Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn giải một số bài toán về bất phương trình và hệ bất phương trình chứa tham số nhằm nâng cao chất lượng đối với

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.1 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG III

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
SỬ DỤNG MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐƯỜNG TRÒN, HÌNH
TRÒN VÀ MIỀN NGHIỆM CỦA BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC
NHẤT HAI ẨN ĐỂ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ BẤT
PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH CHỨA
THAM SỐ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH LỚP 10
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN môn: Toán
THANH HOÁ NĂM 2013
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thông. Mục tiêu của
các cấp học đều hướng đến việc hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành
động, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thích ứng cho học sinh, phát huy tính
tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo trong nhận thức của người học, bồi dưỡng
năng lực tự học, gắn học với hành, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng
thú học tập cho học sinh.
Trong môn Toán ở trường phổ thông các bài toán về giải bất phương trình và
hệ bất phương trình chứa tham số ngày càng được quan tâm đúng mức và có sức
hấp dẫn mạnh mẽ nhờ vào vẻ đẹp, tính độc đáo của các phương pháp giải chúng.
Bài tập về bất phương trình và hệ bất phương trình chứa tham số rất phong phú và
đa dạng cả về nội dung và phương pháp giải.
Để tìm nghiệm hoặc điều kiện có nghiệm của bất phương trình và hệ bất
phương trình chứa tham số có thể xuất phát từ nhiều kiến thức khác nhau và giải
bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có phương pháp đồ thị dùng để tìm


nghiệm hoặc điều kiện có nghiệm của bất phương trình và hệ bất phương trình
chứa tham số. Với mục đích thay đổi hình thức của bài toán đại số thông thường
thành việc sử dụng đồ thị để giải. Phương pháp này tuy không phải là chiếc chìa
khoá vạn năng để có thể giải được cho mọi bài toán về bất phương trình và hệ bất
phương trình chứa tham số và chưa chắc phương pháp này đã là phương pháp thích
hợp nhất nhưng nó lại có nét lý thú và độc đáo riêng của nó, giúp học sinh thấy
được sự liên hệ mật thiết, qua lại giữa các phân môn của môn Toán với nhau. Đó là
nội dung mà tôi muốn đề cập đến trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm này:
“Sử dụng mối liên hệ giữa đường tròn, hình tròn và miền nghiệm của bất
phương trình bậc nhất hai ẩn để giải một số bất phương trình và hệ bất phương
trình chứa tham số nhằm nâng cao chất lượng đối với học sinh lớp 10”.
2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. THỰC TRẠNG
Ngày nay trong các đề thi đại học, cao đẳng hàng năm thường hay có một
câu liên quan đến bất phương trình hoặc hệ bất phương trình. Thấy được tầm quan
trọng đó nên trong quá trình ôn luyện cho học sinh lớp 10 ở trường THPT Nông
Cống III. Tôi nhận thấy phần lớn học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi gặp các bài
toán về bất phương trình và hệ bất phương trình chứa tham số. Các em không tìm
được hướng giải quyết cho bài toán hoặc sử dụng những phương pháp rất phức tạp.
Trong năm học 2011 – 2012, qua kết quả khảo sát ở lớp 10C4, 10C5 ở trường
THPT Nông cống III. Kết quả thu được như sau:
Điểm Giỏi Điểm Khá ĐiểmTB Điểm Yếu Điểm Kém
SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ
10C4 1/45 2,2% 4/45 8,9% 14/45 31,1% 19/45 42,2% 7/45 15,6%
10C5 1/47 2,1% 6/47 12,8% 18/47 38,3% 17/47 36,2% 5/47 10,6%
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở trường
phổ thông tôi chọn đề tài “Sử dụng mối liên hệ giữa đường tròn, hình tròn và
miền nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn để giải một số bất phương
trình và hệ bất phương trình chứa tham số nhằm nâng cao chất lượng đối với

