Đặt vấn đề
Cơ chế quản lý tiền lơng và thu nhập là một bộ phận quan trọng của chính
sách tiền lơng. Cơ chế quản lý tiền lơng và thu nhập là biện pháp là phơng thức
quản lý của Nhà nớc, nó cho ta biết Nhà nớc can thiệp vào chính sách tiền lơng
nh thế nào? bằng công cụ gì? Hiện nay theo cơ chế thị trờng, nhằm tăng tính linh
hoạt của tiền lơng, gắn tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh, tăng tính tự chủ
cho doanh nghiệp. Nhà nớc thực hiện cơ chế quản lý tiền lơng và thu nhập đối với
thành phần kinh tế nhà nớc theo hình thức quản lý gián tiếp, quản lý tiền lơng và
thu nhập thông qua quản lý đơn giá tiền lơng.
Việc quản lý tiền lơng và thu nhập thông qua quản lý đơn giá tiền lơng đã
tạo sự công bằng hợp lý về thu nhập giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành
và trong các ngành khác nhau, hạn chế sự chênh lệch tiền lơng và thu nhập bởi
các yếu tố độc quyền, các yếu tố lợi thế của ngành. Tuy nhiên trong quá trình xây
dựng và quản lý đơn giá tiền lơng vẫn còn nhiều tồn tại và vớng mắc cần giải
quyết.
Qua thời gian thực tập tại Vụ Tiền lơng- Tiền công Bộ lao động- Thơng
binh và xã hội đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ, chuyên viên trong Vụ,
cùng với sự giúp đỡ về số liệu của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Em đã tìm hiểu
tình hình thực tế công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng trong luận văn
thực tập tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và
quản lý đơn giá tiền lơng các đơn vị sản xuất giấy Tổng công ty Giấy Việt
Nam.
Việc thực hiện luận văn nhằm tìm hiểu, bổ sung những kiến thức lý thuyết
về tiền lơng nói chung, kiến thức xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng nói riêng,
qua đó kết hợp với số liệu thực tế xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng ở Tổng
công ty Giấy Việt Nam đánh giá thực trạng và đa ra một số ý kiến, giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác này ở Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Luận văn gồm những nội dung sau:
Chơng I: Đơn giá tiền lơng, vai trò của đơn giá tiền lơng trong việc xây
dựng quỹ tiền lơng.
Chơng II: Thực trạng tình hình xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng năm
2000 ở các đơn vị sản xuất giấy Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Chơng III: Khuyến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và
quản lý đơn giá tiền lơng.
Chơng I
1
Đơn giá tiền lơng và vai trò của đơn giá tiền lơng
trong việc xây dựng quỹ tiền lơng.
I/ Lý luận cơ bản về tiền lơng và đơn giá tiền lơng.
1/ Bản chất tiền lơng.
Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải có nhận thức mới
về lý luận trong quá trình nghiên cứu chính sách, chế độ tiền lơng ở Việt Nam.
Theo cơ chế mới, ngời lao động đợc tự do làm việc theo hợp đồng lao động,
tự do chuyển dịch lao động giữa các thành phần kinh tế, giữa các cơ sở sản xuất,
nghĩa là chúng ta thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của thị trờng sức lao động,
nên tiền lơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối, mà còn là phạm trù trao đổi,
phạm trù giá trị. Mặt khác, do có sự hoạt động của thị trờng nói chung và thị trờng
sức lao động nói riêng (hay còn gọi là thị trờng lao động), nên sức lao động là một
loại hàng hoá, tiền lơng là giá cả của sức lao động.
Khi phân tích về nền kinh tế t bản chủ nghĩa C. Mác viết: Tiền công
không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của
giá trị hay giá cả sức lao động .
Với quan điểm nh trên, tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội
khác nhau. Tiền lơng, trớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động (ngời mua
sức lao động) trả cho ngời lao động (ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh
tế của tiền lơng. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động
mà tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội
rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội,...
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc
ta hiện nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu
vực kinh tế nh sau:
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản
xuất, kinh doanh. Vì vậy, tiền lơng hiện nay đợc tính toán và quản lý chặt chẽ.
Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phấn
2
đấu nâng cao tiền lơng là mục đích hết thảy của mọi ngời lao động. Mục đích này
tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp (khu
vực đợc Nhà nớc trả lơng), tiền lơng là số tiền mà các doanh nghiệp Nhà nớc, các
cơ quan tổ chức của Nhà nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của
Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc qui
định.
Trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chụi sự tác động, chi
phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Tiền lơng trong khu vực này dù
vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của Chính phủ, nh-
ng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể giữa một
bên làm thuê và một bên đi thuê những hợp đồng lao động này có tác động trực
tiếp đến phơng thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong quan hệ
về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi và do
vậy các chính sách về tiền lơng, thu nhập luôn luôn là các chính sách trọng tâm
của đất nớc. Chính sách này có liên quan chặt chẽ với động lực phát triển và tăng
trởng kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nớc, khai thác khả năng
tiềm tàng của mỗi ngời lao động.
Từ những nhận định trên ta thấy chính sách tiền lơng là bộ phận quan
trọng trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội ở Việt Nam. Vì vậy, vấn đề tiền l-
ơng đã đợc qui định cụ thể tại điều 55 Bộ luật lao động năm 1992 của nớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nh sau: Tiền l ơng của ngời lao động do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động đợc trả theo năng suất, chất lợng và hiệu
quả công việc. Mức lơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức tiền lơng
tối thiểu do Nhà nớc qui định.
2/ Quan điểm của Đảng ta về tiền lơng.
Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới nên bản chất tiền lơng ở nớc ta
đã thay đổi, có nhận thức mới so với cơ chế tập trung, bao cấp.
