Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn dùng một số tiền tố phủ định để dạy phần word study trong các tiết language focus bài 2, 5, 12 tiếng anh 10 và 12 nâng cao và một số kinh nghiệm để làm các bài tập biến đổi từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.26 KB, 23 trang )

SKKN - 2013
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I - LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Xuất phát từ thực tế của việc dạy và học bộ môn tiếng Anh trên lớp, qua từng tiết,
từng bài học của học sinh trong nhà trường, như chúng ta đã biết khác với ngôn ngữ
tiếng Việt, tiếng Anh có nguồn gốc từ ngơn ngữ châu âu, nó là một ngơn ngữ biến
hình, vì thế trong q trình dạy từ vựng, mỗi khi gặp các từ biến hình thì afffixes
(phụ tố) đặc biệt tiền tố (prefixes) là vấn đề phức tạp gây khơng ít khó khăn cho học
sinh trong việc học cũng như trong khi làm các bài tập về từ vựng, cụ thể ở phần
Word study tiết Language focus bài 5, 12 tiếng Anh 10 và bài 2 tiếng Anh 12
chương trình nâng cao. Thực tế trong quá trình học tiếng Anh, học sinh biết nghĩa
của những từ gốc nhưng khi những từ này biến hình bằng cách thêm tiền tố thì đa số
họ lại khơng nắm được nghĩa của chúng, điều này cũng xuất phát từ việc các em
không nắm được nghĩa và cách dùng của một số tiền tố đặc biệt là các tiền tố phủ
định ví dụ: từ happy (hạnh phúc), đa số các em biết nghĩa từ này nhưng khi nó biến
hình thành unhappy bằng cách thêm tiền tố un + happy (bất hạnh) thì học sinh lại
khơng biết nghĩa của nó và cho rằng đó là từ mới. Chính vì vậy để giúp các em tháo
gỡ phần nào những khó khăn trên trong việc hiểu nghĩa và cách dùng một số tiền tố,
tôi đã chọn đề tài “ Dùng một số tiền tố phủ định để dạy phần Word study trong
các tiết language focus bài 2, 5, 12 tiếng Anh 10 và 12 nâng cao và một số kinh
nghiệm để làm các bài tập biến đổi từ ”
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này tơi khơng có tham vọng gì
ngồi việc giúp tơi, đồng nghiệp cùng học trị giải quyết phần nào khó khăn trên
cũng như góp một phần vào quá trình đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng dạy
và học tiếng Anh ở trường tôi nói riêng và trong các nhà trường nói chung.

Nguyễn Văn Luân

1



SKKN - 2013
II. PHẠM VI VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI.
2.1. Phạm vi.
Như đã đề cập ở các phần trước, tiền tố trong tiếng Anh đa dạng về chủng loại,
phong phú về ý nghĩa vì vậy để sử dụng hết được hệ thống tiền tố trong việc dạy và
mở rộng vốn từ cho học sinh quả là vấn đề khó khăn và rất lớn. Vì thế trong đề tài
sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ tập trung làm rõ các vấn đề sau trong quá trình
dạy từ vựng.
- Khái niệm về tiền tố và tiền tố phủ định trong tiếng Anh.
- Ý nghĩa và cách sử dụng tiền tố tiếng Anh.
- Cách ứng dụng tiền tố để dạy phần Word study tiết language focus trong unit 2
tiếng anh 12 nâng cao và làm các bài tập biến đổi từ.
Bắt đầu từ nội dung của đề tài như đã được đề cập, đây là đề tài rộng và phức tạp, do
thời gian và điều kiện, đề tài nghiên cứu của tôi chỉ dừng lại ở những vấn đề trên.
2. Hướng phát triển đề tài.
Tiền tố trong tiếng Anh rất đa dạng, trong đề tài này tôi cũng chỉ nghiên cứu được
nhóm tiền tố phủ định, vì thế trong thời gian tới sẽ tiếp tục nghiên cứu và làm rõ
thêm một số nhóm tiền tố cịn lại cụ thể như sau.
- Cần sử dụng tiếp một số tiền tố còn lại trong hệ thống tiền tố tiếng Anh.
- Cần thống kê, hệ thống nhóm và đưa ra cách dùng cụ thể các tiền tố cịn lại.
III. MỤC ĐÍCH ĐẠT ĐƯỢC.
Như đã đề cập ở trên, qua mỗi giờ đứng lớp thấy được những khó khăn mà học trị
gặp phải trong q trình dạy mơn tiếng Anh đặc biệt khi dạy từ vựng. Tôi đưa ra đề
tài “ Dùng một số tiền tố phủ định để dạy phần Word study trong các tiết
language focus bài 2, 5, 12 tiếng Anh 10 và 12 nâng cao và một số kinh nghiệm
để làm các bài tập biến đổi từ ” này nhằm.
- Giúp tôi cùng đồng nghiệp giảm nhẹ những khó khăn trong việc dạy từ vựng đặc
biệt đối với những từ biến hình liên quan đến tiền tố.