học sinh lớp 10”. Nhằm đơn giản các bài toán đại số, khắc sâu kiến thức cơ bản về
hình học và hình thành kỹ năng giải bài toán về bất phương trình và hệ bất phương
trình chứa tham số.
3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Kiến thức cơ bản
Khi sử dụng phương pháp đồ thị: Sử dụng mối liên hệ giữa đường tròn, hình
tròn và miền nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn để giải một số bất
phương trình và hệ bất phương trình chứa tham số các em học sinh cần ôn lại các
kiến thức về đường tròn, biểu diễn hình tròn, biểu diễn miền nghiệm của bất
phương trình bậc nhất hai ẩn để có thể nhanh chóng nhận dạng và tiếp cận được
với phương pháp này.
*Đường tròn

* Hình tròn
O
b
a x
I
Là tập hợp những điểm
(x;y) thỏa mãn:
(x – a)
2
+ (y – b)
2
= R
2
(I)
là đường tròn tâm I(a;b), bán
kính R

4
y
*Bất phương trình bậc nhất hai ẩn:
(ax + by + c < 0, ax + by + c > 0, ax + by + c

0, ax + by + c

0 với a
2
+ b
2
> 0)
Cách xác định miền nghiệm của bất phương trình ax + by +c < 0.
- Bước 1: Vẽ đường thẳng d: ax + by +c = 0.
- Bước 2: Xét một điểm M(x
0
; y
0
) không nằm trên (d)
Nếu ax
0
+ by
0
+c < 0 thì nửa mặt phẳng (không kể bờ (d)) chứa điểm M là
miền nghiệm của bất phương trình ax + by +c < 0.
Nếu ax
0
+ by
0
+c > 0 thì nửa mặt phẳng (không kể bờ (d)) không chứa điểm

M là miền nghiệm của bất phương trình ax + by +c < 0.
* Chú ý: Đối với các bất phương trình dạng ax + by +c

0, ax + by + c

0 thì
miền nghiệm là nửa mặt phẳng kể cả bờ (là đường thẳng (d)).
2. Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định rõ bất phương trình hoặc mỗi bất phương trình trong hệ
được viết dưới dạng nào. Hoặc mổi phương trình hay bất phương trình đó sau khi
đặt ẩn phụ được đưa về dạng nào, dạng (I), (II), hay (III).
Bước 2: Thực hiện vẽ hình và xét mối liên hệ giữa các hình vừa vẽ.
3. Các dạng thường gặp
O
Ib
a
y
x
Là tập hợp những điểm
(x;y) thỏa mãn:
(x – a)
2
+ (y – b)
2
R
2
(II)
là hình tròn tâm I(a;b), bán
kính R
5

(III)
Dạng 1: Hệ bất phương trình chứa 1 phương trình là phương trình đường
tròn (dạng (I)) và 1 hoặc nhiều bất phương trình bậc nhất hai ẩn (dạng (III)).
Dạng 2: Hệ bất phương trình chứa 1 bất phương trình là bất phương trình
hình tròn (dạng (II)) và 1 hoặc nhiều bất phương trình bậc nhất hai ẩn (dạng (III)).
Dạng 3: Sử dụng các phép biến đổi để đưa bất phương trình hoặc hệ bất
phương trình về dạng 1 hoặc dạng 2 như ở trên.
III. BÀI TOÁN MINH HỌA
1. Một số bài toán về hệ bất phương trình
Bài 1. Cho hệ:



=+
≥−−
)2(
)1(0243
22
ayx
yx
Tìm a để hệ có nghiệm.
Nhận xét: Bất phương trình (1) là bất phương trình bậc nhất hai ẩn. Phương
trình (2) là đường tròn có tâm là gốc tọa độ O, bán kính R =
a
, với a

0. Hệ (1),
(2) có nghiệm khi đường tròn xác định bởi (2) và nửa mặt phẳng xác định bởi (1)
có điểm chung.
Giải

Bất phương trình (1) là bất phương trình bậc nhất hai ẩn. Phương trình (2) là
phương trình đường tròn tâm O bán kính R =
a
, với a

