Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

BÀI 4 CD BÌNH ĐẲNG PL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 46 trang )


Trường THPT Lê Quý Đôn
GIÁO DỤC CÔNG DÂN
KHỐI 12
GV : TÔ VĂN HÙNG

BÀI 4 : Quyền bình đẳng của công dân trong một số
lĩnh vực của đời sống xã hội (4 tiết)
Mục tiêu bài học
1 Về kiến thức : Giúp HS hiểu Nội dung quyền bình đẳng của
CD trong lĩnh vực, hôn nhân và gia đình, trong LĐ và trong kinh
doanh. Nhà nước bảo đảm cho việc thực hiện quyền bình đẳng
của CD trong các lĩnh vực
2 Về kỹ năng : Biết phân tích đánh giá đúng việc thực hiện
quyền bình đẳng của CD trong thực tế. Cho được ví dụ chứng
minh CD đều bình đẳng trong việc việc hưởng quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm pháp lí theo quy định pháp luật
3 Về thái độ : Có niềm tin đối với PL, đối với NN trong việc bảo
đảm cho CD bình đẳng trước PL, có ý thức thực hiện các quyền
và nghĩa vụ cơ bản của CD trong các lĩnh vực KT,CT,VH, XH.
Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, của XH

NỘI DUNG BÀI HỌC
II Bình đẳng trong lao động
1 Thế nào là bình đẳng
trong LĐ
2 Nội dung cơ bản của
bình đẳng trong lao động
3 Trách nhiệm của NN trong
việc bảo đảm quyền bình đẳng
của công dân trong lao động


I Bình đẳng trong HNGĐ
1 Thế nào là bình đẳng
trong HNGĐ
2 Nội dung bình đẳng
trong HNGĐ
3. Trách nhiệm của NN trong
việc bảo đảm quyền bình đẳng
trong HNGĐ
III Bình đẳng trong kinh doanh
1 Thế nào là bình đẳng trong KD
2 Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh
3 Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm
quyền bình đẳng trong kinh doanh

I Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình
đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành
viên trong gia đìnhtrên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng,
tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối
quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
Luật HNvà GĐ ở nước ta có quy định : “Vợ chồng bình đẳng
với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong
gia đình .
Điều này thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản

1 Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân gia đình

V ch ng ợ ồ
Bình ng v i nhauđẳ ớ
Trong quan hệ

nhân thân
Trong quan hệ
tài sản
Có nghĩa vụ và quyền
ngang nhau
2 Nội dung bình đẳng trong hôn nhân gia đình
I Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

a Bình đẳng giữa vợ và chồng

Trong quan hệ
nhân thân
Trong quan hệ
tài sản
Có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau
trong việc lựa chọn nơi
cư trú, tôn trọng và giữ gìn
danh dự nhân phẩm uy tín
cho nhau, tôn trọng quyền
tự do tín ngưỡng
tôn giáo của nhau
Có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau
Đối với tài sản chung. Mọi việc
mua bán trao đổi có liên quan
đến tài sản phải có sự thỏa thuận
của vợ chồng. Ngoài ra
vợ chồng cũng có quyền
có tài sản riêng


a Bình đẳng giữa vợ và chồng


Cha mẹ và con
Cha mẹ có quyền
và nghĩa vụ
thương yêu con,
giáo dục con,
không ngược đãi
hành hạ con,
đại diện trước PL,
là tấm gương sáng
cho con noi theo
Con có quyền và
nghĩa vụ kính
trọng yêu thương
cha mẹ, nuôi dưỡng
cha mẹ khi già yếu
Có quyền có
tài sản riêng,
lựa chọn nghề
nghiệp cho mìmh

b Bình đẳng giữa cha mẹ và con


Ông bà và cháu
Ông bà có
quyền và

nghĩa vụ
thương yêu
giáo dục cháu,
sống mẫu mực,
nêu gương tốt
cho cháu
noi theo
Cháu có
quyền và
nghĩa vụ
kính trọng
chăm sóc
phụng
dữơng
ông bà
Anh chị em
Thương yêu chăm sóc,
giúp đở nhau, đùm bọc
và nuôi dưỡng nhau
khi cha mẹ không còn
hay cha mẹ không có
điều kiện chăm sóc
giáo dục con

c Bình đẳng giữa ông bà và cháu
giữa anh chị em


Nhà nước có chính sách,
biện pháp tạo điều kiện

cho các công dân nam, nữ
xác lập hôn nhân tự nguyện,
Tiến bộ, thực hiện đầy đủ
chức năng của mình
Bất kể người nào có hành vi
vi phạm PL về HN và GĐ
thì tùy theo tính chất , mức độ
vi phạm mà xử phạt hành chính
hoặc truy cứu
trách nhiệmhình sự.
Kết luận: Nhà nước bảo đảm cho quyền và lợi ích hợp pháp
của các thành viêntrong gia đình được thực hiện. Cùng với Nhà
nước, từng thành viên trong gia đình cần tự giác thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình để xây dựng gia đình hòa thuận,
ấm no,tiến bộ, hạnh phúc.