Nguyễn Văn Luân


2


SKKN - 2013
- Giúp các em học sinh nhận biết và hiểu được nghĩa một số từ biến hình từ một số
tiền tố.
- Giúp các em hiểu và nắm vững các cách dùng và ý nghĩa của một số tiền tố.
- Giúp các em biết vận dụng những tiền tố phủ định đó để mở rộng vốn từ vựng và
làm các bài tập về biến đổi từ.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1. Đối tượng.
Như được đề cập, đề tài“ Dùng một số tiền tố phủ định để dạy phần Word study
trong các tiết language focus bài 2, 5, 12 tiếng Anh 10 và 12 nâng cao và một số
kinh nghiệm để làm các bài tập biến đổi từ ” ra đời tơi khơng có tham vọng gì
hơn ngồi việc giúp tôi, đồng nghiệp cùng các học sinh trong nhà trường tháo gỡ
phần nào khó khăn trong việc dạy và học từ có hiệu quả cho từng tiết học, bài học và
kết quả thực tế của nó. Vì thế đối tượng nghiên cứu của tôi trong đề tài này học sinh,
sách giáo khoa tiếng Anh 10 và 12 nâng cao và tài liệu tham khảo.
2. Phương pháp.
Phương pháp là cách thức, con đường để mang lại kết quả sớm và chính xác nhất
trong q trình nghiên cứu, mỗi đề tài đều có cách giải quyết vấn đề khác nhau, vì
thế người nghiên cứu cần phải lựa chọn phương pháp và cách giải quyết vấn đề của
mình sao cho phù hợp và hiệu quả. Xuất phat từ đó trong đề tài này tôi đã sử dụng
một số phương pháp sau để nghiên cứu.
- Phương pháp tiếp cận đối tượng, điều tra và quan sát.
- Phương pháp kiểm tra, thực nghiệm
- Phương pháp so sánh và đối chiếu.
- Phương pháp tổng hợp và đánh giá kết quả.


Nguyễn Văn Luân

3


SKKN - 2013
PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1. Các căn cứ.
- Căn cứ công văn số:1753/SGD&ĐT-GDCN
V/v Hướng dẫn công tác NCKH và SKKN năm học 2012-2013.
- Căn cứ chức năng và ý nghĩa của phụ tố tiếng Anh
- Căn cứ lý thuyết cấu tạo từ trong tiếng Anh
1.2. Khái niệm Tiền tố và tiền tố phủ định trong tiếng Anh:
- Tiền tố là yếu tố thêm vào trước một từ và làm thay đổi nghĩa của từ .
Tiền tố phủ định là những yếu tố mang nghĩa Không hay nghĩa phủ định khi được
thêm vào trước một từ thì từ đó mang nghĩa ngược lại
Ex: happy + un = unhappy
Trong tiếng Anh có rất nhiều tiền tố và ý nghĩa cũng rất phong phú, tuy nhiên nhóm
tiền tố phủ định là những tiền tố sau đây.
- Nhóm tiền tố mang nghĩa phủ định.

Nghĩa phủ định.
(Negative
meaning)

In
un
im
ir

il
non
dis
mistake

Ex: incorrect
Ex: unconcious
Ex: impatient
Ex: irregular
Ex: illegal
Ex: non- verbial
Ex: disadvantage
Ex: mistake

Khơng chính xác
Thiếu ý thức
Khơng kiên nhẫn
Bất qui tắc
Phi pháp
Phi hành động
Bất lợi
sai, lỗi

1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền tố phủ định.
1.3.1 Vai trò của tiền tố phủ định.
Như chúng ta đã biết từ tiếng Anh là ngơn ngữ biến hình do vậy tiền tố là một bộ
phận không thể thiếu trong cách thành lập và cấu tạo từ tiếng Anh
Ex: active ... in ... inactive
1.3.2 Ý nghĩa của tiền tố phủ định.


