thể thao của tỉnh. Một số chị đạt huy chương vàng, bạc (giải khu vực, quốc
gia và quốc tế...).
Trong xây dựng gia đình, chị em được học tập nâng cao kiến thức về luật pháp,
chính sách, kỹ năng tổ chức cuộc sống gia đình, bảo vệ gia đình trước tác động tiêu cực của
môi trường sống và tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình theo 4
chuẩn mực “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”. Hàng năm có từ 80% trở lên hộ gia
đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”.
Phụ nữ luôn giữ vai trò nòng cốt, đi đầu trong các phong trào“Phụ nữ giúp nhau
phát triển kinh tế”, “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”. Phụ nữ nông thôn đã nỗ lực lao động
sản xuất, thực hành tiết kiệm, đoàn kết giúp nhau vượt khó, phát triển kinh tế tạo việc
làm, tăng thu nhập góp phần vào việc giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đến cuối năm 2010
còn 7,05%. Hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Nhân đạo, từ thiện” được các tầng lớp phụ
nữ tham gia tích cực, hiệu quả.
3. Phụ nữ tham gia tích cực hiệu quả trong công tác xây dựng Đảng, chính
quyền, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Được cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp tạo điều kiện, các tầng lớp phụ nữ trong tỉnh
đã tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; thực hiện tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đóng góp nhiều ý kiến vào Văn
kiện Đại hội Đảng các cấp; tích cực tham cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIII và
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016, tỷ lệ phụ nữ tham gia bầu cử đạt 99,6%. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
5 năm qua, đội ngũ cán bộ nữ đã từng bước được trưởng thành. Tỷ lệ nữ được bầu
vào cấp uỷ các cấp, đại biểu Quốc hội và các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp tăng về

số lượng và chất lượng. Tỷ lệ nữ được bầu vào BCH Đảng bộ tỉnh tăng 0,93% ; cấp
huyện, thành, thị tăng 3,56% và cấp cơ sở tăng 2,93% so với nhiệm kỳ trước. Tỷ lệ nữ
được bầu vào đại biểu Quốc hội khoá XIII tăng 4,7%. Có 21 đồng chí lãnh đạo nữ diện
BTV Tỉnh ủy quản lý, trong đó có 03 đồng chí được bầu vào BTV Tỉnh uỷ và 01 đồng
chí được bầu giữ chức Phó Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016, 01 đồng chí là phó
trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, 01 đồng chí là Bí thư Đảng ủy khối Doanh nghiệp
tỉnh, 01 đồng chí là Phó Bí thư Huyện ủy, 02 đồng chí là Phó Chủ tịch UBND Huyện. Đó
là những cố gắng rất quan trọng trong nhiệm kỳ qua.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, phụ nữ đã tích cực tham gia phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, góp phần vào cuộc đấu tranh chống tiêu cực,
phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội. Các cấp Hội tham gia thực hiện tốt các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ tại các địa
phương, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; động viên chồng, con thực hiện tốt nghĩa vụ
quân sự; chăm sóc, giúp đỡ người thân các gia đình thương binh liệt sĩ, người có công với
cách mạng; thực hiện có hiệu quả công tác hậu phương quân đội. Phụ nữ trong các lực
lượng vũ trang tuy chiếm tỷ lệ không nhiều nhưng chị em đã nêu cao phẩm chất đạo đức
cách mạng không ngừng học tập, rèn luyện vượt qua khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LHPN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM KỲ 2006-2011.
1. Phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia
đình hạnh phúc” gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” tiếp tục được đẩy mạnh
Thực hiện phong trào thi đua yêu nước “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo,
xây dựng gia đình hạnh phúc” do Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt nam phát động
được gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tiếp
tục được triển khai sâu rộng đến 100% cơ sở Hội và đơn vị nữ công, được đông đảo cán bộ,
hội viên, phụ nữ hưởng ứng tích cực. Trong nhiệm kỳ đã thu hút 97,5% cán bộ, hội viên
đăng ký thực hiện (đạt 100% chỉ tiêu ĐH). KÕt qu¶ b×nh xÐt cã 157.635 chÞ ®¹t 3 tiêu chuẩn
của phong trào đạt tỷ lệ 87,4% (vượt 2,4% so với chỉ tiêu ĐH). Tổng kết 5 năm thực hiện
phong trào thi đua đã có 113.412 cán bộ, hội viên phụ nữ đạt danh hiệu “Phụ nữ xuất sắc 5

năm”, 4.272 cán bộ hội đạt danh hiệu“Cán bộ Hội cơ sở giỏi”.