0 (hiển nhiên khi a < 0 hệ
vô nghiệm).
2
1

3
2
x
H
y
O
0243
≥−−
yx
6
Nửa mặt phẳng xác định bởi (1) được biểu diễn bằng miền gạch chéo trong
hình vẽ.
Xét vị trí mà đường tròn (2) tiếp xúc với đường thẳng

: 3x – 4y – 2 = 0
d(O,

) = R =
a
aa =⇔=

−+

5
2
)4(3
2
22
.
Hệ có nghiệm khi đường tròn và miền gạch chéo có điểm chung hay bán
kính của đường tròn không nhỏ hơn khoảng cách từ tâm O đến đường thẳng

,
tức là:
R =
25
4
5
2
≥⇔≥ aa
Vậy hệ có nghiệm khi
25
4
≥a
.
Bài 2. Cho hệ:



>+
−=+

)4(
)3(1
222
ayx
ayx
Tìm những giá trị a > 0 để hệ có nghiệm.
Nhận xét: Hiển nhiên hệ có nghiệm khi
01
2
≥− a
. Phương trình (3) là phương
trình đường tròn có tâm là gốc tọa độ O, bán kính là R =
2
1 a−
. Bất phương trình
(4) là bất phương trình bậc nhất hai ẩn, có nghiệm là nửa mặt phẳng có bờ là đường
thẳng x + y – a = 0. Hệ có nghiệm khi nửa mặt phẳng và đường tròn có điểm
chung.
Giải
Phương trình (3) là phương trình đường tròn có tâm là gốc tọa độ, bán kính
là R =
2
1 a−
(dĩ nhiên ta chỉ xét khi
01
2
≥− a
hay
11 ≤≤− a
, vì khi a <-1 hoặc a > 1

thì hệ đã cho vô nghiệm).
7
Nửa mặt phẳng xác định bởi (4) là phần gạch chéo trong hình vẽ.
Đường tròn (3) có điểm chung với nửa mặt phẳng gạch chéo khi khoảng
cách từ tâm O đến đường thẳng

: x + y – a = 0 lớn hơn hoặc bằng bán kính R của
đường tròn.
Tức là: R

OH
2
1
2
a
a ≥−⇔

2
1
2
2
a
a ≥−⇔
3
2
2
≤⇔ a
3
6
0 ≤<⇔ a

(do a > 0)
Vậy hệ phương trình có nghiệm khi
3
6
0 ≤< a
.
Bài 3. Cho hệ:



=+
<++++
4
024)25(
22
22
ax
aaxax
Tìm a để hệ có nghiệm.
Nhận xét: Xét trong hệ tọa độ Oxa, bất phương trình thứ nhất đưa về tích của
hai bất phương trình bậc nhất hai ẩn (ẩn x và ẩn a), phương trình thứ hai là phương
trình đường tròn. Hệ có nghiệm khi các điểm M(x ; a) nằm trên cung đường tròn
thõa mãn miền nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
Giải
y
a
a
x
O
x + y – a = 0, (a > 0)

H
8
Xét hệ tọa độ Oxa. Điểm M trong hệ tọa độ có dạng (x ; a). Hệ đã cho được
viết lại thành:
)6(
)5(
4
0)24)((
22



=+
<+++
ax
axax
Bất phương trình (5) được viết lại



<++
<+
024
0
ax
ax
hoặc




>++
>+
024
0
ax
ax
.
Phương trình (6) là phương trình đường tròn có tâm là gốc tọa độ O, bán kính R=2.
Những điểm M(x ; a) thỏa mãn (5) nằm trong hai góc đối đỉnh

AO
1
B và

CO
1
D (không kể cạnh). Những điểm M(x ; a) thỏa mãn (6) là đường tròn tâm O,
bán kính R = 2. Từ hình vẽ suy ra nghiệm của hệ (5), (6) chính là cung AB và CD
của đường tròn (không kể 4 đầu mút (A, B, C, D) của cung).
Do A, D là giao điểm của đường thẳng x + a = 0 với đường tròn x
2
+ a
2
= 4,
hai điểm B, C là giao điểm của đường thẳng x + 4a + 2 = 0 với đường tròn
x
2
+ a
2
= 4. Giải ra ta tìm được tọa độ của các điểm A(-2 ; 0), B(-