Trớc năm 1986, quan niệm cũ hiểu một cách đơn giản và máy móc rằng cứ
có chế độ sở hữu toàn dân và chế độ làm chủ tập thể về t liệu sản xuất là tự nhiên
ngời lao động trở thành những ngời làm chủ t liệu sản xuất, những ngời cùng sở
3
hữu t liệu sản xuất. Đi liền với nó là quan niệm cho rằng nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa không thể là nền kinh tế thị trờng, mà là nền kinh tế hoạt động trên cơ sở
kế hoạch hoá tập trung. Do đó về bản chất, tiền lơng không phải là giá cả của sức
lao động, mà là một phần thu nhập quốc dân đợc Nhà nớc phân phối một cách có
kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Nh vậy, tiền lơng
chụi sự tác động của qui luật phát triển cân đối, có kế hoạch và chụi sự chi phối
trực tiếp của Nhà nớc, chính vì vậy tiền lơng của ngời lao động không phụ thuộc
vào năng suất, chất lợng và hiệu quả công việc, cũng không theo giá trị sức lao
động, mà đợc qui định cứng thống nhất chung cho tất cả. Tình trạng tiền lơng
không đủ bảo đảm để tái sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức lao động đã
làm cho đời sống của đại bộ phận ngời lao động không đợc bảo đảm. Vì vậy,
trong một khoảng thời gian dài do có sự nhận thức sai về bản chất của tiền lơng,
đã làm cho cơ chế chính sách tiền lơng triệt tiêu tính chủ động, sáng tạo của ngời
lao động, từ đó đã thủ tiêu động lực của ngời lao động, không khuyến khích họ
nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ lành nghề của mình.
Kể từ năm 1986, với sự ra đời của Nghị quyết Đại hội VI Đảng cộng sản
Việt Nam và một loạt các qui định khác của Nhà nớc về đổi mới kinh tế, đã
khẳng định nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc. Cùng với sự chuyển đổi sang kinh tế thị trờng, chúng ta cũng
đồng thời công nhận sự hoạt động của thị trờng sức lao động, các yếu tố này đã
cho chúng ta một khái niệm mới về tiền lơng nh sau: tiền lơng là số lợng tiền tệ
mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động để hoàn thành công việc theo
chức năng, nhiệm vụ qui định. Với khái niệm này, bản chất của tiền lơng đợc xác
định là giá cả của sức lao động hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, thông
qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng sức lao động, nh vậy
tiền lơng chịu sự chi phối của qui luật giá trị. Ngoài ra tiền lơng còn chịu sự chi
phối của các qui luật kinh tế, trong đó có qui luật cung- cầu. Nếu cung lớn hơn
cầu về lao động thì tiền lơng sẽ giảm xuống, ngợc lại nếu cung nhỏ hơn cầu về
lao động thì tiền lơng sẽ tăng lên.
Ngoài bản chất kinh tế nêu trên, tiền lơng còn mang bản chất xã hội vì nó
gắn liền với ngời lao động và cuộc sống của họ. Sức lao động của con ngời không
giống nh các loại hàng hoá khác, mà là tổng thể của các mối quan hệ xã hội. Do
sức lao động không thể tách biệt khỏi ngời lao động trong quá trình khai thác và
sử dụng sức lao động, ngời lao động quyết định đến số lợng và chất lợng sức lao
4
động cho nên mối quan hệ là mối quan hệ lâu dài. Việc duy trì và phát triển các
mối quan hệ lao động là điều rất cần thiết nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả
của quá trình lao động. Ngời sử dụng lao động phải xây dựng cơ chế đãi ngộ lao
động phù hợp, trong đó có tiền lơng, tiền thởng là một trong những công cụ quan
trọng góp phần duy trì, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác trong quá trình lao động.
Do đó chúng ta có thể kết luận bản chất xã hội của tiền lơng đợc thể hiện
thông qua mối quan hệ lao động giữa ngời sử dụng sức lao động và ngời bán sức
lao động. Quan hệ lao động là những quan hệ xã hội giữa ngời với ngời trong quá
trình lao động. Vì vậy, các quyết định về tiền lơng vừa ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa ảnh hởng đến việc hoàn thiện các mối
quan hệ lao động.
Tóm lại, ngày nay bản chất của tiền lơng không chỉ bó hẹp trong phạm
trù kinh tế đơn thuần đợc hiểu nh là một khoản thù lao bù đắp những chi phí
thực hiện trong quá trình lao động. Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xã hội
tổng hợp, có tác động rất quan trọng đến sản xuất, đời sống và mọi mặt của
nền kinh tế- xã hội.
3/ Các chức năng cơ bản của tiền lơng.
3.1. Chức năng thớc đo giá trị.
Trớc đây và hiện nay chức năng thớc đo giá trị vẫn là chức năng cơ bản và
quan trọng nhất của tiền lơng. Chức năng thớc đo giá trị của tiền lơng là chức
năng cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả giá cả
sức lao động) biến động, là thớc đo để xác định mức tiền công của các loại lao
động, làm căn cứ để thuê mớn lao động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
Nh trên đã nêu, tiền lơng thể hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, đợc
biểu hiện ra bên ngoài nh là giá cả của lao động. Vì vậy tiền lơng trở thành thớc
đo giá trị sức lao động, đợc biểu hiện nh giá trị lao động cụ thể của việc làm có
trả công. Nói cách khác, giá trị của việc làm đợc phản ánh thông qua tiền công,
nếu việc làm có giá trị càng cao thì mức trả công càng lớn và ngợc lại. Giá trị
của việc làm đợc biểu hiện bởi ba yếu tố sau:
- Tính chất kỹ thuật của việc làm: các đặc thù về kỹ thuật và công nghệ sử
dụng của việc làm.
5
- Tính chất kinh tế của việc làm: vị trí của việc làm trong hệ thống quan hệ
lao động (làm quản lý, công nhân, nhân viên ).
- Các yêu cầu về năng lực và phẩm chất của ngời lao động: trình độ tay
nghề, kinh nghiệm, khả năng thành thạo nghề.
Quan điểm trên không trái với quan điểm của C.Mác: Tiền lơng là biểu
hiện của giá trị sức lao động, giá trị sức lao động đợc đo bằng giá trị t liệu sinh
hoạt cần thiết bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, những
giá trị của những chi phí nuôi dỡng con ngời trớc và sau tuổi có khả năng lao
động, những giá trị của những chi phí cần thiết cho việc học hành. Những chi phí
này không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu tự nhiên và sinh lý của con ngời, mà còn
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội và giá cả các t liệu sinh hoạt. Nh
vậy tiền lơng thờng xuyên biến động xoay quanh giá trị, nó phụ thuộc vào quan
hệ cung- cầu và giá cả t liệu sinh hoạt.
3.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Tái sản xuất sức lao động đợc thể hiện ở ba mặt sau:
Một là: duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngời lao động.
Hai là: sản xuất ra sức lao động mới tức là nuôi dỡng các thế hệ kế tiếp.
Ba là: tăng cờng chất lợng của sức lao động là hoàn thiện kỹ năng lao động và
nâng cao trình độ lành nghề, kỹ thuật chuyên môn, và tích luỹ kinh nghiệm.
