Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG XANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.2 KB, 39 trang )

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG TÔM
CÀNG XANH
Macrobrachium rosenbergii
de Man 1879
Giảng viên : Nguyễn Phú Hòa.
Lớp : DH04NT
Giới thiệu
Việt Nam được mệnh danh là cái nôi của
TCX thế giới.
3-1975 Hội nghị Quốc tế đầu tiên về Tôm
càng xanh (TCX) đã được tổ chức ở Vũng
Tàu.
Trại sản xuất giống TCX đầu tiên được xây
dựng ở Vũng Tàu.
Hiện nay đa số các tỉnh miền Tây đã xây
dựng trại sản xuất giống.
Ở miền Bắc cũng đang bắt đầu thử nghiệm
ương nuôi
Phân loại
Ngành tiết túc : Athropoda.
Lớp giáp xác : Crustacea.
Lớp phụ giáp xác bậc cao : Malacostraca.
Bộ mười chân : Decapoda.
Bộ phụ chân bơi : Nantatia.
Phân bộ : Caridea.
Họ : Palamlniae.
Giống : Macrobrachium.
Loài : Macrobrachium
rosenbergii de Man 1879.
Tên tiếng Anh : Giant prawn


Sự phân bố của TCX trên thế giới.
 Vùng nhiệt đới và cận nhiệt.
 Nam và Đông Nam Á.
 Một số đảo ở Thái Bình Dương và Đại Tây
Dương.
Sự phân bố TCX ở Việt Nam.
Ở nước ta TCX phân bố từ Nha Trang trở
vào, nhưng phát triển thuận lợi nhất ở các
tỉnh Nam bộ, đặc biệt là ở đồng bằng sông
Cửu Long.
Nước ta là nước có sản lượng TCX nhiều
hơn cả. Năm 1980, Việt Nam khai thác
ngoài tự nhiên khoảng 6000 Tấn.
Cambodia 100-200 tấn/năm, Malaysia 120
tấn/năm, Thailand 400-500 tấn/năm.
Hình dạng TCX
-
Là loài có kích thước lớn nhất trong giống
Macrobrachium.
Cơ thể có màu xanh.
Có 5 đôi chân, đôi chân thứ 2 to nhất.
Con đực đầu to nhưng bụng nhỏ hơn so
con cái.
Lỗ sinh dục của con đực nằm ở đôi chân
bò thứ 5, của con cái thì ở đôi thứ 3.
Tập tính sinh sản.
Sinh sống ở nước ngọt nhưng trứng phát triển ở
nước lợ.
Thời gian phát triển: nhanh nhất là 16 ngày, chậm
nhất là 40 ngày, tùy thuộc vào điều kiện môi trường

và dinh dưỡng.
Sau đó sẽ di cư vào nơi nước ngọt, môi trường
trong sạch.
Một năm có thể cho đẻ 4-6 lần.
Thường đẻ vào ban đêm.
Trứng màu vàng cam.
Gồm : Trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và tôm
trưởng thành.
Nhưng giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng
trải qua 12 giai đoạn biến thái.
12
giai
đoạn
biến
thái
của
ấu
trùng
TCX
Môi trường sống của ấu trùng.
Độ mặn : 12
0
/
00
+/- 0.2
0
/
00,
ấu trùng sẽ chết
sau 4-5 ngày nếu sống trong môi trường

nước ngọt.
Độ pH : khoảng 7-8.5. độ pH thay đổi tùy
theo các yếu tố của bể nuôi như: nồng độ
hợp chất Nitơ, mật độ atermia, mật độ tảo,
vi sinh vật…
Nhiệt độ: tối ưu là 26-31.
Hàm lượng Oxy: 3-9 mg/l, nên kiểm tra
thường xuyên hàm lượng oxy, và sục khí.
Ánh sáng: không nên để ánh sáng quá nhiều,
nên che bớt diện tích mặt hồ. Ánh sáng có
thể làm thay đổi đặc tính sinh học của ấu
trùng.
Độ cứng: dưới 100 mg/l, nếu cao hơn 150
mg/l thì sẽ tạo điều kiện phát triển vi sinh vật
sau này.