2
;
2
), C(
2
;
2
), D(
17
30
;
17
16

).
Từ đó, suy ra hệ có nghiệm khi
20 << a
hoặc
17
16
2 −<<− a
.
-2
2
2
-2
a
x
O
B

A
D
C
2
2

17
16

x+a=0
x+4a+2=0
O
1
9
Vậy hệ đã cho có nghiệm khi
20 << a
hoặc
17
16
2 −<<− a
.
Bài 4. Cho hệ:
)8(
)7(
4
024)25(
22
22




≤+
<++++
ax
aaxax
Tìm a để hệ có nghiệm.
Nhận xét: Hệ (7), (8) được suy ra từ hệ (5), (6). Hệ có nghiệm khi phần hình
tròn tâm O bán kính R = 2 thỏa mãn (7).
Giải
Làm tương tự như bài 3, ta thấy các điểm M(x ; a) thỏa mãn hệ đã cho được
biểu diễn bằng miền gạch trong hình vẽ.
Nhìn vào đồ thị ta thấy đường thẳng a =
m
cắt miền gạch chéo khi

22 ≤≤− m
Vậy hệ có nghiệm khi
22 ≤≤− a
.
Đặc biệt, hệ có nghiệm duy nhất khi
2,2 −== aa
hoặc
3
2
−=a
.
Bài 5. Tìm m để hệ bất phương trình sau có nghiệm duy nhất
x
a
A

B
C
D
O
2

x+4a+2=0
x+a=0
O
1
3
2

2
a = m
10
)10(
)9(
1
12



≤+
≥+++
yx
mxyyx
.
Giải
Hệ (9), (10) được viết lại dưới dạng:

)'10(
)'9(
1
)(12



≤+
+−≥+
yx
yxmxy
Do (10’) nên
0)(1 ≥+− yx
.
Hệ (9’), (10’)
)"10(
)"9(
1
1)1()1(
1
))(1(2
222



≤+
+≤−+−





≤+
+−≥+

yx
myx
yx
yxmxy
Từ (9’’), ta thấy hệ phương trình chỉ có nghiệm khi
101 −≥⇔≥+ mm
.
Khi đó, các điểm (x;y) thỏa mãn (9’’) nằm trong đường tròn tâm I(1; 1), bán
kính
1+= mR
(kể cả đường tròn), các điểm (x ; y) thỏa mãn (10’’) nằm ở nữa mặt
phẳng xác định bởi đường thẳng
1: =+∆ yx
(kể cả bờ

), (là miền gạch chéo trong
hình vẽ).
Hệ (9’’), (10’’) có nghiệm duy nhất khi đường thẳng x + y = 1 tiếp xúc với
đường tròn (x – 1)
2
+ (y – 1)
2
= m + 1, tức là
),(1 ∆=+ Idm

2

1
2
1
1 −=⇔=+⇔ mm
.
x+y=1
x
1
I
1
O
11
y
Vậy hệ có nghiệm duy nhất khi
2
1
−=m
.
Đặc biệt, nếu bài toán trở thành: tìm m để hệ bất phương trình (9), (10) có
nghiệm thì khi đó: R =
),(1 ∆≥+ Idm

2
1
−≥⇔ m
.
Bài 6. Tìm m để hệ sau có nghiệm không âm






=−+−−+
≤+
≥+
)13(02084
)12(93
)11(22
22
myxyx
yx
yx
Nhận xét: Miền nghiệm của (11), (12) là nửa mặt phẳng có bờ là các đường
thẳng 2x + y = 2 và x + 3y = 9. Phương trình (13) là một đường tròn. Hệ có nghiệm
khi các cung tròn thỏa mãn (11), (12).
Giải
Hệ đã cho được viết lại thành





