Chào mừng cô
và các bạn
Seminar:
Sinh học phân tử
___o0o___
Vai trò của các protein
trong quá trình dịch mã
Thực hiện: nhóm 8
GVHD:Lê Thị Loan
Danh s
ách thành viên :
1. Trần Thị Huyền
2. Nguyễn Thị Hường
3. Huỳnh Thị Hồng Yên
4. Đỗ Ngọc Thảo
5. Quách Trần Bạch Lan
6. Võ Thị Vân Anh
N
ội dung chính :
I. Protein là gì ?
II. Quá trình tổng hợp
protein
III. Vai trò của protein trong
quá trình dịch mã
IV. Kết luận
V. Tài liệu tham khảo
I. Protein l
à gì
:
protein là những đại phân tử được cấu
tạo theo nguyên tắc đa phân mà các
đơn phân là acid amin. Chúng kết hợp
với nhau thành một mạch dài nhờ các
liên kết peptide (gọi là chuỗi
polypeptide). Các chuỗi này có thể xoắn
cuộn hoặc gấp theo nhiều cách để tạo
thành các bậc cấu trúc không gian khác
nhau của protein.
Một số hình ảnh :
Cấu trúc đại phân tử
II. Quá trình tổng hợp protein.
Dịch mã
Những phân tử cần thiết cho sự dịch mã
Những axit amin : những aa là những
viên gạch nguyên liệu ban đầu tạo
thành chuỗi polipeptit
mARN: nhờ có mARN mà sự nối tiếp
những aa trong chuỗi polipeptit được
tiến hành theo 1 trình tự nhất định
tARN: Được coi như 1 chất kết hợp
giữa mARN và aa
Tiểu phần bé của riboxom liên kết với mARN,
sau đó phân tử tARN mang a.a mở đầu (Met
ở nhân thực, f-Met ở nhân sơ) đến. Bộ ba đối
mã trên phân tử tARN sẽ liên kết theo nguyên
tắc bổ sung với bộ ba mã hoá trên phân tử
mARN. Sau đó, tiểu phần lớn của riboxom sẽ
liên kết, tạo thành phức hệ mARN-riboxom,
bắt đầu quá trình dịch mã.
Quá trình dịch mã gồm 2 bước
Hoạt hoá axit amin
Các aa tự do trong tế bào chất được hoạt
hoá nhờ gắn với hợp chất giàu năng
lượng(ATP) dưới tác dụng của một số loại
enzym. Sau đó, nhờ một loại enzim đặc hiệu
khác, aa đã được hoạt hoá lại liên kết với
tARN tương ứng để tạo nên phức hợp axit
amin-tARN.
Tổng hợp chuỗi pôlipeptid.
- Giai đoạn khởi đầu
- Giai đoạn kéo dài chuỗi polipeptid
- Kết thúc tổng hợp chuỗi pôlipeptid
3’
5’
C
C
•
Khởi đầu
•
kéo dài chuỗi polipepetit
•
Kết thúc tổng hợ p chuỗi
polipepetit
Dưới tác dụng của enzim đặc hiệu, aa
mở đầu bị tách khỏi chuỗi pôlipeptit vừa
được tổng hợp. Sau đó, chuỗi
pôlipepetit tiếp tục được hình thành cấu
trúc bậc cao hơn để tạo thành prôtêin
hoàn chỉnh
S ho t ng c a polixomơ đồ ạ độ ủ
sinh tổng hợp protêin.
III. Vai trò của các protêin trong quá trình
dịch mã.
Những protein có tín hiệu vào ER
Trình tự tín hiệu
Protein nào không ở lại cytosol đều mang ở
đầu NH2 của protein mới sinh một trình tự
ngắn khoảng 15-30 acid amin, có tên là trình
tự tín hiệu hay peptide tín hiệu
Vận chuyển protein vào trong ER và vai trò
của SRP
Trong cytosol có một cấu tử (gồm sáu thành
phần peptide và một RNA) có tên là SRP- cấu
tử nhận biết peptide tín hiệu
Thông thường các protêin kiểm soát quá trình
phiên mã cũng như dịch mã,tuy nhiên hoạt
động của một số gen lại được điều khiển bởi
các sARN cũng giống như các prôtêin điều
khiển các sARN làm nhiệm vụ kiểm soát hoạt
động của gen được tổng hợp một cách độc
lập và tương tác với các vị trí đặc hiệu.chúng
tạo cặp theo nguyên tắc bổ sung với các
mARN hoạt động của sARN này có thể xảy ra
theo cơ chế như:
Tạo ra các cấu trúc sợi kép để che giấu
các đoạn nuclêôtit cần thiết cho dịch mã
Tạo ra các vùng có cấu trúc sợi kép gây
thay đổi cấu trúc không gian của những
vùng khác trên phân tử mARN làm ảnh
hưởng đến chức năng của những vùng
này
Màng của tế bào chứa các protein đáp ứng
và liên lạc với môi trường bên ngoài. Tế bào
cũng tiết những protein khác nhau để chuyển
tín hiệu đi xa hơn ra ngoài. Muốn làm được
điều này, những protein này phải đi từ môi
trường lỏng của sinh chất nơi mà chúng
được tổng hợp và thông qua màng lipid (mà
có vẻ như không thể đi xuyên qua được) để
ra ngoài.
Những yếu tố protein cần thiết cho sự
khởi đầu dịch mã
Đối với Eucaryot
Gắn với mARN
Làm dễ dàng sự kết hợp Met-tARN khởi đầu với tiểu
đơn vị 40s
Là yếu tố đầu tiên kết hợp với tiểu đơn vị 40s giúp
những giai đọan sau được tiếp tục dễ dàng
Kết hợp với mũ ở đầu 5 của mARN
Kết hợp với mARN
Xúc tiến sự tách rời nhiều yếu tố khởi đầu khỏi tiểu
đơn vị 40s để chuẩn bị cho sự kết hợp với tiểu đơn vị
60s để tạo thành phước hợp khởi đầu 80s
Tách riboxom 80s không hoạt động thành nhưng tiểu
đơn vị 40s và 60s
Đối với procaryot
kết hợp với GTP làm dễ dàng quá trình
kết hợp f Met-ARNt với tiểu đơn vị 30s
gắn với tiểu đơn vị 30s ngăn không để
tiểu đơn vị 30s kết hợp với tiểu đơn vị
50s
Sự di chuyển của những phân tử protein
thông qua màng tế bào cần có một bộ máy
phân tử đó là kênh protein (translocon hay
protein conducting channel-PCC). PCC ở vi
khuẩn là một phức hệ protein gắn trên màng
gồm 3 protein khác nhau: đơn vị alpha
(SecY), đơn vị beta (SecG) và đơn vị gamma
(SecE) mỗi protein cấu tạo nên chuỗi những
thành phần chuyển màng và phức hệ này gắn
trên màng tế bào (hình 1).