Nguyễn Văn Luân

4


SKKN - 2013
Tiền tố phủ định có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc làm thay đổi và làm
phong phú ý nghĩa của từ gốc. Tiền tố phủ định bao giờ cũng mang nghĩa Không do
vậy khi thêm vào một từ thì nó sẽ làm thay đổi nghĩa của từ, Ex: employment --unemployment. Khơng chỉ vậy tiền tố cịn có ý nghĩa rất to lớn trong việc mở rộng
và bổ sung vốn từ trong giao tiếp làm cho hệ thống từ ngữ trong tiếng Anh thêm
phong phú, sự thật rằng nếu khơng có hệ thống tiền tố thì trong quá trình giao tiếp và
vốn từ trong tiếng Anh sẽ bị hạn chế.
II. Cơ sở thực tiễn của đề tài (Hiện trạng).
Dùng một số tiền tố phủ định để dạy phần Word study trong các tiết language
focus bài 2, 5, 12 tiếng Anh 10 và 12 chương trình nâng cao và một số kinh
nghiệm để làm các bài tập biến đổi từ
* Qua việc điều tra hiện trạng về các mức độ sử dụng các tiền tố phủ định trong dạy
học tôi đã thu được kết quả qua bảng sau:
STT Các khâu của quá trình dạy học
Thường
xuyên
1
2
3

Hướng dẫn tự học bài mới tại lớp
Hướng dẫn HS tự học bài mới tại

7.14


Mức độ sử dụng (%)
Khơng
Ít sử
Khơng sử
thường
dụng
dụng
xun
32.14
57.14
3.571

0
7.143
17.86
75
nhà
Cũng cố, ơn tập, hệ thống
3.57
17.86
46.43
32.14
Nhự vậy: qua bảng thống kê trên ta thấy việc sử dụng tiền tố trong dạy học

còn rất thấp.
* Qua thực tế những năm dạy học thấy rằng:
Việc đưa các tiền tố phủ định vào dạy một cách hệ thống phần Word study
các tiết Language focus tiếng Anh 10 và 12 nâng cao nói riêng và mơn tiếng Anh nói
chung chưa thực sự đem lại hiệu quả cao.
Nguyên nhân:


Nguyễn Văn Luân

5


SKKN - 2013
- Do các em học sinh chưa nắm được cách dùng và ý nghĩa của các tiền tố
phủ định nên khi gặp ngững từ biến hình bắt đầu bằng những tiền tố này họ cứ cho
là từ mới nên không biết nghĩa mặc dù họ đã biết nghĩa của từ gốc khi chưa thêm
tiền tố
- Đa phần giáo viên chưa quan tâm nhiều đến vấn đề dạy các tiền tố phủ định
một cách hệ thống cho HS và quan niệm là khó.
- Thời lượng dành cho việc dạy hệ thơng các tiền tố phủ định cịn ít
- Giáo viên chưa có một phương pháp thích hợp, bài bản để dạy cho học sinh
các tiền tố phủ định trong các tiết học cấc tạo từ, mà phần lớn dạy phần này thường
mang tính hình thức, chưa đúng u cầu. Do đó chất lượng khơng cao.
* Do đó: Tơi đả sử dụng giải pháp thay thế
“ Dùng một số tiền tố phủ định để dạy phần Word study các tiết language focus bài
2, 5, 12 tiếng Anh 10 và 12 chương trình nâng cao và một số kinh nghiệm để làm
các bài tập biến đổi từ ”
* Để sử dụng giải pháp thay thế này một cách có hiệu quả,tơi đã tiến hành như sau:
2.1. Dạy học sinh cách sử dụng và ý nghĩa của các tiền tố phủ định.
Như đã nêu tiền tố trong tiếng Anh rộng về số lượng phong phú về ý nghĩa vì thế
trong phần này tôi chỉ tập trung làm rõ ý nghĩa và cách dùng một số tiền tố mang
nghĩa phủ định sau.
2.1.1. Tiền tố in có nghĩa “khơng” thường được thêm trước một tính từ hay một
danh từ. Ex: correct ........ in ...... incorrect
activity (hoạt động) ------- in ------- inactivity (không hoạt động)
2.1.2. Tiền tố Un là biến thể của in có nghĩa “khơng” thường được thêm trước một

tính từ hay một danh từ. Ex: usual (bình thường) ------- un ------- unusual(khơng bình
thường)
kind (tốt bụng) ------- un ------- unkindness (khơng tốt bụng)
correct (chính xác) ------- in ------- incorect (khơng chính xác)