=−+−
≤+
≥+
)'13()4()2(
)12(93
)11(22
22
myx

yx
yx
Các điểm M(x ; y) với tọa độ không âm thỏa mãn (11), (12) được biểu diễn
bằng miền gạch chéo trong hình. Đó là tứ giác ABCD với A(1; 0), B(0; 2), C(0; 3),
D(9; 0). Các điểm M(x ; y) với tọa độ không âm thỏa mãn (13’) là những điểm nằm
C
O
x
2
9
1
4
2
A
B
D
I
2x+y=2
x+3y=9
H
12
y
trên đường tròn tâm I(2; 4) và bán kính R =
m
(dĩ nhiên ta chỉ xét khi
0

m
, vì
khi m < 0 (13’) vô nghiệm).

Từ hình vẽ, hệ có nghiệm khi:
),,,max()93,( IDICIBIARyxId ≤≤=+
.
Trong đó:

10
5
)93,( ==+ yxId

mR =

65),,,max(65,5,8,17 =⇒==== IDICIBIAIDICIBIA
Từ đó suy ra:
65
2
5
65
10
5
≤≤⇔≤≤ mm
.
Vậy hệ có nghiệm khi
65
2
5
≤≤ m
.
2. Một số bài toán về bất phương trình
Bài 1. Cho a > 0. Giải và biện luận bất phương trình sau:
xaxax −≥−

2
2

Giải
Xét bất phương trình
xaxax −≥−
2
2
(với a > 0)
Đặt
2
2 xaxy −=




=−+


02
0
22
axyx
y



=+−



222
)(
0
ayax
y
Do đó đồ thị
2
2 xaxy −=
là nửa đường tròn có tâm I(a ; 0), bán kính R = a
(với a > 0).
Khi đó bất phương trình đã cho tương đương với hệ sau:





=+−
−≥

222
)(
0
ayax
xay
y
)3(
)2(
)1(
)(
0

222





=+−
≥+


ayax
ayx
y
13
Miền nghiệm của (2) thỏa mãn (1) là miền gạch chéo trên hình vẽ. Miền
nghiệm của (3) thỏa mãn (1) là nữa đường tròn trên hình vẽ.
Từ đồ thị ta thấy với
0>∀a
, bất phương trình đều có nghiệm
axx 2
0
≤≤
(*)
Với x
0
là hoành độ giao điểm của đường thẳng x + y = a với nửa đường tròn
(x – a)
2
+ y
2

= a
2
, (a > 0). Hay x
0
là nghiệm của phương trình:

2
2 xaxxa −=−









=⇔
=+−

2
)22(
042
0
22
a
x
aaxx
ax
Từ (*) suy ra

0
>∀
a
thì nghiệm của bất phương trình đã cho là:
ax
a
2
2
)22(
≤≤

.
Kết luận: Với
0>∀a
bất phương trình có nghiệm
ax
a
2
2
)22(
≤≤

.
Bài 2. Tìm a để bất phương trình sau có nghiệm
2≤−++ xaxa
Giải
Ta chỉ xét
0≥a
( vì khi a < 0 thì
xa −

không có nghĩa).
Khi đó đặt:
xau +=
, u

0

xav −=
, v

0.
Bất phương trình đã cho trở thành:





=+
≤+
≥≥
)6(2
)5(2
)4(0,0
22
avu
vu
vu
y
O
I

xa
2a
ayx
=+
a M
x
0
14
Xét trên hệ trục Ouv, các điểm (u; v) thỏa mãn (4) và (5) là miền gạch chéo
trên hình vẽ (kể cả các điểm nằm trên các đoạn thẳng OA, OB, AB). Những điểm
(u; v) thõa mãn (6) là các đường tròn đồng tâm (có tâm là gốc tọa độ, bán kính R=
a2
), do đó những điểm thỏa mãn (4) và (6) là phần của đường tròn như trên hình
vẽ.
Từ đồ thị ta thấy hệ bất phương trình có nghiệm khi:
20
≤≤
R
hay
20220 ≤≤⇔≤≤ aa
.
Vậy bất phương trình có nghiệm khi
20
≤≤
a
.
Bài 3. Cho bất phương trình:
xax
3
4