3 Trách nhiệm củaNhà nước trong việc bảo đảm quyền
bình đẳng trong HN và GĐ.

Hoa và Tú yêu nhau và tiến tới hôn nhân, theo Tú nói
để tiết kiệm đở tốn kém khỏi làm đám cưới, kết hôn, chỉ
ăn thua 2 đứa mình thương nhau là được rồi. Thế là 2
người sống với nhau như vợ chồng. Được 1 năm thì Hoa
biết Tú đã có vợ ở quê nhà. Vậy Hoa phải làm gì tiếp
tục hay chấm dứt ? Nếu tiếp tục có vi phạm PL không?
Bài
Tập
1
Theo luật HNGĐ năm 2000, nam nữ không đăng ký kết hôn mà
chung sống với nhau như vợ chồng thì không được PL công

nhận là vợ chồng. Bộ luật hình sự quy định người nào đang có
vợ có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác như
vợ chồng thì có thể bị xữ phạt hành chính nếu gây ra hậu quả
nghiêm trọng thì có thể phạt tù. Như vậy cả 2 người đã vi phạm
PL. Cho nên phải chấm dứt ngay mối quan hệ đó. Một lần lầm
lỡ có thể khắc phục được, hơn nữa Hoa còn trẻ, còn nhiều cơ
hội làm lại từ đầu, hãy dứt khoát để cứu lấy tương lai của mình

Bài
Tập
2
Thu và Tiến ở cùng thôn mới 17 tuổi, nhưng gia đình
2 bên đã ép 2 người lấy nhau. Bố Thu còn dọa nếu
không đồng ý, sẽ đánh và đuổi Thu ra khỏi nhà. Thu
phải làm sao?
Cả 2 đều chưa đến tuổi kết hôn theo điều 9 của luật HNGĐ
nam 20 tuổi nữ 18 tuổi mới được kết hôn. Hơn nữa việc kết
hôn phải do nam nữ tự nguyện quyết định không ai được
cưỡng ép hoặc cản trở. Nếu bố mẹ Thu ép 2 người lấy nhau là
đã vi phạm pháp luật. Bố Thu con đòi đánh đập uy hiếp tinh
thần Thu là vi phạm thêm điều 146 bộ luật hình sự và có thể sẽ
bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, tùy theo
mức độ vi phạm.
Vì thế Thu phải kiên trì giải thích cho bố mẹ biết và nhờ
chính quyền đại phương can thiệp giúp.

Bài
Tập
3
Hải năm nay 18 tuổi, em đã đi làm nên có thu nhập

riêng, bố hải mất sớm, mẹ Hải đã trên 50 tuổi hay
bệnh tật nhiều, gia đình Hải có 4 anh em, cuộc sống
còn nhiều khó khăn. Hỏi hải có nghĩa vụ đóng góp
để nuôi mẹ và các em không? Pháp luật có quy
định về điều này không?
Hải Xét về tình cảm, đạo đức, và pháp lí thì Hải có
nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình để
nuôi mẹ và em, thực hiện đạo lý và nghĩa vụ của
người con cũng như trách nhiệm của một thành
viên trong gia đình
Nghĩa vụ này được quy định trong khỏan 2 điều 36
và khoản 2 điều 44 luật hôn nhân và gia đình

Bài
Tập
4
Bố Hòa có nghiện rượu. Nhiều hôm ông đi uống
rượu về nhà trong tình trạng say khướt. Khi bố tỉnh
dậy, Hòa và mẹ khuyên ngăn bố thì lại bị bố mắng
chưởi, xúc phạm, thậm chí còn bị đánh.
Bố Hòa đã vi phạm những điều gì của pháp luật?
Bố Hòa đã vi phạm khỏan 2 điều 34, khỏan 1 điều 37 luật HNGĐ,
khỏan 1 và 2 điều 16 luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Cụ thể là : Ngược đãi, đánh dập, xúc phạm con. Không làm
gương tốt cho con mà ngược lại có biểu hiện xấu làm ảnh hưỡng
đến cuộc sống và tình cảm của con.