Cũng nh các loại hàng hoá thông thờng khác, sức lao động có giá trị và giá
trị sử dụng.
Giá trị sử dụng sức lao động đợc đo bằng thời gian lao động cần thiết để
sản xuất ra sức lao động đã đa vào sử dụng. Để tái sản xuất sức lao động, trớc hết
con ngời phải tiêu dùng một lợng của cải vật chất nhất định để sản sinh và nuôi d-
ỡng con ngời từ khi còn trong bụng mẹ để sau này hình thành nên một sức lao
động tiềm tàng. C.Mác gọi đây là chi phí để sản xuất sức lao động mới: Những
ngời sở hữu sức lao động đều có thể chết đi. Muốn luôn luôn có ngời lao động
trên thị trờng nh sự chuyển hoá không ngừng của t bản đòi hỏi thì phải làm cho họ
sống vĩnh viễn nh cá nhân sống bằng cách sinh con đẻ cái.
Sức lao động là tổng thể năng lực hoạt động của con ngời bao gồm cả thể
lực và trí lực C.Mác viết: Những lao động có ích hay những lao động sản xuất,
dù có muôn hình muôn vẻ đến đâu đi nữa thì sự thật về mặt sinh lý vẫn là: chức
6
năng cơ thể của con ngời và bất cứ chức năng nào giống nh vậy, dù có nội dung
và hình thức thế nào đi nữa thì chủ yếu vẫn là một sự tiêu phí của bộ óc, của thần
kinh, của bắp thịt,... vì thế để bảo tồn và khôi phục lại sức lao động đã hao phí đó,
con ngời phải ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, phải tiêu dùng lợng t liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết . Nhng đó mới chỉ đơn thuần là sự bù đắp về mặt thể chất, tái
sản xuất sức lao động còn nhằm tăng cờng chất lợng của sức lao động tức là giúp
ngời lao động hoàn thiện kỹ năng lao động và nâng cao trình độ lành nghề, kỹ
thuật chuyên môn, và tích luỹ kinh nghiệm. C.Mác viết: Để cho sức lao động
phát triển theo hớng nhất định phải có sự giáo dục nào đó, mà chính sự giáo dục
này lại tốn một lợng hàng hoá ngang giá . Đây chính là nhu cầu tái sản xuất mở
rộng sức lao động cho ngời lao động.
Tóm lại, giá trị sức lao động đợc đo bằng giá trị t liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất. Tiền lơng
chính là một hình thái biểu hiện của giá trị sức lao động, là sản phẩm tất yếu
thông qua trao đổi trên thị trờng hàng hoá sức lao động tạo điều kiện làm chức
năng khôi phục (tức tái sản xuất) sức lao động đã hao phí.
3.3. Chức năng kích thích lao động.
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao động nhằm thoả mãn
phần lớn các nhu cầu về vật chất và văn hoá của ngời lao động. Do vậy, các mức
tiền lơng là các đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hớng sự quan tâm và động
cơ trong lao động của ngời lao động. Chức năng này đảm bảo khi ngời lao động
làm việc có năng suất cao, đem lại hiệu quả rõ rệt thì ngời sử dụng lao động cần
quan tâm đến việc tăng lơng cao hơn so với giá trị sức lao động để kích thích ngời
lao động. Ngoài việc tăng lơng ngời sử dụng lao động cần áp dụng biện pháp th-
ởng. Số tiền này bổ sung cho tiền lơng, mang tính chất nhất thời, không ổn định
nhng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lợng và hiệu quả lao động.
Khi độ lớn của tiền lơng phụ thuộc năng suất và hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và của cá nhân ngời lao động nói riêng thì họ
sẽ quan tâm đến việc không ngừng nâng cao năng suất và chất lợng công việc.
3.4. Chức năng tích luỹ.
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải bảo đảm duy trì đợc cuộc sống hàng
ngày trong thời gian làm việc, và còn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết
khả năng lao động hoặc gặp rủi ro.
7
3.5. Chức năng xã hội của tiền lơng.
Cùng với việc kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền l-
ơng là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động.
Thực tế cho thấy, việc duy trì các mức tiền lơng cao và tăng không ngừng
chỉ đợc thực hiện trên cơ sở hài hoà các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền lơng
với hiệu quả của ngời lao động và đơn vị kinh tế sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp
tác, giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đạt
đợc mức tiền lơng cao hơn. Bên cạnh đó, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện
của con ngời và thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng dân chủ và văn minh.
Nh vậy chúng ta có thể kết luận: ngày nay tiền lơng là một phạm trù kinh
tế- xã hội tổng hợp, là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng trong sản xuất, đời sống
và các mặt khác của nền kinh tế- xã hội. Tiền lơng đợc trả đúng có tác dụng
đảm bảo tái sản xuất sức lao động; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của ngời lao động; tạo điều kiện hoàn thiện các mối quan hệ lao
động; thúc đẩy ngời lao động và xã hội cùng phát triển.
4/ Các mối quan hệ của tiền lơng.
4.1. Tiền lơng và giá cả.
Mối quan hệ giữa tiền lơng và giá cả đợc biểu hiện qua phạm trù tiền lơng
thực tế và tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động
và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ lành nghề, kinh
nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa,
tiền lơng thực tế và giá cả đợc thể hiện qua công thức sau đây:
I
TLTT
= I
TLDN
/ CPI
Trong đó:
I
TLTT
: là chỉ số tiền lơng thực tế.
8
I
TLDN
: là chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
CPI: là chỉ số giá cả sinh hoạt.
Công thức trên cho ta thấy, chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số
tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả sinh hoạt.
Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có ý nghĩa vô
cùng quan trọng khi giá cả sinh hoạt có biến động, cơ cấu tiêu dùng thay đổi.
Trong thực tế, ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động cũng đã so sánh mức
lơng danh nghĩa với giá cả hiện hành để thống nhất một mức lơng thực tế thích
hợp, song không phải không xảy ra sự thiếu ăn khớp hoặc thậm chí sự giãn cách
khá lớn giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế, mà hậu quả là giảm mức
thoả mãn của ngời lao động.
Sự giảm sút tiền lơng thực tế khi giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá
trong khi những thoả thuận về mức lơng danh nghĩa lại không điều chỉnh kịp thời.
