Tải bản đầy đủ (.ppt) (61 trang)

Giải nobel Vật Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 61 trang )

Nội dung

Phần 1:Mở đầu

Phần 2:Giải Nobel vật lý từ năm 1956 đến
năm 2009
1. Từ vật lý cổ điển đến vật lý lượng tử
2. Từ thế giới vi mô đến thế giới vó mô
3. Từ đơn giản đến phức tạp
4. Vật lý chất rắn
5. Vật lý và kỹ thuật
6. Các khám phá mới
Mở đầu

-Alfred Nobel(1833-1896) là
một nhà phát minh Thụy
Điển.Ông nhận 355 bằng sáng
chế liên quan đến 150 phát
minh xoay quanh thuốc nổ

-Nobel dành 94% tổng giá trò
tài sản của mình để lập nên 5
giải Nobel trong cac lónh
vực:vật lý,hóa học,sinh
học,văn chương và hòa bình

Tại sao không có giải Nobel
về toán học???


???


obel là một nhà sáng chế tài
ba nhất là về hóa học.Ông
rất am tường về các nguyên
liệu hóa chất nhưng về toán
học thì ông chỉ áp dụng nhiều
nhất là phép tam suất thôi
Do đó ông đã cảm thấy
không cần thiết có một giải
thưởng cho toán học
Vật lý là gì?

Vật lý được coi là một môn khoa học cơ bản nhất
của khoa học tự nhiên. Vật lý giải quyết những
thành phần cơ bản của vật chất và các tương tác
giữa chúng cũng như nghiên cứu về các nguyên tử
và việc tạo thành phân tử và chất rắn. Vật lý cố
gắng đưa ra những mô tả thống nhất về tính chất
của vật chất và bức xạ, bao quát rất nhiều loại hiện
tượng.
Giải Nobel vật lý

Giải Nobel vật lý là một trong
những giải Nobel do viện Hàn
Lâm Thụy Điển trao tặng hàng
năm cho các nhà vật lý và thiên
văn có những khám phá và
đóng góp nổi trội trong lónh vực
vật lý.

Mỗi giải thưởng Nobel là 1,36

tr
USD
Phần 2:Giải Nobel vật lý từ năm 1956
đến 2009
1.Từ vật lý cổ điển đến vật lý
lượng tử

Năm 1956, Tsung – Dao
Lee(1922) và Chen Ning
Yang(1926) đã chỉ ra rằng các
tương tác vật lý có thể không
tuông theo đối xứng gương. Điều
này có thể là tính chất chẵn lẻ
không được bảo toàn.
 Với công trình trên hai ông đã
cùng nhận giải Nobel năm 1957.

 Mô hình cũ của DDHLT chỉ
bao gồm trao đổi photon riêng lẻ,
nhưng Sin – ltiro Tomonaga,
Julian – Chwinger và Richard –
P. Feynman nhận ra rằng tình
huống lại phức tạp hơn nhiều vì
tán xạ điện tử – điện tử có thể
bao gồm trao đổi một vài photon

Cả 3 ông nhận giải Nobel vật
lý về nghiên cứu cơ bản về
DDHLT và vật lý hạt cơ bản vao
n m 1965ă

• Người ta không biết tương
tác yếu có tính chất như
thế nào cho đến những
năm 1960 khi Sheldon L.
Glashow, Abdus Salam và
Steven Weinberg đưa ra
lý thuyết thống nhất tương
tác yếu và tương tác điện
từ.

Và họ cùng nhau chia
giải Nobel năm 1979.
 Nguyên lý bảo toàn tính chẵn
lẻ kéo dài không được bao lâu
cho đến khi Jamef W.Croning
và Val L.Fitch phát hiện sự
phân rã của hạt meson vi
phạm nguyên lý trên. Croning
và Fitch đưa ra phát hiện này
vào năm 1964
Họ cùng nhau nhận giải
Nobel năm 1980.
2.Từ thế giới vi mô đến thế giới
vó mô
Eugene Wigner(1902-1995) nhà
vật lý và nhà toán học,
ông đóng góp vào lý
thuyết hạt nhân nguyên tử
và các hạt cơ bản đặc biệt
là tìm ra và ứng dụng các

nguyên lý đối xứng cơ bản.
Maria Geoppet Mayer(1906-
1972) và J–Han D–Jensen (1907-
1973), hai ông đề ra lý
thuyết cấu trúc hạt nhân
dạng lớp.
 Họ chia nhaugiải Nobel
vật lý vào 1963
Năm 1975, Aage Niels Bohr (1922-
2009), Ben Roy Mottelson và James
Rain Water đã tìm ra mối liên hệ
giữa chuyển động tập thể và
chuyển động các đơn hạt trong
hạt nhân nguyên tử, dẫn đến
việc phát triển lý thuyết về
cấu trúc hạt nhân nguyên tử.