Nguyễn Văn Ln

6


SKKN - 2013
2.1.3. Tiền tố dis có nghĩa “khơng” thường được thêm trước một động từ hay một
danh từ.
Ex: appear (xuất hiện) ------- dis ------- disappear (biến mất)
agreement (sự đồng ý) ------- dis ------- disagreement (sự không đồng ý)
2.1.4. Tiền tố mis có nghĩa “sai, lầm” thường được thêm trước một động từ hay một
danh trừu tượng hay phân từ.
Ex: understand (hiểu) ------- mis + misunderstand (hiểu lầm)
arrangement (sự sắp xếp) ------- mis ------- misarrangement (sự sắp đặ sai)
2.1.5. Tiền tố im, il và ir cũng bắt nguồn từ tiền tố in và có nghĩa “khơng” thường
được thêm trước một tính từ hay một danh từ, in sẽ trở thành il khi đứng trước một
từ bắt đầu bằng l, thành ir trước r và thành im khi trước m hoặc b vì thế im thường
được thêm trước một tính từ hay một danh từ bắt đầu bằng p, m, b, il thường được
thêm trước một tính từ hay một danh từ bắt đầu bằng l, ir thường được thêm trước
một tính từ hay một danh từ bắt đầu bằng r.
Ex: patient (kiên nhẫn) ------- im ------- impatient (không kiên nhẫn)
legal (hợp pháp) ------- il ------- illegal (không hợp pháp)
regular (đều đặn) ------- ir ------- regular (không đều đặn)
2.1.6. Tiền tố non được thêm trước tính từ hoặc danh từ mang nghĩa phủ định.
Ex: arival ------- non ------ non- arival (n) sự không đến

alcoholic ------- non ------- non- alcoholic (adj) không có cồn
2.2. Sử dụng tiền tố để giúp học sinh nhận biết nghiã của từ và làm các bài tập
biến đổi từ trong quá trình dạy từ vựng .
2.2.1. Ứng dụng tiền tố để dạy học sinh nhận biết nghĩa của từ trong quá trình học từ
vựng.
Như chúng ta đã biết những tiền tố phủ định mang nghĩa Không hoặc nghĩa ngược
lại với nghĩa của từ gốc Ex:

correct
understand
agree

Nguyễn Văn Luân

7


SKKN - 2013
Phần đa học sinh biết nghĩa của các từ này nhưng khi những từ này biến hình thành
incorrect
misunderstand
disagree
thì họ lại cho rằng những từ đó chính là những từ mới mà khơng biết rằng đó chỉ là
những từ gốc thêm tiền tố mà thôi, do vậy để nhận biết được nghĩa của từ thông qua
cách sử dụng tiền tố trong quá trình học từ vựng ta cần tiến hành dạy các em những
bước như sau.
- Xác định nghĩa của từ gốc và ý nghĩa của câu.
Trong quá trình sử dụng tiền tố để nhận biết nghĩa của từ thì điều quan trọng là
chúng ta phải xác định được nghĩa của từ gốc vì có như thế ta mới xác định được
tiền tố cần được sử dụng nếu chúng ta khơng biết được nghĩa của từ gốc thì khi thêm

tiền tố vào từ đó chúng ta cũng khơng biết nghĩa của nó. Ex: Some ………people
threw rubbish into the river, so our environment will soon become comtaiminated
(conscious). Trong baì tập này nhiệm vụ của chúng ta là biến đổi từ trong ngoặc
thành dạng phù hợp để điền vào chỗ trống. Do vậy ta cần xác định được nghĩa của từ
cần biến đổi và ý nghĩa của câu, ở đây nghĩa của từ conscious(có ý thức), so với ý
nghĩa của câu thì ta phải đổi thành ----- unconcious(vơ ý thức), giả sử rằng chúng ta
không biết nghĩa của từ cần biến đổi và nghĩa của câu thì chúng ta khơng thể làm
được bài tập này.
Ex: He was a/a ..........(patient).... man so she said good bye to him. Gặp từ patient
(kiên nhẫn) trong câu này vị trí của từ cần điền là một tính từ nhưng nghĩa của câu
này thì khơng hợp với nghĩa kiên nhẫn bây giờ ta muốn biến đổi từ này thành nghĩa
phủ định. Ta cần xác định từ loại của từ này là tình từ, do vậy tiền tố cần sử dung
cho từ này thuộc nhóm tiền tố mang ý nghĩa phủ định.
Ta chọn tiền tố im vì tiền tố này là biến thể của in nên mang ý nghĩa phủ định và
được thêm trước một danh từ hay tính từ bắt đầu bằng m, p.
- Dạy các em biết được nghĩa và cách dùng các tiền tố phủ định.
Nguyễn Văn Luân

8


SKKN - 2013
Nghĩa và cách dùng các tiền tố phủ định là rất quan trọng vì khi các em đã hiểu và
biết cách dùng chúng thì các em sẽ quen và dễ dàng nhận dạng và phát hiện ra tiền
tố được đặt trước từ gốc. Ex: impossible học sinh sẽ nghỉ ngay rằng từ này có tiền tố
im + từ gốc là possible(có thể) suy ra rằng impossible (Khơng thể)
- Xác định được từ loại ( parts of speech)
Từ loại trong tiếng Anh rất quan trọng, như đã đề cập ở trên mỗi tiền tố đều có ý
nghĩa và cách dùng riêng, đặc trưng riêng Ex: Her farther died when she was three
so she always feels .................