Sự trì trệ này của tiền lơng là hiện tợng phổ biến trong nền kinh tế. Trong nhiều tr-
ờng hợp, Chính phủ phải trực tiếp can thiệp bằng các chính sách cụ thể để bảo hộ
mức lơng thực tế cho ngời lao động bằng các biện pháp nh: yêu cầu các doanh
nghiệp có biện pháp trợ cấp lơng cho công nhân khi giá tiêu dùng tăng, qui định
lại mức lơng tối thiểu để làm căn cứ gốc cho chính sách trả lơng.
Theo quan điểm tái sản xuất sức lao động, cần phải bảo đảm tiền lơng thực
tế cho ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng thực tế là mục đích trực tiếp của ngời lao
động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu
nhập, tiền lơng và đời sống.
4.2. Tiền lơng và lạm phát.
ở mục trớc, mối quan hệ tiền lơng và lạm phát đợc đề cập đến trong quan
hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa, qua giá cả và sự biến động của
giá cả các t liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết. Sự gia tăng về giá cả dẫn đến lạm
phát.
Lạm phát là tình trạng mất cân bằng về lợng tiền và khối lợng hàng hoá
trong lu thông.
Về cơ bản lạm phát làm cho tình trạng giá cả của hàng hoá tăng lên dẫn
đến tiền lơng thực tế giảm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát đợc đa ra
9
theo những quan điểm khác nhau. Chẳng hạn việc gia tăng chi tiêu của Chính phủ
(đầu t, mở rộng khu vực kinh tế nhà nớc ) làm tăng nhu cầu hàng hoá trên thị tr -
ờng, do đó đẩy giá lên. Một nguyên nhân khác cũng có thể đợc kể đến là do tăng
lơng tạo ra. Vì tiền lơng làm tăng tổng cầu trong xã hội, do đó dễ kéo giá lên. Mặt
khác, tiền lơng cũng có thể làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp, làm cho giá thành tăng, đẩy chi phí tăng lên và dẫn đến lạm phát.
Tiền lơng tăng lên cũng có nhiều nguyên nhân. Việc tăng lơng do nâng cao
trình độ và khả năng làm việc, tăng năng suất lao động (thờng không gây ra lạm
phát từ nguyên nhân này). Nhng nếu xét trên khía cạnh khác, lạm phát xảy ra làm
cho tiền lơng thực tế giảm, điều này sẽ dẫn đến đòi hỏi làm tăng tiền lơng trong
xã hội. Tiền lơng tăng do lạm phát xảy ra không gắn với tăng năng suất lao động,
nhng lại làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Đây là trờng hợp lạm phát kéo theo
tăng lơng.
Nh vậy, tiền lơng- lạm phát luôn là một trong những quan tâm hàng đầu
trong xã hội, trong các chính sách về thu nhập. Để tránh lạm phát và giảm sút tiền
lơng thực tế, cần phải bảo đảm việc tăng tiền lơng phải gắn với việc tăng năng
suất lao động. Ngợc lại, trong trờng hợp nền kinh tế bị thiểu phát (giá cả và các
chi phí nói chung hạ xuống) thì có thể dùng biện pháp tăng tiền lơng không gắn
với việc tăng năng suất lao động để kích cầu, nâng tỷ lệ lạm phát lên trong phạm
vi có thể kiểm soát đợc. Có ba loại chính sách về thu nhập có thể đợc áp dụng đó
là:
- Các chính sách hớng dẫn giá cả- tiền lơng.
- Các chính sách kiểm soát giá cả và tiền lơng bắt buộc.
- Các chính sách khuyến khích bắt buộc.
4.3. Tiền lơng, năng suất và hiệu quả lao động.
Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế mà C. Mác gọi là sức sản xuất
của lao động cụ thể có ích. Nó là kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con
ngời trong một đơn vị thời gian nhất định.
Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian; hoặc bằng lợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm.
10
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất, nói chung ta hiểu
là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra một loại hàng hoá, sao cho số lợng lao động ít
hơn mà lại có đợc sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Lao động là quá trình kết hợp giữa lao động sống và lao động quá khứ, lao
động sống là sức lực con ngời bỏ ra ngay trong quá trình sản xuất, lao động quá
khứ là sản phẩm của lao động sống đã đợc vật hoá trong các giai đoạn sản xuất tr-
ớc kia. Quan hệ giữa phần lao động sống và phần lao động quá khứ để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm thờng xuyên có sự thay đổi, khi năng suất lao động tăng. C.
Mác viết: Năng suất lao động tăng lên biểu hiện ở chỗ, phần lao động sống giảm
bớt, còn phần lao động quá khứ thì tăng lên, nhng tăng lên nh thế nào để cho tổng
số lao động chứa đựng trong hàng hoá ấy lại giảm đi; nói một cách khác lao động
sống giảm nhiều hơn là lao động quá khứ tăng lên. Nh vậy ta thấy lao động sống
càng có năng suất cao hơn thì càng đòi hỏi có sự kết hợp với nhiều lao động quá
khứ hơn. Từ quan điểm trên của C. Mác ta thấy, hạ thấp chi phí lao động sống
nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động cá nhân, hạ thấp chi phí cả lao động
sống và lao động quá khứ nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động xã hội. Do vậy
tăng năng suất lao động xã hội là kết quả tổng hợp của các yếu tố đầu vào.
Hiệu quả lao động nói lên sự tiết kiệm về thời gian, tiết kiệm sức lao động
của xã hội, phản ánh trong việc giảm bớt lợng lao động chi phí trong sản xuất
một đơn vị sản phẩm.
Tăng năng suất lao động là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả lao
động. Hiệu quả đó thể hiện ở việc nâng cao sản lợng trong một đơn vị thời gian
hoặc giảm lợng lao động chi phí trong một đơn vị sản phẩm. Vì vậy, tốc độ tăng
năng suất lao động càng cao thì hiệu quả lao động sẽ càng lớn.