Phong trào “Giỏi việc nước đảm việc nhà” tiếp tục được thực hiện có hiệu quả
trong nữ công nhân viên chức lao đông. 5 năm qua đã có 49.986/57.141 chị tham gia bình
xét danh hiệu phong trào thi đua đạt tỷ lệ 87,4%, có 18.645 chị đạt danh hiệu thi đua các
cấp, nhiều tập thể, cá nhân nữ công nhân viên chức lao động được các cấp khen thưởng.
Qua 5 năm thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” đã có sự chuyển biến sâu sắc, rõ nét trong nhận thức và hành động của các cấp
Hội phụ nữ và hội viên phụ nữ, góp phần nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, làm thay
đổi phương pháp, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ Hội các cấp, nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác Hội. Việc thực hành tiết kiệm “Làm theo” tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã
được cán bộ, hội viên phụ nữ thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả bằng nhiều hình thức tiết
kiệm như: Mô hình tiết kiệm như: “Hũ gạo tiết kiệm”, “Ống tiền tiết kiệm”, “Nuôi lợn nhựa
tiết kiệm”… thông qua các mô hình này đã tiết kiệm được gần 1 tỷ đồng giúp đỡ chị em phụ
nữ nghèo.
Cụng tỏc thi ua khen thng c cỏc cp Hi tip tc cú nhiu i mi, thng
xuyờn s, tng kt, rỳt kinh nghim, nhõn rng nhng mụ hỡnh, in hỡnh mi. Kp thi
ng viờn khen thng nhng tp th, cỏ nhõn tiờu biu trong phong tro. Phong tro thi ua
ó thu hỳt hng ngn ph n tớch cc úng gúp trớ tu, sc lc, gúp phn thc hin thng li
Ngh quyt i hi ng cỏc cp, Ngh quyt i hi ph n cỏc cp thỳc y s tin b
ca ph n v bỡnh ng gii.
2. Hot ng tuyờn truyn, giỏo dc nõng cao nng lc, trỡnh mi mt cho ph
n tng bc c i mi, ỏp ng yờu cu nhim v
Xỏc nh õy l nhim v then cht ca Hi, trong nhim k qua cụng tỏc giỏo dc
chớnh tr t tng, giỏo dc truyn thng ó cú nhiu i mi v ni dung v hỡnh thc, tng
bc ỏp ng yờu cu, nguyn vng ca ph n. Ni dung tuyờn truyn phong phỳ bỏm sỏt
nhim v chớnh tr ca tnh, ca t nc: Tuyờn truyn, quỏn trit cỏc Ch th, Ngh quyt
ca ng, chớnh sỏch, phỏp lut ca Nh nc cú liờn quan n ph n nh: Lut Bỡnh ng
gii, Lut Phũng chng bo lc gia ỡnh, Lut Hụn nhõn v gia ỡnh, Ngh quyt s 11-
NQ/TW ngy 27/4/2007 ca BCT v Cụng tỏc Ph n thi k y mnh CNH, HH t
nc; Kt lun s 62/KL-BCT ngy 8/12/2009 ca B Chớnh tr v tip tc i mi ni

dung, phng thc hot ng ca Mt trn T quc (MTTQ) Vit Nam v cỏc on th
chớnh tr - xó hi; Ngh quyt i hi ng b cỏc cp, Ngh quyt i hi ph n cỏc cp;
Tuyờn truyn, vn ng bu c i biu Quc Hi khúa XIII v i biu Hi ng nhõn dõn
cỏc cp nhim k 2011-2016.
Cụng tỏc giỏo dc truyn thng, phm cht o c, li sng, nõng cao kin thc cho
ph n c chỳ trng. Trong nhim k, t l hội viên, phụ nữ đợc tuyên truyền, giáo dục về
đạo đức, lối sống, chính sách pháp luật, giới và bình đẳng giới, phát triển kinh tế, xây dựng gia
đình hạnh phúc và phòng chống tệ nạn xã hội đạt 95% (vợt 5% chỉ tiêu Đại hội)...Nhõn cỏc s
kin ln ca t nc, ca tnh, ca Hi, cỏc cp Hi ó t chc nhiu hot ng thit thc
cú ý ngha sõu sc nhm c v tinh thn yờu nc, t ho dõn tc, khớch l cỏc tng lp ph
n tớch cc hc tp, lao ng, sn xut úng gúp khụng nh vo phỏt trin kinh t-xó hi ca
tnh.
Cỏc cp Hi ó chỳ trng cụng tỏc nm bt tỡnh hỡnh t tng, i sng, tõm t,
nguyn vng ca cỏc tng lp ph n thụng qua ch i c s, giao ban, bỏo cỏo nh
k, kp thi xut vi cp y ng, chớnh quyn, cỏc ngnh chc nng gii quyt nhm
bo v quyn, li ớch hp phỏp, chớnh ỏng ca ph n, gúp phn gi gỡn trt t, an ton
xó hi ca a phng.