a. happiness

b. unhappiness

c. Happily d unhappy

Vị trí từ cần điền ở đây là một tính từ do vậy unhappiness là một danh từ vì vậy ta
chọn đáp án d, do đó để làm những bài tập này chúng ta cần dạy cho học sinh biết
được từ loại và hiểu được chúng.
2.2.2. Dạy học sinh một số kinh nghiệm để làm các bài tập biến đổi từ liên quan đến
tiền tố phủ định.
Đây là dạng bài tập tương đối khó và phức tạp vì vậy để dạy học sinh làm được dạng
bài tập này, tôi đưa ra một số kinh nghiệm dưới đây.
- Xác định vị trí của từ cần điền để chọn từ loại phù hợp
Việc xác định từ loại của vị trí từ cần điền là rất quan trong.trong dạng bài tập này,
nếu không xác định được từ loại, chúng ta không biết điền từ loại gì.
Ex: He has failed in business many times so he is a/an ............... businessman.
A. success

B. succeed

C. unsuccessful

D. unsuccessfully

Trường hờp này vị trí từ cần điền đứng trước danh từ nên là tính từ vì vậy ta chọ đáp
án C. unsuccessful
- Xác định được ý nghĩa của câu
Trong quá trình làm bài tập biến đổi câu cần hiểu rõ khái niệm câu đúng. Câu đúng
là câu phải đảm bảo cả chức năng ngữ pháp và ngữ nghĩa do vậy việc xác định đúng

ngữ nghĩa là rất cần thiết để dùng đúng từ.
Ex: He was arrested because he had some ................ goods.
Nguyễn Văn Luân

9


SKKN - 2013
A. legal

B. illegal

C. legalise

D. legalisation

Trong câu này chúng ta phải hướng dẫn học sinh xác định nghĩa của câu để chọn từ
cần điền nếu chỉ xác định vị trí thì câu này có hai đáp án nhưng nếu xác định nghĩa
thì đáp án là B. illegal vì dựa vào nghĩa của vế trước
- Chọn tiền tố phủ định phù hợp để biến đổi từ.
Như chúng ta đã biết khi làm các bài tập biến đổi từ việc chọn tiền tố phủ định cho
phù hợp không đơn giản vi nhóm tiền tố phủ định có nhiều loại nên chúng ta rất khó
để biết từ mà chúng ta chọn phải thêm loại tiền tồ nào vì vậy nên chúng ta phải nắm
chắc cách dùng, qui luật và ý nghĩa của các tiền tố, bên cạnh đó chúng ta cịn phải
xem mỗi loại từ gốc thì thường dùng với tiền tố nào rồi mới quyết định thêm tiền tố.
Ex: This is an …………. book, it is lack of some important contents.
a. disperfect

b. unperfecting


c. imperfect

d. perfection

Trong bài tập này ta cần tiến hành như sau:
* Xác định vị trí từ cần điền ở đây là một tính từ vì vị trí trước danh từ
* Xác định ý nghĩa của từ cần điền phải là một từ mang nghĩa phủ định vì căn cứ vào
ý nghĩa của câu đặc biệt là vế sau.
* Xác định tiền tố phải thêm vào từ perfect là tiền tố im vì từ này bắt đầu bằng p. Vì
thề đáp án của câu này là C. imperfect
- Xác định được thì và số của từ cần điền
Một trong những khâu quan trọng trong việc làm các bài tập biến đổi từ là phải xác
định thì và số của từ cần điền so với chủ ngữ nếu từ cần điền là một động từ hay một
danh từ để biến đổi từ cho phù hợp vì khi ta đã xác định đúng được vị trí của từ cần
điền, đúng ý nghĩa của câu và đúng tiền tố cần thêm vào nhưng khơng xác định được
đúng thì và số thì từ đó vẫn sai.
Ex: He .................... writing that novel for six months because he has been sick..
A.discontinued

B. has continued

C. uncontinuous

D. has discontinued

Trong bài tập này chúng ta cần tiến hành các bước sau đây.

Nguyễn Văn Luân

10



SKKN - 2013
* Ta xác định từ cần điền ở đây là một động từ do vậy không thể chọn C vì
uncontinuous là một tính từ.
* Xác định ý nghĩa của từ cần điền mang nghĩa phủ định dựa vào nghĩa của câu đặc
biệt là vế sau nên không thể chọn B vì has continued khơng đúng ý nghĩa của câu.
* Xác định tiền tố phủ định cần thêm vào động từ continue là dis nhưng đáp án A
discontinued không đúng vì sai thì của động từ
Do vậy xác định thì của động từ cần điền trên là thì hiện tại hồn thành vì thế ta
chọn đáp án D. has discontinued
2.3. Áp dụng các tiền tố phủ định để dạy phần Word study tiết Language focus
bài 2 tiếng Anh 12 nâng cao.
UNIT 2: CULTURAL DIVERSITY
Tiết PPCT: 14