Các biểu hiện của tăng tiền lơng gắn với tăng hiệu quả lao động:
Một biểu hiện rõ rệt và quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa tiền lơng
với hiệu quả lao động là tốc độ tăng năng suất lao động phải luôn luôn lớn hơn tốc
độ tăng của tiền lơng bình quân. Qui định tăng năng suất lao động nhanh hơn tăng
tiền lơng bình quân đồng thời là một trong những nguyên tắc quan trọng khi tổ
chức tiền lơng, đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
Biểu hiện thứ nhất: tiền lơng cần tăng khi năng suất lao động tăng do sự
đóng góp của các nhân tố chủ quan của ngời lao động (nâng cao trình độ lành
11
nghề, kinh nghiệm làm việc...). Bên cạnh đó năng suất lao động cá nhân và xã hội
tăng lên do các nhân tố khách quan khác (đổi mới công nghệ, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên...). Nh vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng có khả
năng khách quan tăng lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Không những
thế đây còn là biểu hiện mối quan hệ lớn nhất trong xã hội đó là quan hệ giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tốc độ phát triển của khu vực I (khu vực sản xuất ra t liệu
sản xuất) và khu vực II (khu vực sản xuất ra t liệu tiêu dùng). Qui luật tái sản xuất
mở rộng đòi hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II, bởi vì không phải toàn
bộ sản phẩm của khu vực II đợc dùng cho tiêu dùng nhằm nâng cao tiền lơng mà
một phần trong đó đợc dùng để tích luỹ. Do vậy tốc độ tăng sản phẩm xã hội tính
bình quân trên đầu ngời (cơ sở của năng suất lao động bình quân) phải tăng nhanh
hơn tốc độ tăng sản phẩm bình quân tính theo đầu ngời của khu vực II (cơ sở của
tiền lơng thực tế). Điều này chỉ ra rằng muốn tăng tiền lơng thì phải tăng năng
suất lao động với tốc độ cao hơn, vi phạm nguyên tắc này sẽ gây ra những khó
khăn trong việc phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho ngời lao động.
Biểu hiện thứ hai: mối quan hệ giữa tiền lơng và hiệu quả lao động là mức
chi phí tiền lơng cho đơn vị sản phẩm (đơn giá giá trị sản lợng, thu nhập, lợi
nhuận) giảm hay giá trị hàng hoá sản xuất ra trên một đồng chi phí tiền lơng (thu
nhập hoặc lợi nhuận) tăng.
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi bảo
đảm chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, và hạ giá thành sản phẩm. Việc giảm chi
phí tiền lơng là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giảm giá thành sản
phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Biểu hiện thứ ba: mối quan hệ của tiền lơng với hiệu quả lao động, tiền l-
ơng phải tạo động lực cho ngời lao động không ngừng nâng cao trình độ lành
nghề, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động. Các điều kiện
tiên quyết để tiền lơng thực sự trở thành động lực của ngời lao động và phát triển
kinh tế là tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa tiền lơng với kết quả sản xuất kinh
doanh, và năng suất lao động cá nhân. Tiền lơng phải phản ánh trình độ tay nghề,
hiệu quả lao động cá nhân. Nói một cách khác phải thực hiện triệt để nguyên tắc
phân phối theo lao động, phù hợp với kết quả hoạt động của doanh nghiệp và mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội nói chung.
12
Tuy nhiên cần nhận thức rằng, quan điểm tiền lơng thấp hợp lý đã dẫn đến
vòng luẩn quẩn. Việc duy trì các mức tiền lơng thấp sẽ không tạo ra các động lực
phát triển sản xuất, tăng năng suất và hiệu quả lao động thấp sẽ dẫn đến mức tích
luỹ và đầu t thấp. Mức đầu t thấp sẽ làm chậm quá trình tích tụ t bản, dẫn đến
năng suất lao động giảm và tiền lơng không thể tăng lên đợc. Do vậy, cần phải có
các chính sách rất linh hoạt để có thể xác định chiến lợc về tiền lơng nhằm nâng
cao đời sống cho ngời lao động.
5/ Đơn giá tiền lơng.
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Để tính đơn giá tiền lơng một
cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào hai mặt số lợng và chất lợng lao
động.
Số lợng lao động thể hiện qua mức hao phí thời gian lao động dùng để sản
xuất ra sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào đó, ví dụ số giờ lao
động trong ngày, số ngày lao động trong tuần hay trong tháng... Đơn vị số lợng
lao động chính là số thời gian lao động.
Chất lợng lao động là trình độ lành nghề của ngời lao động đợc sử dụng
vào quá trình lao động. Chất lợng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục đào tạo,
kinh nghiệm kỹ năng. Chất lợng lao động càng cao, thì năng suất lao động và hiệu
quả làm việc cũng càng cao.
Rõ ràng muốn xác định đúng đắn đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản
phẩm hay một loại công việc cụ thể, chúng ta cần phải xác định rõ số lợng và chất
lợng lao động nào đó đã hao phí để thực hiện công việc đó. Đồng thời cần phải
xác định điều kiện lao động của công việc cụ thể đó, bởi vì điều kiện lao động
khác nhau có ảnh hởng đến mức hao phí sức lao động trong quá trình làm việc.
Những công việc phải làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, hao tốn nhiều
sức lực phải đợc tính đơn giá tiền lơng cao hơn so với những công việc làm việc
trong điều kiện bình thờng. Sự phân biệt này làm tăng tính linh hoạt của đơn giá
tiền lơng, gắn đơn giá tiền lơng với năng suất lao động và chất lợng công việc.
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, có phân biệt theo điều kiện lao
động. Ngời ta sử dụng các loại phụ cấp về điều kiện lao động để tính vào đơn giá
tiền lơng cho những công việc thực hiện ở những điều kiện lao động khác nhau.
13
II/ Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng trong các
doanh nghiệp Nhà nớc.
1/ Các văn bản hiện hành hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng.
Để đảm bảo chức năng quản lý Nhà nớc theo pháp luật, khắc phục các tồn
tại về chính sách tiền lơng, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả, gắn tiền lơng với năng suất lao động, bảo đảm thực hiện công bằng xã hội,
Chính phủ và Bộ lao động- Thơng binh và xã hội đã ban hành các văn bản hớng
dẫn đổi mới cơ chế quản lý tiền lơng và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà n-
ớc, bao gồm:
- Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý
tiền lơng và thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Nghị định số 03/2001/NĐ-CP ngày 11/1/2001 của Chính phủ bổ sung,
sửa đổi Nghị định số 28/CP nói trên.
Từ khi hai Nghị định này thực thi, trong doanh nghiệp Nhà nớc đã xác định
thang giá trị lao động, làm cơ sở để xác định chi phí tiền lơng trong giá thành
hoặc phí lu thông. Vì vậy, đã trở thành động lực thúc đẩy các doanh nghiệp xắp
xếp lại tổ chức, giảm chi phí lao động, chi phí vật chất, tính đúng chi phí tiền lơng
ở đầu vào theo chỉ số trợt giá, quan hệ tiền công trên thị trờng lao động và tốc
độ tăng trởng kinh tế, bảo đảm mối tơng quan hợp lý giữa tiền lơng với năng suất
lao động, lợi nhuận và nộp ngân sách. Thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo
lao động. Để thực hiện hai Nghị định nói trên Bộ lao động- Thơng binh và xã hội
đã ban hành các Thông t hớng dẫn sau:
- Thông t số 14/LĐTB&XH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động- Thơng
binh và xã hội hớng dẫn phơng pháp xây dựng và đăng ký định mức lao động đối
với doanh nghiệp Nhà nớc.
