Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 44 trang )


Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thám
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 2
Lớp: Địa 1a

A.ĐẶT VẤN ĐỀ

Trái đất từ khi mới hình thành ,nhất là
khi vỏ trái đất mới hình thành,đã trãi qua
quá trình biến đổi lâu dài về địa chất
,địa hình và thế giới sinh vật từ ngững
thực vật đơn bào đến thế giới sinh vật
đa dạng phong phú.

B.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
I.TIỀN CAMBRI
II.NGUYÊN ĐẠI CỔ SINH
III.NGUYÊN ĐẠI TRUNG SINH
IV.NGUYÊN ĐẠI TÂN SINH

I.TIỀN CAMBRI
1.Giai đoạn tiến hoá hoá học:giai đoạn
tang hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ(thí
nghiệm mailler)
2.Giai đoạn tiến hoá tiền sinh học:hình
thành mầm mống cơ thể sống đầu tiên.
-Hình thành các Coaxecva:các polyme
hoà tan trong nước liên kết với nhau tạo
ra dung dịch keo,tổng hợp hai dung dịch
keo khác nhau tạo ra giọt Coaxeccva.



-Hình thành lớp màng (các phân tử
protein và lipit)ngăn cách coaxecva với
môi trường.
-Hình thành enzim :là chất hữu cơ có
phân tử lượng thấp,có vai trò xúc tác,thúc
đẩy quá trình tổng hợp và phân giải chất
hữu cơ.
-Hình thành cơ chế tự nhân đôi để
thành dạng sống chưa có tế bào ,rồi đến
đơn bào,đa bào.

3. Giai đoạn tiến hoá sinh học:kéo dài
gần1 tỷ năm để tiến hoá từ các hợp chất
hữu cơ đơn giản đến sinh vật đầu tiên và
kéo dài tiếp 2 tỷ năm để hình thành thế
giới sinh vật đa dạng
-Trong giới thực vật, dạng đơn bào vẫn
ưu thế nhưng trong giới động vật dạng đa
bào đã chiếm ưu thế
- Sự sống đã trở thành 1 nhân tố làm
biến đổi mặt đất, biến đổi thành phần khí
quyển, hình thành sinh quyển

Vi
khuẩn

.
Tảo lục


II.NGUYÊN ĐẠI CỔ SINH
-nguyên đại cổ sinh kéo dài từ 542 triệu
năm đến 245 triệu năm trước,chiếm 6.5%
thời gian lịch sử địa chất; được chia làm 6
kỷ.
1.kỷ Cambri.
-Thế giới hữu cơ phong phú hơn tiền
cambri,chủ yếu là sinh vật biển ,chưa có
sinh vật trên cạn.

-Đã có đại diện hầu hết các ngành
động vật không xương sống (động vật
nguyên sinh, bọt biển, ruột khoang, giun,
thân mềm).
-Hoá thạch tìm thấy cho thấy các động
vật chủ yếu của kỷ Cambri bao gồm
:nhóm chân khớp như trùng ba lá chiếm
gần 70% cá thể,nhóm thân mềm có một
phần vỏ cứng(gần 30%),và nhóm bọt
biển(1%).

Một số hoá thạch trùng ba lá

-Tôm ba lá là loài chân khớp phổ biến
nhất trong kỷ Cambri với khoảng 10.000
loài khác nhau,chúng tồn tại đến kỷ
pecmi

Sinh vật kỷ Cambri


2.Kỷ ocdovit
-Là kỷ rất giàu sự sống trong các biển
nông,đặt biệt là các loài tôm ba lá và động
vật tay cuộn.
-những động vật hình rêu đầu tiên đã xuất
hiện trong kỷ ocdovit cũng giống như các loài
san hô tạo đá ngầm đầu tiên.
-Động vật thân mềm đã xuất hiện từ kỷ
cambri trở thành phổ biến và đa dạng trong
kỷ này,đặc biệt là các nhóm động vật hai
mảnh vỏ,động vật chân bụng và phân lớp
Nautiloidea của động vật chân đầu.