E : LANGUAGE FOCUS

I. Objective: By the end of the lesson , students will be able to
- use negative prefixes with adjectives
- Do some word form exercises
II. Skill : Speaking : Talking about plans, hobby, experience…
III. Method: Integrated, mainly communicative
IV. Teaching aids: textbook, posters
V. Procedure:

Teacher’s activities
Students’ activities
I. Warm – up(6’)
- Give sts some words then ask them to find the - Sts work in pairs and do then

negative meaning of those words
happy
regular
correct

Nguyễn Văn Luân

11


SKKN - 2013
like
patient
- Give the answer

Think and give the answer

unhappy
irregular

- Take note

incorrect
dislike
impatient
- Tell them prefixes in, im,un, il, ir, dis
and lead in
II. Content: 35’

- Listen and think


1. Word study
- Introduce some negative prefixes
Explain the meaning and uses of negative

- Hear and copy

prefixes to sts
- Tell sts that in, im, un, il, ir, dis are negative
prefixes
They are often added before an adjective or a
noun; dis is often added before a noun or verb
or an adjective and make the word meaning

- Hear and follow

change
- Explain the meaning and the use of each
prefix above to sts

- work in pairs and match :

- Guide sts how to do the word form exercises;
2. Exercises;
Ex: 1:
- Give sts some adjectives and some negative
prefixes then ask them to match the prefixes to
Nguyễn Văn Luân

12



SKKN - 2013
the adjectives

1. dishonest

2. informal

Prefixes : un, im , in, dis

3. immature

4. insecure

5. insensitive

6. impossible

1. honest

2. formal

3. mature

4.

secure
5. sensitive


7. unknown
6. possible

7. known

8. unkind

8. kind

- Get some sts to give the answer on the b.b
- Remark, explain and ask them to read these
words
(Some prefixes are used to give a negative

- Discuss in pairs

meaning. There is no easy way of knowing

- Give the answer

which prefix any adj will use to form its
opposite)
* ‘In’ becomes ‘Im’ before a word beginning
with ‘m’ or ‘p’
Impossible

immature

* ‘In’ becomes ‘ir’ before a word beginning
with ‘r’ and ‘il’before a word beginning with


- Listen and do as directed

“l”.

Answer :

Ex: 2: Write the opposites of the adjectives by

a. inattentive

b. informal

adding the negative prefixes: (page 29)

c. dishonest

d. immature

Explain the requirement of the exercise and

e. disrespectful f. insecure

guide sts to do

g. insensitive

h. unsuitable

- Ask sts work in pairs

- Ask for the answer
- Get the class remark and correct together

- Sts read the sentences and
choose suitable words to fill in

Ex: 3 : Choose the words in exercise a) to fill

each blank

in the blanks: (page 30)

- Sts read their sentences

Nguyễn Văn Luân

13


SKKN - 2013
Explain the requirement of the exercise and

- Sts correct & copy down

guide sts to do

Answer :

- Ask sts work in groups of 3 or 4


1. an inattentive 2. an informal

- Walk around & help sts in need

3. dishonest

4. disrespectful

- Ask for the answer

5. immature

6. unsuitable

- Remark and conduct the correction

7. insensitive

III. Consolidation(2’): Summarise the main

- Hear and remark

points of the lesson
Homework (2):
- Ask sts to find out 5 words beginning with

- Listen take note and do at home

the prefix in, un, im, il, ir
2.4. Phương pháp thực nghiệm và đánh giá kết quả

2.4.1. Thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm chính thức
- Thực nghiệm thăm dị
Sử dụng phiếu điều tra: Xây dựng phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng sử dụng
phiếu học tập trong dạy học các phần Word study tiết Language focus tiếng Anh
10 và 12 nâng cao. Tổ chức điều tra và xử lý kết quả điều tra.
-. Thực nghiệm chính thức
- Xây dựng hệ thống tiền tố phủ định ( Negative Prefixes).
- Thiết kế giáo án cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Tổ chức thực nghiệm tại trường THPT:
+ Chọn GV thực nghiệm: GV dạy lớp thực nghiệm (TN) cũng là GV dạy lớp
đối chứng (ĐC).
+ Chọn lớp ĐC và TN phù hợp với tiêu chí đặt ra, lớp TN và ĐC là hai lớp tương
đương.
+ Tiến hành thực nghiệm:
+ Xây dựng hệ thống bài tập khảo sát chung cho cả lớp TN và lớp ĐC.
+ Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.