- Thông t số 05/2001/TT-BLĐTB&XH ngày 29/1/2001 của Bộ lao động-
Thơng binh và xã hội hớng dẫn phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý
tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nớc.
- Thông t số 06/2001/TT- BLĐTB&XH ngày 29/1/2001 của Bộ lao động-
Thơng binh và xã hội hớng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và
tốc độ tăng tiền lơng bình quân trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
14
Các Thông t nói trên nhằm thực hiện nguyên tắc: các sản phẩm dịch vụ
trong doanh nghiệp Nhà nớc phải có định mức lao động, đơn giá tiền lơng, trả l-
ơng gắn với năng suất và chất lợng lao động.
Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập thông qua việc kiểm tra, giám sát
việc áp dụng đơn giá tiền lơng, sử dụng quỹ tiền lơng và hệ thống định mức lao
động của doanh nghiệp.
2/ Xây dựng đơn giá tiền lơng theo Thông t số 05/ 2001/ TT- Bộ lao động-
Thơng binh và Xã hội ngày 29/ 01/ 2001.
2.1. Về nguyên tắc chung khi xác định đơn giá tiền lơng.
- Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung bình
tiên tiến của doanh nghiệp và các thông số tiền lơng do Nhà nớc quy định. Khi
thay đổi định mức lao động và các thông số tiền lơng thì thay đổi đơn giá tiền l-
ơng.
- Tiền lơng và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lợng sản phẩm, dịch vụ,
năng suất, chất lợng lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Đảm bảo quan hệ
tiền lơng bình quân hợp lý giữa các doanh nghiệp Nhà nớc, tiền lơng bình quân
thực tế của doanh nghiệp cao nhất không vợt quá hai lần tiền lơng bình quân
chung của tất cả các doanh nghiệp đợc giao đơn giá tiền lơng và phải bảo đảm
nguyên tắc tốc độ tăng tiền lơng bình quân phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất
lao động bình quân.
2.2. Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ
tiêu kinh tế gắn với việc trả lơng có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp có thể lựa
chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền
lơng:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
- Tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số).
- Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có lơng).
- Lợi nhuận.
15
Các chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phải bảo đảm sát với tình hình
thực tế và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm trớc liền
kề.
2.3. Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng.
Sau khi xác định đợc chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế hoạch sản xuất, kinh doanh,
đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp đợc xây dựng theo 4 phơng pháp:
2.3.1. Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi):
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi), thờng đợc áp dụng
đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm hoặc một số loại sản
phẩm có thể quy đổi đợc, nh: xi măng, vật liệu xây dựng, điện, thép, rợu, bia,
xăng dầu, dệt, may, thuốc lá, giấy, vận tải ...
Công thức để xác định đơn giá là:
V
đg
= V
giờ
x T
sp
Trong đó:
- V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính là đồng/ đơn vị hiện vật).
- T
sp
: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính
bằng số giờ- ngời).
- V
giờ
: Tiền lơng giờ. Trên cơ sở lơng cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp
lơng bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn, tiền lơng giờ đợc
tính theo quy định tại Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ. Đợc
tính theo công thức sau:
TL
mindn
x ( H
cb
+H
PC
)
V
Giờ
= ----------------------------
26 x 8
Trong đó:
+ L
đb
: Lao động định biên.
+ TL
mindn
: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy
định.
+ H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân.
16
+ H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá
tiền lơng.
Các thông số L
đb
, TL
mindn
,
H
cb
, H
pc
đợc xác định nh sau:
a) Lao động định biên (L
đb
).
Lao động định biên đợc tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản
phẩm, dịch vụ quy đổi. Định mức lao động tổng hợp đợc xây dựng theo quy định
và hớng dẫn tại Thông t số 14/ LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động -
Thơng binh và Xã hội.
b) Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lơng
(TL
mindn
).
- Mức lơng tối thiểu theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 28/CP
ngày 28/3/1997 của Chính phủ là mức lơng tối thiểu chung đợc công bố trong
từng thời kỳ. Kể từ ngày 01/01/2001 mức lơng tối thiểu chung áp dụng cho các
doanh nghiệp nhà nớc đợc thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định
số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ là 210.000 đồng/ tháng.
- Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần so với mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc quy định để tính vào đơn giá tiền lơng có nghĩa là, khi xây dựng và áp
dụng đơn giá tiền lơng, tuỳ theo các điều kiện cụ thể đạt đợc theo quy định, Nhà
nớc cho phép doanh nghiệp đợc tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5
lần mức lơng tối thiểu chung. Tại thời điểm kể từ 01/01/2001 trở đi, phần tăng
thêm áp dụng không quá 315.000 đồng/ tháng.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc xác định nh sau:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó:
- K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm.
- K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng.
- K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành.
Hệ số điều chỉnh theo vùng (K
1
):
Căn cứ vào cung cầu lao động, giá thuê nhân công và giá cả sinh hoạt, hệ số
điều chỉnh theo vùng (K
1
) đợc xác định nh sau:
17
Hệ số điều
chỉnh tăng
thêm
0,3 0,2 0,1
Địa bàn
Đối với các
doanh nghiệp
đóng trên địa
bàn thành phố
Hà Nội và
thành phố Hồ
Chí Minh
Đối với các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn thành phố loại II, gồm: Hải
Phòng; Nam Định; Vinh; Huế; Đà
Nẵng; Quy Nhơn; Nha Trang; Đà
Lạt; Biên Hoà; Vũng Tàu; Cần Thơ
và thành phố Hạ Long, các khu
công nghiệp tập trung.
Đối với các
doanh
nghiệp đóng
trên địa bàn
các tỉnh còn
lại
Doanh nghiệp ở trên địa bàn nào thì áp dụng hệ số điều chỉnh (K
1
) theo địa
bàn đó. Trờng hợp, doanh nghiệp có các đơn vị thành viên đóng trên nhiều địa
bàn khác nhau thì tính bình quân gia quyền hệ số điều chỉnh vùng theo số lao
động định mức của các đơn vị đóng trên các địa bàn đó.