)2(1
2
≥+−
Tìm a để tập hợp nghiệm của bất phương trình là đoạn có độ dài bằng
5
9
.
Giải
Xét bất phương trình
xax
3
4
)2(1
2
≥+−
.
Đặt
2
)2(1 axy +−=
, y
0≥




=++


1)2(
0

22
yax
y
.
Do đó bất phương trình đã cho tương đương với hệ:





≤−
=++

)9(034
)8(1)2(
)7(0
22
yx
yax
y
Xét trên hệ trục tọa độ Oxy, các điểm (x; y) thỏa mãn (7), (8) là nửa đường
tròn có tâm I(- 2a; 0), bán kính R = 1 (phần nửa đường tròn không nằm dưới trục
hoành). Gọi L là độ dài tập nghiệm của bất phương trình.
O
2
v
u
u+v=2
2
B

A
15
Từ hình vẽ ta thấy tập hợp nghiệm của bất phương trình có độ dài bằng:
=L
2R = 2 >
5
9
. Vậy trường hợp này không thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Từ hình vẽ ta thấy tập hợp nghiệm của bất phương trình hoặc là tập rỗng
hoặc là có độ dài
5
8
)1(
5
3
=−−≤L
<
5
9
. Vậy trường hợp này cũng không thỏa mãn
yêu cầu bài toán.
x
O
I
y
4x – 3y = 0
Trường hợp 1:
Nếu tâm I(-2a; 0) trùng với điểm (-1; 0) hoặc nằm bên trái điểm này trên
trục hoành.
  

L
-1
-2
x
O
-1
1
y
4x – 3y = 0
Trường hợp 2 :
Nếu tâm I(-2a ; 0) trùng với điểm O(0; 0) hoặc tâm I(-2a ; 0)nằm bên
phải điểm O(0; 0) trên trục hoành.
5
3
M
  
L
I
16
Trong trường hợp này: -1 < -2a < 0
2
1
0 <<⇔ a
.
Gọi M là giao điểm của đường tròn tâm I(-2a ; 0), bán kính R = 1 với đường
thẳng 4x – 3y = 0 là N. Gọi x
0
là hoành độ điểm N.
Từ hình vẽ ta thấy nghiệm của bất phương trình đã cho nằm trong khoảng:
- 1- 2a < x < x

0
Khi đó độ dài tập nghiệm của bất phương trình là:
=L
x
0
– (– 1 – 2a) = x
0
+ 1+ 2a.
Hoành độ x
0
là nghiệm của phương trình:
xax
3
4
)2(1
2
=+−




=−++


09363625
0
22
aaxx
x


25
57622518
2
0
aaa
x
−+−
=⇔
(vì với
0576225
2
1
0
2
>−⇒<< aaa
).
Suy ra
a
aaa
L 21
25
57622518
2
++
−+−
=
.
Để
5
9

=L

5
9
21
25
57622518
2
=++
−+−
⇔ a
aaa



−=−
≥−

−=−⇔
=−+⇔
22
2
2
)3220(576225
03220
3220576225
2057622532
aaa
a
aaa

aaa
x
O-1
1
y
4x – 3y = 0
Trường hợp 3 :
Nếu tâm I(-2a ; 0) nằm trong khoảng từ điểm (-1; 0) đến điểm (0; 0)
trên trục hoành.
N
I
(-2a; 0)
x
0
-1-2a
  
L
17
Giải ra ta được:





=
=
40
7
8
5

a
a
. Do
2
1
0 << a
nên giá trị thỏa mãn là
40
7
=a
.
Vậy bất phương trình có độ dài nghiệm thõa mãn yêu cầu bài toán
40
7
=a
.
3. Một số bài tập đề nghị
Bài 1. Cho bất phương trình:
xxa 2
22
≥−
Tìm a để tập hợp nghiệm của bất phương trình là đoạn có độ dài bằng 4.
Bài 2. Cho bất phương trình:
842)2)(4(4 −+−≤+−− axxx
Tìm a để bất phương trình trên có nghiệm.
Bài 3. Cho hệ:








=+
≤+
≥++
≥+−
myx
yx
yx
yx
22
04_2
02
082
Tìm m để hệ có nghiệm.
IV. KIỂM NGHIỆM
* Kh o sát t i hai l p h c trong cùng th i i m khi ch a v n d ng n i ả ạ ớ ọ ờ đ ể ư ậ ụ ộ
dung sáng ki n kinh nghi m:ế ệ
Điểm Giỏi Điểm Khá ĐiểmTB Điểm Yếu Điểm Kém
SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ
10C4 1/45 2,2% 4/45 8,9% 14/45 31,1% 19/45 42,2% 7/45 15,6%
10C5 1/47 2,1% 6/47 12,8% 18/47 38,3% 17/47 36,2% 5/47 10,6%
* Kh o sát t i hai l p h c trong cùng th i i m khi v n d ng n i dung ả ạ ớ ọ ờ đ ể ậ ụ ộ
sáng ki n kinh nghi m cho l pế ệ ớ 10C4:
Điểm Giỏi Điểm Khá ĐiểmTB Điểm Yếu Điểm Kém
SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ
10C4 6/45 13,3% 14/45 31,1% 20/45 44,4% 5/45 11,2% 0/45 0%
10C5 1/47 2,1% 8/47 17,0% 19/47 40,4% 17/47 36,2% 2/47 4,3%
18

C. KẾT LUẬN
Thông qua một số ví dụ trên có thể phần nào thấy được vai trò của bất
phương trình và hệ bất phương trình trong việc giải toán Đại số. Tuy nhiên, khi sử
dụng phương pháp này giáo viên cần phải cung cấp cho học sinh một số vốn kiến
thức nhất định và kỹ năng nhận dạng bài tập. Phương pháp này cũng như mọi
phương pháp khác không thể áp dụng được cho tất cả các bài toán về giải bất
phương trình và hệ bất phương trình và chưa hẳn đây đã là một phương pháp tối
ưu, do vậy học sinh cần căn cứ vào đặc điểm của từng bài toán, khai thác giả thiết
đã cho và nhận dạng bài tập để lựa chọn phương pháp giải cho thích hợp, từ đó sẽ
có cách nhìn linh hoạt, uyển chuyển và có sự nhuần nhuyễn về kỹ năng khi giải các
bài tập về bất phương trình và hệ bất phương trình có chứa tham số.
Qua thực tế giảng dạy tôi đã mạnh dạn vận dụng cho các em học sinh tiếp xúc
với phương pháp trên tôi nhận thấy kết quả được nâng lên rõ rệt. Cụ thể đã được
kiểm nghiệm tại lớp 10C4 năm học 2011 – 2012.
Đề tài trên chỉ là một kinh nghiệm nhỏ, kết quả của sự tìm tòi và nghiên cứu
cá nhân, thông qua một số tài liệu tham khảo nên không tránh khỏi những hạn chế,
khiếm khuyết. Vậy rất mong được Hội đồng xét duyệt góp ý để kinh nghiệm giảng
dạy của tôi ngày càng phong phú và hữu hiệu hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
19
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 06 tháng 05 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Nguyễn Thị Hiền
D. MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………… 1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………….

2
I. THỰC TRẠNG……………………………………………… 2
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………… 3
III. BÀI TOÁN MINH HỌA……………………………………. 5
1. Một số bài toán về hệ bất phương trình…………………. 5
2. Một số bài toán về bất phương trình…………………… 12
3. Một số bài tập đề nghị…………………………………… 16
IV. KIỂM NGHIỆM…………………………………………… 17
C. KẾT LUẬN……………………………………………………… 18
20

×