Bài
Tập
5

Các chức năng cơ bản của gia đình :
A- Duy trì nòi giống
B- Giáo dục con cái
C- Phát triển kinh tế
D- Gia đình hòa thuận
Ý kiến nào sau đây là đúng
A- Gia đình là một tổ chức xã hội
B- Gia đình được xây dựng trên cơ sở
hôn nhân
C- Gia đình là mối quan hệ huyết thống
D- Cả 3 ý trên
Bài
Tập
6
A
B

Những hành vi nào sau đây thực hiện đúng và không
đúng pháp luật về hôn nhân
Nội dung Đúng Không
Kết hôn tự nguyện không cần đăng ký
Kết hôn không phân biệt tôn giáo
Kết hôn do cha mẹ định sẳn
Kết hôn với người nước ngoài
Kết hôn của người đồng tính
Kết hôn khi nam 19 nữ 18 tuổi
Kết hôn với người mắc bệnh tâm thần
Bài
Tập
7









Bài
Tập
8
Giải thích đoạn ca dao sau :
“Gái một con trông mòn con mắt,
Gái hai co, con mắt liếc ngang.
Ba con cổ ngẳng, răng vàng,
Bốn con quần áo đi ngang khét mù”

II Bình đẳng trong lao động
Lao động là quyền và nghĩa vụ của
công dân.
Ở mỗi chế độ xã hội khác nhau thì
quyền và nghĩa vụ đó được thể hiện
khác nhau.
Pháp luật Việt Nam thừa nhận sự bình
đẳng của công dân trong lao động.


II Bình đẳng trong lao động
1 Thế nào là quyền bình đẳng trong lao động
Bình đẳng trong LĐ được hiểu là bình đẳng giữa mọi công

dân trong thực hiện quyền LĐ thông qua tìm việc làm; bình
đẳng giữa người sử dụng sức LĐ và người LĐ thông qua hợp
đồng LĐ; bình đẳng giữa LĐ nam và LĐ nữ trong từng cơ
quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước
Quyền LĐ của CD được thực hiện trên cơ sở
Không bị phân biệt đối xữ :
Giới tính Dân tộc Chính trị Tín ngưỡng
Nguồn gốc gia đình Thành phần kinh tế


Doanh nghiệp dày gia X cần tuyển 100 lao động vào làm
công nhân. Yêu cầu là tuổi từ 18 đến 35, có sức khỏe tốt.
Sau khi thông báo tuyển dụng có rất nhiều người đến xin
việc (số người xin việc nhiều gấp hai lần số người cần
tuyển). Cuối cùng doanh nghiệp dày gia X cũng tuyển đủ
người. Trong những lao động vừa được tuyển có 90
người là nam giới chỉ có 10 người là nữ giới, mặc dù điều
kiện của lao động nam và nữ tới tuyển dụng là ngang
nhau. Em hãy cho biết quan điểm của mình trước tình
huống đó?
Như vậy là ở tình huống này không có sự bình đẳng trong
việc thực hiện quyền lao động. Vì vậy mà cơ hội tìm việc
làm của lao động nữ khó khăn hơn lao động nam

Trong một công ty may A, ở bộ phận thiết kế mẫu
sản phẩm, có chị Hoa tay nghề cao. Chị đã thiết kế
được nhiều mẫu sản phẩm quần áo chất lượng, hợp
thời trang, nên có rất nhiều khách hàng đặt mua
sản phẩm của công ty may A do chị thiết kế. Chính
vì vậy, công ty A trả lương cho chị gấp hai lấn so với

những nhà thiết kế bình thường khác trong công ty.
Điều này có phải là sự phân biệt đối xữ trong thực
hiện quyền LĐ của công ty may A không?
Như thế không được coi là sự phân biệt đối xử trong thực hiện
quyền lao động của công ty may A. Mà là chế độ ưu đã đối với
người có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao của công ty này.

2 Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động
a. Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền LĐ
Quyền LĐ.của công dân có nghĩa là CD được quyền sử
dụng sức LĐ của mình làm bất cứ việc gì, cho bất cứ người sử
dụng sức LĐ nào và bất kỳ nơi nào mà PL không cấm nhằm
đem lại lợi ích cho bản thân cho gia đình và cho XH

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỉ thuật cao
được Nhà nước và người sử dụng lao động ưu đãi, tạo điều
kiện thuận lợi để phát huy tài năng làm lợi cho doanh nghiệp
và cho đất nước.

2 Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động
b. Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng LĐ
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người LĐ với
người sử dụng LĐ về việc làm có trả công, điều kiện LĐ, quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ LĐ.
Khi kí kết hợp đồng LĐ đã thể hiện sự ràng buộc trách
nhiệm giữa người LĐ với tổ chức hoặc cá nhân thuê mướn, sử
dụng LĐ. Nội dung hợp đồng LĐ là cơ sở pháp lí để pháp luật
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cả hai bên, đặc biệt là đối với
người LĐ.


Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là tự nguyện,
bình đẳng, hợp tác , tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của
nhau, thực hiện đầy đủ những điều cam kết

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×