Hệ số điều chỉnh theo ngành (K
2
):
Căn cứ vào vai trò, vị trí, ý nghĩa của ngành trong phát triển nền kinh tế và
mức độ hấp dẫn của ngành trong thu hút lao động, hệ số điều chỉnh theo ngành
(K
2
) đợc quy định theo 3 nhóm có các hệ số: 1,2; 1,0; 0,8 (trong Thông t số 05 có
qui định cụ thể ).
Doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chính đợc quy định trong
giấy phép kinh doanh để xác định hệ số điều chỉnh theo ngành. Đối với doanh
nghiệp có nhiều đơn vị thành viên thì các đơn vị thành viên đó cũng đều áp dụng
hệ số điều chỉnh theo ngành của doanh nghiệp đó.
b.5. Xác định mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền
lơng:
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc
= K
1
+ K
2
), doanh nghiệp
đợc phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính
đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dới là mức lơng
tối thiểu chung do Chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày
01/01/2001 là 210.000 đồng/ tháng) và giới hạn trên đợc tính nh sau:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
18
Trong đó:
- TL
minđc
: Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp
dụng.
- TL
min
: Là mức lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định cũng là giới hạn
dới của khung lơng tối thiểu.
- K
đc
: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
Nh vậy khung lơng tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
minđc
. Doanh
nghiệp có thể chọn bất cứ mức lơng tối thiểu nào nằm trên khung này, khi bảo
đảm đầy đủ các điều kiện theo quy định nêu trên.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định dới đây
thì trên cơ sở hệ số điều chỉnh tối đa đã tính ở trên, doanh nghiệp đợc bổ sung để
hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lơng tối thiểu không quá 2 lần so với mức lơng tối
thiểu do Nhà nớc quy định, tính đơn giá tiền lơng:
- Kế hoạch lợi nhuận xây dựng cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực
hiện năm trớc liền kề.
- Do yêu cầu công việc thờng xuyên phải sử dụng trên 50% lao động có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong tổng số lao động đang làm việc theo các loại
hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, bao gồm:
+ Viên chức quản lý doanh nghiệp.
+ Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ đại học trở lên đợc xếp
ngạch từ chuyên viên, kỹ s, kinh tế viên hoặc tơng đơng trở lên.
+ Công nhân đợc xếp lơng từ bậc 5 trở lên đối với thang lơng 6 bậc và thang
lơng 7 bậc.
+ Công nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh đợc xếp lơng theo bảng lơng
chuyên gia, nghệ nhân; công nhân viên đợc xếp từ bậc 4 trở lên đối với bảng lơng
5 bậc và đợc xếp bậc lơng có hệ số từ 2,45 trở lên đối với các bảng lơng còn lại.
c) Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (H
cb
):
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định
19
hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (H
cb
) của tất cả số lao động định mức để
xây dựng đơn giá tiền lơng.
d) Hệ số các khoản phụ cấp bình quân đợc tính trong đơn giá tiền lơng
(H
pc
):
Căn cứ vào các văn bản quy định và hớng dẫn của Bộ Lao động-Thơng binh và
Xã hội, xác định đối tợng và mức phụ cấp đợc tính đa vào đơn giá để xác định các
khoản phụ cấp bình quân (tính theo phơng pháp bình quân gia quyền).
Hiện nay, các khoản phụ cấp đợc tính vào đơn giá tiền lơng, gồm: phụ cấp
khu vực; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ
cấp thu hút; phụ cấp lu động; phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thởng an toàn
ngành điện.
Làm thêm giờ là chế độ trả lơng, không phải là phụ cấp, do đó không đa vào
đơn giá tiền lơng.
2.3.2. Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là doanh thu (hoặc doanh số) thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
Công thức để xác định đơn giá là:
V
kh
V
đg
= ---------------
T
kh
Trong đó:
- V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng/ 1.000 đồng).
- T
kh
: Tổng doanh thu (hoặc doanh số) kế hoạch.
- V
kh
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng đợc xác định
theo công thức:
V
kh
= [L
đb
x TL
mindn
x (H
cb
+ H
pc
) + V
vc
] x 12 tháng
Trong đó:
+ V
kh
: Tổng quỹ lơng kế hoạch.
20
+ L
đb
: Lao động định biên.
+ TL
mindn
: Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy
định.
+ H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân.
+ H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá
tiền lơng.
Các thông số L
đb
, TL
mindn
,
H
cb
, H
pc
đợc xác định nh trong phần trên
+ V
vc
: Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha tính
trong định mức lao động tổng hợp.
Quỹ tiền lơng (V
vc
) bao gồm quỹ tiền lơng của Hội đồng quản trị, của bộ
phận giúp việc Hội đồng quản trị, bộ máy Văn phòng Tổng công ty hoặc Công ty,
cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể và một số đối tợng khác (gọi chung là viên
chức quản lý), mà tất cả các đối tợng kể trên cha tính trong định mức lao động
tổng hợp, hoặc quỹ tiền lơng của các đối tợng này không đợc trích từ các đơn vị
thành viên của doanh nghiệp.
Căn cứ vào số lao động định biên do Hội đồng quản trị (đối với doanh
nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quy
định, hệ số lơng cấp bậc, chức vụ đợc xếp, các khoản phụ cấp đợc hởng của viên
chức quản lý và mức lơng tối thiểu do doanh nghiệp đợc lựa chọn nh hớng dẫn
nêu trên, doanh nghiệp tính quỹ tiền lơng của các đối tợng này và đa vào quỹ tiền
lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Trờng hợp số lao động này đã đợc tính trong định mức lao động tổng hợp
hoặc quỹ tiền lơng của lao động này trích từ các đơn vị thành viên thì không đợc
cộng quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá.
2.3.3. Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ (-) tổng chi phí.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là tổng thu trừ (-) tổng chi không có lơng, thờng đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp quản lý đợc tổng thu, tổng chi một cách chặt chẽ trên cơ sở các định
mức chi phí.
Công thức để xác định đơn giá là:
21
V
kh
V
đg
= ----------------------------------------
T
kh
- C
kh
( không có lơng)
Trong đó:
- V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng/ 1.000 đồng).
- V
kh
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch và đợc tính nh trong phơng pháp
xây dựng đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
- T
kh
: Tổng doanh thu (hoặc doanh số) kế hoạch.
- C
kh
: Là tổng chi phí kế hoạch (cha có tiền lơng).