-Những loài thực vật đầu tiên trên đất liền
đã xuất hiện dưới dạng của các cây nhỏ
trông giống như rêu tản.Các loài thực vật này
đã tiến hoá từ tảo lục.
-Các loài nấm trên đất liền đã xuất hiện
cuối kỷ Ocdovit
Sinh vật biển
kỷ ocdovit

3.Kỷ silua
-Thế giới hữu cơ phong phú hơn kỷ
Cambri,chủ yếu là động vật không xương
sống,đặc biệt là Tam điệp trùng của kỷ
Cambri tiếp tục phát triển.
-Sự phát triển các rạng san hô trong các
vùng biển nông là đặc điểm nổi bật của kỷ
silua.

-thực vật trên cạn bắt đầu phát triển như
quyết trần ,rêu,động vật có xương sống như
thuỷ tổ loài cá(cá giáp)

rêu
Cá giáp

Sinh vật kỷ Silua

4Kỷ devon
-Do điều kiện khí hậu của trái đất thay đổi
theo hướng khô nóng,biển tiến rồi thoái
nhiều lần,tạo nên sự tiến hoá của sinh vật
thích nghi với môi trường.
-Số lượng loài giảm,nhưng phát triển
nhiều loài mới như cá,trong đó có các loài cá
có phổi và cá vây chân.
-Cá vây chân có đôi vây chẵn phát triển,
vừa bơi trong nước vừa bò trên cạn. Vào
cuối kỉ Đêvôn, từ cá vây chân đã xuất hiện
lưỡng cư (ếch, nhái) đầu cứng vừa sống
dưới nước vừa sống trên cạn.

-Cuối kỷ devon hầu hết các giống loài đều bị
huỹ diệt,chỉ con một ít loài cá giáp còn
sống ,thích nghi với môi trường và về sau
phát triển mạnh
Động vật
lưỡng cư


Thực vật đất liền devon sớm và
thực vật bậc Lochkovian(devon sớm)

5.Kỷ cacbon(kỷ than đá)
-Đầu kỉ khí hậu ẩm và nóng. Hình thành
các rừng quyết khổng lồ phủ kín các đầm
lầy, có những cây quyết cao 40m, đường
kính thân 2m. Do mưa nhiều, các rừng quyết
bị sụt lở làm cây bị vúi lấp tại chỗ hoặc bị
nước sông cuốn ra biển vùi sâu xuống đáy,
sau này đã biến thành mỏ than đá. Đến cuối
kỉ biển rút lui nhiều, khí hậu khô hơn. Xuất
hiện dương xỉ có hạt.

Rừng quyết
Kỷ cacbon

-Sự hình thành hạt đảm bảo cho thực vật
phát tán đến những vùng khô ráo. Do có
những ưu thế như thụ tinh không lệ thuộc
nước, phôi được bảo vệ trong hạt có chất dự
trữ nên chẳng bao lâu thực vật sinh sản bằng
hạt đã thay thế thực vật sinh sản bằng bào
tử.
-Trong khí hậu khô, 1 số nhóm lưỡng cư,
đầu cứng đã thích nghi hẳn với đời sống ở
cạn, trở thành những bò sát đầu tiên, đẻ
trứng có vỏ cứng, da có vảy xừng, chịu được
khí hậu khô, phổi và tim hoàn thiện hơn.


6.Kỷ pecmi
-Lục địa tiếp tục được nâng cao, khí hậu
khô và lạnh hơn. Trong điều kiện đó, quyết
khổng lồ bị tiêu diệt, xuất hiện những cây
hạt trần đầu tiên. Chúng thụ tinh không lệ
thuộc nước nên thích ứng khí hậu khô.
-Bò sát phát triển nhanh, đa số ăn cây
cỏ, một số ăn thịt. Xuất hiện bò sát răng thú
mình dài 4m có bộ răng phân hoá thành
răng cửa, răng nanh, răng hàm.

×