Nguyễn Văn Luân

14


SKKN - 2013
2.4.2. Kết quả và biện luận
Sau khi cả ĐC và TN học xong phần kiến thức thực nghiệm, Tôi tiến hành kiểm
tra bao gồm 2 bài kiểm. Tôi thu được kết quả như sau :
2.4.3. Phân tích kết quả định lượng và phân tích kết quả định tính
.- Phân tích kết quả định lượng
* Bảng tổng hợp kết quả sau 2 lần kiểm tra trong thực nghiệm:
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả sau 2 lần kiểm tra trong thực nghiệm

Lần
kt

Ph.án

Lần
kt

Xi

Ph.án

N

2
3
4
5
ĐC(12A2)
50
0
4
5
6
1
TN(12A3)
49
0
0
0

5
ĐC(12A2)
50
0
0
2
8
2
TN(12A3)
49
0
0
0
6
ĐC(12A2) 100
0
4
7
14
Tổng TN(12A3)
98
0
0
0
11
Bảng 3.2. Tần suất điểm 2 lần kiểm tra trong thực nghiệm

6
20
8

14
9
34
17

7
10
17
17
14
27
31

8
3
13
8
12
11
25

9
2
4
1
5
3
9

10

0
2
0
3
0
5

9
4
8.2
2
10
3
9.2

10
0
4.08
0
6.12
0
5.1

Xi
N

ĐC(12A2)
50
1
TN(12A3)

49
ĐC(12A2)
50
2
TN(12A3)
49
ĐC(12A2) 100
Tổng
TN(12A3)
98
- Phân tích kết quả định tính

2
0
0
0
0
0

3
8
0
0
0
4

4
10
0
4

0
7
0

5
6
12
40
10.2 16.3
16
28
12.2 18.4
14
34
11.2 17.3

7
20
35
34
29
27
32

8
6
27
16
24
11

26

Kết quả phân tích tổng 2 lần kiểm tra:
Qua bảng tần suất trên vẽ biểu đồ biểu diễn tần suất điểm tổng hai lần kiểm tra
của lớp TN và ĐC.

Nguyễn Văn Luân

15


SKKN - 2013

Trên hình 3.1, nhận thấy giá trị mod (Mode là giá trị có tần số xuất hiện nhiều nhất)
điểm trắc nghiệm của lớp TN là 7, của lớp ĐC là 6. Từ giá trị Mod đổ xuống (từ
điểm 7 đến điểm 2), tần suất điểm của lớp ĐC cao hơn lớp TN. Ngược lại, từ giá trị
mod trở lên tần suất điểm của lớp TN cao hơn lớp ĐC. Điều này cho phép dự đoán
kết quả của bài trắc nghiệm ở lớp TN cao hơn lớp ĐC.
Bảng 3.3. So sánh các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 của lớp TN và ĐC
Lần kt

Ph. án

n

X ±m

S
CV%


ĐC
100
6.31 ± 0.12
1.46
23.15
TỔNG
4.49
TN
98
7.06 ± 0.11
1.42
20.18
Điểm trung bình cộng ( X ) của lớp TN cao hơn lớp ĐC. Độ lệch chuẩn (S) của

lớp TN thấp hơn lớp ĐC. Như vậy điểm trắc nghiệm ở các lớp TN tập trung hơn so
với các lớp ĐC. Kết quả phân tích độ tin cậy bài kiểm tra lần 1 cho thấy T đ = 4.49,
Nguyễn Văn Luân

16


SKKN - 2013
số bậc tự do xác định f = n 1 + n2 - 2 = 293, tra bảng phân phối Student với α = 0,05
ta có Tα =1,98, Tđ lớn hơn Tα như vậy kết quả hoàn toàn tin cậy.
* Như vậy có thể khẳng định việc sử dụng giải pháp thay thế mà tôi tiến hành
và áp dụng đã mang lại hiệu quả tốt hơn trong quá trình dạy Word study các tiết
Language focus chương trình tiếng 10 và 12 Anh nâng cao so với khi chưa sử dụng
giải pháp này .

PHẦN III : PHẦN KẾT LUẬN

1. Kết luận
Sau một thời gian sử dụng các tiền tố phủ định để dạy cho học sinh ở phần
Word study trong các tiết Language focus bài 2,5,12 tiếng Anh 10 và 12 chương
trình nâng cao ba năm học 2010 - 2011, 2011 – 2012 và 2012 - 2013. Tôi rút ra một
số nhận xét định tính sau đây.
* Về hứng thú và mức độ tích cực học tập
Khi sử dụng các tiền tố phủ định để dạy các em phần Word study trong các tiết
Language focus bài 2,5,12 tiếng Anh 10 và 12 chương trình nâng cao đã tạo sự hấp
dẫn, lôi cuốn HS vào hoạt động học tập, không khí lớp học trở nên sơi nổi, hào hứng