2.3.4. Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc
chọn là lợi nhuận, thờng áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý đợc tổng thu, tổng
chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
Công thức để xác định đơn giá là:
V
kh
V
đg
= ---------------
P
kh
Trong đó:
- V
đg
: Đơn giá tiền lơng (đơn vị tính đồng/ 1.000 đồng).
- V
kh
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch, đợc tính nh trong phơng pháp xây
dựng đơn giá tiền lơng tính theo doanh thu.
- P
kh
: Lợi nhuận kế hoạch.
III/ Sự cần thiết phảI hoàn thiện phơng pháp xây dựng và
quản lý đơn giá tiền lơng.
Hoàn thiện phơng pháp xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng là công việc
khó khăn phức tạp đòi hỏi sự am hiêu tỷ mỉ và mất nhiều công sức của cán bộ lao
động tiền lơng nói chung, các cơ quan quản lý nhà nớc nói riêng. Đây là công việc
cần thiết bởi ý nghĩa nhiều mặt của công tác này.
22
Dới tác động của nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nói chung lấy lợi
nhuận làm mục tiêu và động lực để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh các mục tiêu kinh tế, thành phần kinh tế nhà nớc còn phải thực hiện các
nhiệm vụ chính trị- xã hội mà nhà nớc yêu cầu, với vai trò là lực lợng nòng cốt
trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, mở đờng hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác phát triển có hiệu quả thúc đẩy sự tăng trởng nhanh và lâu bền
của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, chính sách tiền lơng và thu nhập trong thành phần
kinh tế nhà nớc đợc coi là nền tảng, là cơ sở để Nhà nớc thực hiện chính sách tiền
lơng và thu nhập trong các thành phần kinh tế khác.
Theo chính sách tiền lơng và thu nhập hiện nay, đối với các doanh nghiệp
nhà nớc, Nhà nớc chỉ quản lý đơn giá tiền lơng để tính chi phí đầu vào của sản
xuất xác định giá thành sản phẩn, làm căn xác định lợi tức chịu thuế của doanh
nghiệp. Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng là một vấn đề
cấp thiết hiện nay và đợc biểu hiện nh sau:
- Xét trong phạm vi một doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp tiền lơng với t cách là những chi phí đầu vào
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành, nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tiết
kiệm chi phí tiền lơng, tính đúng, tính đủ trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc
hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng là yếu tố giúp cho
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả chi phí tiền lơng.
Hoàn thiện phơng pháp xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng là điều kiện
để các doanh nghiệp xây dựng các hình thức trả lơng gắn phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp tạo động lực cho ngời lao động phấn
đấu hoàn thành công việc và khuyến khích họ nâng cao tay nghề.
- Xét trong phạm vi toàn xã hội.
Hoàn thiện phơng pháp xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng nhằm đảm
bảo mối quan hệ hợp lý tiền lơng và thu nhập giữa các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Thực tế hiện nay tiền lơng bình quân ở một số lĩnh vực rất cao nhng
hiệu quả làm việc không tơng xứng bởi một số những lợi thế nh: Không phải cạnh
tranh, đợc nhà nớc bao tiêu sản phẩm hoặc nâng đỡ từ đó dẫn đến mất công bằng
xã hội. Hơn nữa do mỗi ngành có điều kiện sản xuất khác nhau nh phải làm việc
trong môi trờng nặng nhọc, độc hại, những nơi có điều kiện khó khăn cần phải
23
khuyến khích phát triển. Do đó qua công tác quản lý đơn giá tiền lơng Nhà nớc sẽ
có sự bù đắp cần thiết.
Việc hoàn thiện phơng pháp xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng bảo đảm
thống nhất giữa ba lợi ích: Nhà nớc, doanh nghiệp và ngòi lao động đây là vấn đề
có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc quản lý đơn giá tiền lơng của các cơ quan
chức năng Nhà nớc. Thực ra đó là sự khoán quỹ lơng sát với hao phí lao động để
sản xuất ra một khối lợng sản phẩm kỳ kế họach, hạn chế sự khai khống quỹ lơng
so với thực tế. Gắn tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp nhà nớc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đảm bảo mức thu nhập ổn định cho ngời lao động.
Chơng II
Thực trạng tình hình xây dựng và quản lý đơn giá tiền
lơng năm 2000 ở các đơn vị sản xuất Giấy Tổng công ty
Giấy Việt Nam.
I/ Giới thiệu về Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số 250/TTg
ngày 29/4/1995 của Thủ tớng Chính Phủ, hoạt động theo Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Tổng công ty do Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 52/CP ngày
2/8/1995.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc có qui mô lớn, do
Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập, bao gồm các đơn vị thành viên hạch
toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp, có quan hệ
gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên
cứu, tiếp thị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp giấy và trồng rừng nguyên liệu
giấy, nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác
sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao; nâng cao khả năng và hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty; đáp ứng nhu cầu về
giấy của thị trờng.
24
Tổng công ty Giấy Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nớc của Bộ Công nghiệp,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh và
Thành phố trực thuộc Trung ơng với t cách là các cơ quan quản lý Nhà nớc; đồng
thời chụi sự quản lý của các cơ quan này với t cách là cơ quan thực hiện quyền
của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nớc theo qui định tại Luật doanh nghiệp
nhà nớc và các qui định khác của pháp luật.
Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc thành lập với nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh giấy các loại. Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về giấy do Nhà nớc giao, chăm lo
phát triển vùng nguyên liệu giấy; cung ứng vật t, nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị
cho ngành giấy; thực hiện xuất, nhập khẩu giấy và các loại hàng hoá khác liên
quan đến ngành giấy; kinh doanh các ngành nghề khác theo qui định của pháp
luật.
Tổng công ty Giấy Việt Nam có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,
có tên giao dịch quốc tế là VIET NAM PAPer CORPORATION, viết tắt là
VINA PIMEX. Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại Thành phố Hà Nội.
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức, bộ máy của Tổng công ty.
Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc thành lập trên cơ sở tập hợp một số Công
ty, Nhà máy và Lâm trờng bao gồm: 15 đơn vị hạch toán độc lập, 28 đơn vị hạch
toán phụ thuộc và 2 đơn vị sự nghiệp.
Tổng công ty Giấy Việt Nam đợc thành lập và hoạt động theo mô hình của
Tổng công ty 91. Vì vậy, Tổng công ty đợc quản lý bởi Hội đồng quản trị và đợc
điều hành bởi Tổng giám đốc theo mô hình quản lý sau:
25