Môi trường sống của ấu trùng.
Môi trường sống của ấu trùng.
Hợp chất Nitơ: gồm ammonia, nitrite và
nitrate.
Tuy nhiên chỉ có nitrate có lợi cho ấu trùng
nhưng trong hàm lượng cho phép. Do đó
hàm lượng nitrate va nitrite không được cao
20 ppm và 0.1 ppm.
Ammonia rất nguy hiểm cho môi trường
ương, vì dễ thay đổi pH môi trường, do đó
hạn chế hàm lượng ammonia càng thấp
càng tốt.
Mật độ ương nuôi ấu trùng
Mật độ ương nuôi ấu trùng tùy thuộc vào môi

trường có thể đạt 30-60con/l hay 70-120 con/l.
Ngoài ra mật độ ương còn phụ thuộc vào trình
độ tay nghề kỹ thuật của người ương.
Một số chỉ tiêu môi trường trong
ương nuôi ấu trùng TCX
Chỉ tiêu
(ppm)
Nước ngọt Nước biển Nước lợ
Rắn tổng
số (như
CaCO3)
<120 ~ 2325-2715
Ca 12-24 390-450 175-195
Na 28-100 5950-
10500
3500-4000
K 2-24 400-525 157-220
Fe <0.2 0.05 15 <0.03
Zn 0.2-0.4 0.03-4.6 <3
Cr <0.01 <0.005 <0.01
Pb <0.02 <0.03 <0.03
Cl 40-225 19000-
19600
6600-7900
SO
4
3-8 ~ ~
PO
4
<0.2 ~ ~

Mg 10-27 1250-1345 460-540
SiO
2
41-53 3-14 5-30
pH 6.5-8.5 7.0-8.5 7.0-8.5
Clo tự do 0.003 13.71 ~
Nhiệt độ ~ ~ 28-31
0
C
Chất rắn hòa
tan tổng số
217 ~ ~
Oxy hòa tan >4 >5 >5
NH
3
-N ~ ~ <0.1
NO
2
-N ~ ~ <0.1
NO
3
-N ~ ~ <20
(ghi chú: “~” : không biết hay không cần thiết. Nguồn: New-
2002)
Xây dựng bể và ao
Vị trí:
Có nguồn nước ngọt, nước mặn không bị ô
nhiễm, chất lượng tốt, xử lý không phức tạp,
gần trại.
Vùng đất dễ xây dựng, có nguồn điện quốc

gia ở gần, giao thông tương đối thuận tiện. Có
điều kiện xây dựng ao nuôi tôm bố mẹ, hay gần
nơi nhiều tôm thịt.
Trong các yếu tố trên, thì yếu tố nguồn nước
là yếu tố tiên quyết, cần được quan tâm đúng
mức.
Xây dựng bể và ao
Hình dạng bể: dạng hình tròn, đáy hình
chóp cụt và dạng hình chữ nhật. Mỗi dạng
đều có những ưu-khuyết điểm riêng.
Chất liệu làm bể: gạch, bêtông, hay
composit. Lưu ý màu sắc của bể cũng ảnh
hưởng đến ấu trùng.
Xây ao: kích thước lớn hơn số lượng ấu
trùng, lưu ý loại đất ao, kiểm tra hệ thống
thóat nước, sự xâm nhập của địch hại.
Một số trại sản xuất
giống trên thế giới
Xây dựng bể và ao

Vệ sinh bể và ao:
Sên vét bùn.
Dùng vải nhựa Polyetylene gia cố thành lõi bờ
ao (chống thấm).
Đặt bọng liên hoàn cho các ao.
Đào rãnh quanh ao (thoát nước mưa).
Phơi khô 3-4 ngày.
Bón vôi Ca(OH)
2
với liều lượng tùy theo độ

phèn của vùng đất.
Vệ sinh bể ta nên dùng riêng các dụng cụ cho
từng bể
Ao ương ấu trùng
Động vật ăn ấu trùng
Xử lý nguồn nước ban đầu
Trại sản xuất cần phải có 2 nguồn nước
sạch: nước ngọt và nước mặn. Sau đó
pha lại đạt độ mặn 12
0
/
00
, diệt trùng, lọc
cát, trữ, sục khí…đưa vào bể ương.
Lưu ý: phải kiểm tra kỹ hóa chất diệt
trùng.
Ngoài ra chúng ta có thể tái sử dụng lại
nguồn nước thải của đợt sản xuất trước,
thông qua việc xử lý trong qui trình sau;
Nước giếng ngọt
Nước giếng lợ.
Nước thải.
Chứa vaø sục khí
mạnh
Oxy hóa bằng
KMnO
4
sục khí
mạnh

Nhân tảo chlorella
sục khí mạnh
Diệt tảo, để
lắng.
Khử trùng, sục khí,
Tẩy Ca(ClO)
2
Pha 12
0
/
00
lọc tuần hòan
cơ học + sinh học
Nước biển
Trữ, sục khí. Nếu cần:
oxy hóa bằng KMnO
4
hay
Ca(ClO)
2.
Để lắng

×