Họ nhận giải Nobel

Với phương pháp sử dụng các
máy gia tốc, nhóm nghiên cứu
của Owen Chamberlailain và
Emilio Fegre đã xác đònh và
nghiên cứu phản proton vào
năm 1955
• Mãi đến năm 1959 họ mới được
giải thưởng Nobel về công trình
này.

Ropert Hofstadter

(1915-1990),ông là nhà
Vật Lý người Mỹ, ông
nhận giải Nobel năm
1961 cho các nghiên cứu
tiên phong về tán xạ điện
tử trong hạt nhân nguyên
tử và khám phá liên quan
đến cấu trúc của nucleon.
Năm 1951, ông Frederick Reines (1918-
1998) tham gia với Clyde Cowan để tìm
kiếm neutrino và năm 1956 thì họ đã
chứng minh được sự tồn tại của neutrino.
 Trong khi đó,Martin L.Perl và nhóm
nghiên cứu của ông đã phát hiện ra hạt
lepton “tau” có khối lượng lớn hơn điện
tử và muon.
 Perl chia giải Nobel với Reines vào
năm 1995.
 Murray Gell-Mann và những người
khác cố gắng phân loại các hạt
tương tác rất mạnh
thành các nhóm có các liên hệ và
kiểu tương tác giống nhau. Với công
trình đó thì Gell-Mann nhận giải Nobel
năm 1969.
Với công trình tìm ra hạt
Quark 2 nhóm nghiên
cứu:
Burton Richter và Samuel
C.C.Ting nhận giải Nobel

năm 1976.
 Jerome I. Friedman
,Henry W. Kendall và
Richard E.Taylor. nhận
giải Nobel năm 1990
Vũ trụ học
Năm 1964 ,Arno Penzias
và Robort Wilson đã phát
hiện ra bức xạ phông vũ
tru(một bức xạ đẳng hướng
và đồng nhất phân bố giống
như phổ phát xạ của vật
đen có nhiệt độ khoảng 3K)
 Họ cùng nhận giải năm
1978 nhờ khám phá này.
Với đóng
góp cho lý
thuyết
phản ứng
hạt nhân
đặc biệt
là các
khám phá
liên quan
đến quá
trình tạo
năng lượng
ở các vì
sao Hans
A.Bethe

nhận giải
Nobel vật
lý vào
năm 1967
Subramanyan Chandrasekhar
đã tính toán lí thuyết quá
trình tiến hóa của các
ngôi sao và đề ra giới
hạn Chandrasekhar
 William A.Fowler đã làm
sáng tỏ rất chi tiết cả
về mặt lí thuyết và thực
nghiệm các phản ứng
hạt nhân quan trọng nhất
trong các ngôi sao và sự
hình thành các nguyên tố
nặng.
Fowler và Chandrasekhar
cùng nhận giải nobel vật
lý năm 1983
Antony Hewish
và nhóm
nghiên cứu
của ông đã
thực hiện một
phát minh
ngẫu nhiên
vào năm 1964
khi sử dụng
kính thiên văn

của Ryle là
phát hiện ra
các sao neutron.
Ryle và Hewish
nhận giải
Nobel vật lý
năm 1974

Mùa hè năm 1974 Russell
Hulse và Joseph Taylor phát
hiện ra pulsar đôi.
 Hulse và Taylor chia
nhau giải Nobel vật lý năm
1993.
3.T đơn giản đến phức tạpừ
Alfred Kastler tìm
ra tìm ra và sử dụng
các phương pháp
quang học để
nghiên cứu cộng
hưởng Hertz trong
nguyên tử
ng nhận giải
nobel năm 1966
Nicolaas Bloembergen và
Arthur L. Schawlow đưa ra
công trình nghiên cứu về
phổ laser chính xác của các
nguyên tử và phân tử.
 Kai M.Siegbahn phát triển

phổ điện tử độ phân giải
cao.
Cả hai ông nhận giải Nobel
năm 1981
Hans G. Dehmelt và Wolfgang Paul đã phát
minh ra kỹ thuật bẫy ion bằng từ trường.Họ là
người đầu tiên
cách ly được các hạt riêng lẻ
Họ nhận giải thưởng Nobel
vào năm 1989
Với công trình phát
triển phương pháp
làm lạnh và bẫy
nguyên tử băng laser.
Châu Lệ Văn,Claude Cohen
Tannoudji và William
D.Phillips nhận giải Nobel
năm 1997

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×