3. Cỏc cp Hi cú nhiu n lc trong cỏc hot ng thc hin vai trũ i din
quyn lm ch ca ph n, nõng cao v th chớnh tr ca ph n, bo v quyn v
li ớch ca ph n
Hi LHPN tnh ch ng, tớch cc phi hp trin khai thc hin Ngh nh
19/2003/N-CP ca Chớnh ph quy nh trỏch nhim ca c quan hnh chớnh Nh nc
cỏc cp trong vic m bo cho cỏc cp Hi LHPN Vit Nam tham gia qun lý Nh nc.
c bit, trong nhim k qua cỏc cp Hi ó tớch cc phi hp vi cỏc ngnh liờn quan
tham mu xut mt s chớnh sỏch ó c HND tnh thụng qua nh: Ngh quyt
27/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 11 khóa XIV ”
Quyết định số lượng, mức hỗ trợ cho một số chức danh hoạt động ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố và hỗ trợ hoạt động cho tổ dân vận, tổ hòa giải và tổ liên gia tự quản ở cơ sở”; Nghị
quyết 16/2007/NQ-HĐND tỉnh ”về việc dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động
thuộc hộ dành đất cho phát triển công nghiệp dịch vụ và đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc giai đoạn 2007-2010” công tác triển khai thực hiện các Nghị quyết trên đạt kết quả
đáng phấn khởi.
Công tác giám sát thực hiện Luật pháp, chính sách liên quan đến Bình Đẳng giới từng
bước được quan tâm. Hàng năm các cấp Hội đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, các
ngành chức năng tiến hành kiểm tra, giám sát chế độ chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ
em; giám sát việc thực hiện Luật Phòng chống Bạo lực gia đình, chương trình an sinh xã
hội...Trong quá trình giám sát Hội phụ nữ các cấp kịp thời phát hiện một số vấn đề còn bất
cập, đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết như: Thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội đối
với lao động nữ, vệ sinh an toàn lao động, vấn đề chi trả phụ cấp đối với lao động nữ trong
các khu công nghiệp... Hội phụ nữ đã phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp tham
mưu tổ chức sơ, tổng kết và xây dựng Kế hoạch công tác hoạt động hàng năm; phối hợp với
Trung tâm hỗ trợ giáo dục, nâng cao năng lực phụ nữ (CEPEW) và Ban VSTBPN tỉnh triển
khai thực hiện có hiệu quả dự án “Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào chính trị và ra
quyết định tại tỉnh và huyện Vĩnh Tường”.
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục, tư vấn pháp luật, giải quyết đơn thư, hòa
giải được các cấp Hội duy trì và đạt hiệu quả tốt. Các cấp Hội đã phối hợp với các Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành, thị tổ chức 80 lớp cho 8.540 lượt BCH phụ nữ
huyện, thành, thị và cơ sở về bồi dưỡng kiến thức giải quyết đơn thư, hôn nhân gia đình;
phối hợp với các ngành chức năng giải quyết kịp thời 594 đơn thư, góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em, hạn chế tình trạng đơn thư vượt cấp, khiếu
kiện đông người sai pháp luật.
Các cấp Hội chủ động tham mưu với cấp ủy các cấp tổng kết 5 năm thực hiện Đề án
03-ĐA/TU ngày 6/10/2005 của BTV Tỉnh ủy về ”Công tác cán bộ nữ giai đoạn 2005-
2010”; tiếp tục thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về
công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Công tác phát hiện, giới thiệu
nhân tố tích cực để Đảng bồi dưỡng, kết nạp đảng viên nữ được các cấp Hội quan tâm
thực hiện, góp phần nâng cao tỷ lệ nữ được kết nạp mới, đồng thời tạo nguồn cán bộ nữ
cho Đảng. Nhiệm kỳ qua, các cấp Hội đã giới thiệu 4.844 phụ nữ ưu tú cho Đảng bồi
dưỡng kết nạp, hàng năm tỷ lệ nữ được kết nạp Đảng đạt 46% so với tổng số đảng viên
được kết nạp.

Trong nhiệm kỳ qua Hội LHPN tỉnh đã chủ trì nghiên cứu 4 đề tài khoa học, tập
trung chủ yếu vào các vấn đề phát huy vai trò của phụ nữ nông thôn Vĩnh Phúc trong xây
dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và đổi mới phương thức hoạt động
của các cấp Hội phụ nữ. Từ đó kịp thời đề xuất các giải pháp thực hiện giúp cho hoạt
động của Hội LHPN và phong trào phụ nữ ngày càng có hiệu quả hơn.
4. Hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế ngày càng thiết thực hiệu quả.
Nhim k qua, hot ng h tr ph n phỏt trin kinh t ó c cỏc cp Hi tp trung
ch o cú hiu qu gúp phn gii quyt vic lm, tng thu nhp cho hi viờn ph n. Hng
nm cỏc cp Hi tin hnh r soỏt s lng ph n nghốo v h nghốo do ph n lm ch,
ra cỏc phng phỏp giỳp c th, phự hp nh: Cho vay vn, giỳp cõy ging, con ging,
ngy cụng... Phong tro ph n lm kinh t gii c phỏt ng sõu rng trong cỏc tng lp
ph n. Cỏc cp Hi ó vn ng ch em xõy dng cỏc mụ hỡnh phỏt trin kinh t mi em li
giỏ tr sn xut hng húa cao giỳp cho ch em thoỏt nghốo, vn lờn lm giu chớnh ỏng. 5
năm qua, các cấp Hội phụ nữ trong tỉnh đã giúp hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ đạt 100%, trong
đó 67% hộ ph n thoỏt nghốo (vt 2% ch tiờu H); vận động 240.063 lợt phụ nữ giúp hộ
phụ nữ nghèo trị giá 971.756 triệu đồng.
Cỏc cp Hi tớch cc phi hp vi cỏc ngnh liờn quan h tr vn vay cho ph n
thụng qua nhiu chng trỡnh, d ỏn phỏt trin kinh t-xó hi: Vn Ngõn hng chớnh sỏch
xó hi, Qu quc gia gii quyt vic lm, chơng trình, dự án quốc tế và các nguồn vốn từ
nhóm phụ nữ TD-TK, quỹ hội Đến năm 2011, các cấp Hội phụ nữ trong tỉnh đã quản lý trên
580 tỷ đồng (tng trờn 400 t ng so vi u nhim k), giúp gần 50 ngàn lợt phụ nữ vay phát
triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả với tỉ lệ hoàn trả vốn đạt trên 98%. Hàng năm Hội phụ
nữ phi hp vi cỏc ngnh chc nng t chc tp hun kin thc chuyn giao khoa hc k
thut trong sn xut, kinh doanh, xõy dng mụ hỡnh im, mụ hỡnh trỡnh din, thnh lp cỏc
CLB, trao i kinh nghim, kin thc v chn nuụi cho hng trm ngn lt cỏn b, hi viờn
ph n.
Hot ng h tr khuyn khớch ph n khi s v phỏt trin doanh nghip c trin
khai trờn din rng. Hi LHPN tnh ó phi hp vi Hi Doanh nghip tnh v cỏc ngnh liờn
quan tham mu vi UBND tnh thnh lp Hi Doanh nhõn n cp tnh; Phi hp vi cỏc
ngnh t chc tp hun bi dng cỏc kin thc v qun tr doanh nghip v kt ni kinh

doanh; t chc cỏc hot ng giao lu xỳc tin thng mi...;duy trỡ, phỏt trin CLB n ch
doanh nghip ti cỏc huyn, thnh, th. Hi Doanh nhõn n ca tnh tuy mi c thnh lp
nhng Hi ó cú nhiu hot ng thit thc, hiu qu gúp phn hỡnh thnh c mng li
liờn kt trong n doanh nhõn v gia doanh nhõn n vi t chc Hi.
Hot ng Dy ngh v GTVL tip tc c y mnh. Trung tõm dy ngh v
gii thiu vic lm Hi LHPN tnh v Hi LHPN cỏc huyn, thnh, th phi hp t chc
cỏc hot ng dy ngh, gii thiu vic lm cho ph n, tp trung u tiờn cho ph n
nhng ni dnh t cho a phng phỏt trin kinh t-xó hi v cỏc khu cụng nghip; cỏc
i tng ph n nghốo, ph n cú hon cnh khú khn 5 nm qua ó cú trờn 140 ngn
lt ph n nụng thụn c bi dng, nõng cao kin thc, o to ngh (t 100% ch
tiờu i hi), trờn 30 ngn lt ph n v ngi lao ng c cỏc cp Hi t vn v
GTVL v 10 ngn lt ngi c gii thiu vo cỏc Doanh nghip trong tnh v xut
khu lao ng ra nc ngoi, gúp phn thc hin chng trỡnh dy ngh, gii quyt vic
lm ca tnh, giỳp ch em cú vic lm, tng thu nhp, n nh cuc sng.
5. Hot ng h tr ph n xõy dng gia ỡnh no m, bỡnh ng, tin b, hnh
phỳc c y mnh

×