Nguyễn Văn Luân

17


SKKN - 2013
và các em thích được trao đổi nhóm hay tham gia làm các bài tập biến đổi từ ,điều
quan trọng là đã làm thay đổi cơ bản không khi của cá tiết học này.
* Về kỹ năng khai thác, lĩnh hội kiến thức
Kết quả các bài kiểm tra cho thấy kỹ năng khai thác và lĩnh hội kiến thức của
học sinh ở lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng về sự hiểu biết các cách dùng cũng
như ý nghĩa của các tiền tố phủ định và cách áp dụng chúng để nhận biết nghĩa của
từ là làm các bài tập biến đổi từ.
* Về khả năng tự học:
Đa phần các em chủ động trong học tập, tránh được tình trạng thụ động lĩnh hội kiến
thức ở các em.
2. Kiến nghị.
Để một tiết dạy tiếng Anh thành công và đạt hiệu quả tốt thì phương tiện và thiết bị
dạy học là rất quan trọng và cần thiết, cũng xuất phát từ đó trong q trình nghiên
cứu và ứng dụng đề tài này một cách hiệu quả, tơi có một số kiến nghị và đề xuất

trong thời gian tới như sau.
- Nhà trường cần mua sắm cho nhóm bộ môn tiếng Anh một số tranh minh họa phục
vụ cho việc giảng dạy trực quan.
- Nhà trường cần mua săm cho nhóm bộ mơn một số tầi liệu chun dùng như từ
điển advanced learner’s dictionary và một số sách ngữ pháp, từ vựng khác phục vụ
cho chuyên môn, học tập và nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoang Tất Trường, Từ vựng học tiếng Anh cơ bản Basic English Lexicology
2. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tự lực, tính tích cực của HS trong quá
trình dạy học (Tài liệu BDTX giáo viên THPT chu kỳ 1993 - 1996), Bộ GD - ĐT.
3. Xuân Bá, Cấu tạo từ Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
4. Thảo Nguyên, Bài tập từ vựng
5. Trần Mạnh Tường, Bài tập biến đổi từ
6. A S Hornby, English advanced learner’s dictionary – Oxford university press
Nguyễn Văn Luân

18


SKKN - 2013
7. Nguyên Hoa, Ngữ nghĩa Semantic
8. Lê Minh Cẩn, Ngữ pháp tiếng Anh cao cấp – Nxb Đồng Nai
9. LONG MAN – Exams Dictionary.
10. A.J Thomson, English practical grammar.
11. Lê Văn Sự, Giáo trình ngơn ngữ học
12. Raymond Murphy- University grammar
13. Trần Bá Hoành (2008), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giao khoa, Nxb giáo dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm.
Nxb GD, Hà Nội.

15. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
MỤC LỤC

Nguyễn Văn Luân

19


SKKN - 2013
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1

Lí do chọn đề tài

1

2.

Phạm vi nghiên cứu và hướng phát triển của đề tài

2

3.

Mục đích đạt được


2

4

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

3

1

Cơ sở lý luận của đề tài

4
4

1.1

Các căn cứ

4

1.2

Khái niệm về tiền tố và tiền tố phủ định

4

1.3

Vai trò và ý nghĩa của tiền tố phủ định


4

2
2.1

Cơ sở thực tiễn của đề tài (Hiện trạng)

5

Dạy học sinh cách sử dụng và ý nghĩa của các tiền tố phủ định

6

2.1.1

Tiền tố in

6

2.1.2

Tiền tố un

7

2.1.3

Tiền tố dis


7

2.1.4

Tiền tố mis

7

2.1.5

Tiền tố im, il, ir

7

2.1.6

Tiền tố non

7

2.2

Sử dụng các tiền tố phủ định để giúp học sinh nhận biết nghĩa của từ

7

2.2.1 Ứng dụng tiền tố phủ định để dạy hoc sinh nhận biết nghĩa của từ
2.2.2 Dạy học sinh các kinh nghiệm làm bài tập biến đổi từ liên quan đến tiền tố
2.3
Áp dụng các tiền tố phủ định để dạy phần Word study tiết Language focus

bài 2 tiếng Anh 12 nâng cao.
2.4
Phương pháp thực nghiệm và đánh giá kết quả

8
9
11

2.4.1 Thực nghiệm thăm dị và thực nghiệm chính thức

14

2.4.2 Kết quả và biện luận
2.4.3 Phân tích kết quả định lượng và phân tích kết quả định tính

15

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

14

15
18

1

Kết luận


18

2

Kiến nghị

18
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Văn Luân

19
15
20


SKKN - 2013

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 30 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Nguyễn Văn Luân

Nguyễn Văn Luân

21



SKKN - 2013

Nguyễn Văn Luân

22


SKKN - 2013

Nguyễn Văn Luân

23



×