Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Tac dung dia chat cua gio

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 29 trang )





CHƯƠNG 6
CHƯƠNG 6
TÁC DỤNG ĐỊA CHẤT CỦA GIÓ
TÁC DỤNG ĐỊA CHẤT CỦA GIÓ
I. Khái niệm về tác dụng địa chất của gió
II. Tác dụng phá huỷ của gió
1. Tác dụng thổi mòn
2. Tác dụng mài mòn
3. Những sản phẩm và địa hình có liên quan
III. Tác dụng vận chuyển của gió
IV. Tác dụng trầm tích của gió
V. Hiện tượng sa mạc hoá





Gió là sự di chuyển của không khí trong tầng đối
lưu từ miền có khí áp cao đến miền khí áp thấp.
I. Khái niệm về tác dụng địa chất của gió
Phân chia các cấp gió:
Cấp 3 - 4: V gió có tốc độ 4,4 - 6,7m/s,
mang được bụi.
Cấp 5 - 7: V gió 9,3 - 15,5m/s, mang được
cát.
Cấp 8: V gió 19,8m/s, mang được sỏi, sạn.
Bão: V gió 22,6 - 58,6m/s,


mang được đá, cuội nhỏ.
Lốc: Lớn nhất có thể đến 1000 - 1300
km/giờ.




Bảng phân cấp gió theo thang Beaufort
Cấp gió Tốc độ gió (km/h) Mức độ nguy hại
1
2
3
1- 5
6-11
12-19
Gió nhẹ, không gây nguy hại
4
5
20- 28
29-38
Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động. Biển hơi
động. Thuyền đánh cá bị chao
nghiêng,phải cuộn bớt buồm.
6
7
39- 49
50- 61
Cây cối rung chuyển, khó đi ngược gió.
Biển động, nguy hiểm đối với tàu thuyền.
8

9
62- 74
75- 88
Gió làm gãy cành nhỏ, tốc mái nhà, gây thiệt
hạ inhà cửa. Không đi ngược gió được.
Biển động rất mạnh, nguy hiểm đối với
tàu thuyền.
10
11
89- 102
103- 117
Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện, gây thiệt
hại nặng. Biển động dữ dội, làm đắm tàu
thuyền.
12
13
14
15
16
17
118- 133
134- 149
150- 166
167- 183
184- 201
202- 220
Sóng biển ngợp trời. Sức phá họai cực kỳ lớn.
Đánh đắm tàu biển có tải trọng lớn.





Đặc điểm di chuyển của gió:
- Phân bố gần mặt đất không theo đường nhất
định tuy có định hướng chung
- Sức gió và tốc độ gió tăng cao khi lên cao
khỏi mặt đất
Cách mặt đất 2m sức gió = 75% sức gió ở độ cao
12m.
Lượng cát do gió tải đi tỉ lệ nghịch với độ cao cách
mặt đất.




Độ cao (cm) 0 – 10 10 – 20 20 – 30 40 – 50 50 – 60 60 -70
Lượng cát % 79,32 12,30 4,79 0,95 0,74 0,40
Tổng % 96,41 3,59
Số lượng cát được mang đi tùy theo độ cao
(khi tốc độ gió V = 9,8m/s)




Tác dụng địa chất của gió bao gờm: tác dụng phá
huỷ, tác dụng vận chủn và tác dụng trầm tích.
hoang mạc thiếu độ ẩm làm cho thực vật Ở
vắng mặt hoặc thưa thớt, gió ảnh hưởng trực
tiếp đến bề mặt như xâm thực, vận chuyển và
trầm tích do gió trong hoang mạc.

Tác động của gió ở các môi trường khác khi
gió gặp cát và bụi, như các cồn cát gần bờ
biển.




II. Tác dụng phá huỷ của gió
II. Tác dụng phá huỷ của gió
Thể hiện ở 2 quá trình: sự mài mòn và sự thổi
mòn.
1. Sự mài mòn:
ï Vật liệu được gió mang đi là các tác nhân mài
mòn.
Hầu hết các hạt tập trung ở độ cao khoảng
0,5m sát mặt đất  ở lớp này lực bào mòn
mạnh nhất.





Sức va đập của gió cùng với dòng xoáy không
khí thổi mang đi các vật liệu của đá, các vật bở
rời (< 2mm)

Gió thổi vào các khe nứt  khoét rộng khe nứt,
 dạng địa hình đặc biệt.

Gió thổi mòn, đào sâu dần các thung lũng, các

hố trũng. Đối với các đất đá hạt mịn nhỏ mềm
như vùng đất loess (hoàng thổ) gió thổi mòn làm
đường cũ  các hèm sâu đến 30m

Còn các hạt cuội lớn hơn ở lại  các hoang
mạc cuội như ở Gobi.
2.Thổi mòn
2.Thổi mòn






- á phong thành (ventifacts),từ tiếng La tinh Đ
“gió” và “tạo nên”: tìm thấy ở hoang mạc va ̀
dọc theo các bờ biển hiện đại -bất cứ nơi nào
có gió thổi các hạt cát vào bề mặt đá .
Các bề mặt ( ê n 20 m t) đặc trưng bởi độ ́đ ặ
bóng tương đối cao và bởi các mặt, các lơ rơ, ̃ ̉
các gờ
Sản phẩm phong thành

























Sự thổi mòn








III. Tác dụng vận chuyển của gió
III. Tác dụng vận chuyển của gió

Di chuyển trong không khí: Các vật liệu d <
0,2 mm bị cuốn bay trong không khí.


Di chuyển dạng nhảy cóc: Hạt cát bị gió cuốn
bốc lên cao bay một đoạn ngắn rồi rơi xuống.
Thường rơi ở một góc 10-16 độ. Lúc rơi hạt đập
vào mặt đất với động năng đập lớn hơn động
năng đẩy hạt đi độ 6 lần. (hình 8-2).

Hạt di chuyển có d = 0,2 ~ 2mm.

Di chuyển trên mặt đất: Hạt lăn cuộn do gió
đẩy trên mặt đất.Tốc độ <2,5cm/s. Kích thước
hạt d = 0,2 ~ 2mm.




Các kiểu vận chuyển của gió
Các kiểu vận chuyển của gió




Đặc điểm của cát trầm tích do gió:

Độ mài tròn của hạt tương đối tốt. Loại cát có
đường kính 0,1 đến 0,15mm cũng được mài
mòn nhưng mặt bị rô.

90% các hạt có đường kính là 0,05 - 0,25mm rất
ít vượt quá d = 0,5mm.


Thành phần đa số là thạch anh

Những hạt thô và to thường do bị oxit hoá mạnh
nên trên mặt thường có oxyt Mn và oxyt Fe làm
cho có màu vàng da cam hoặc đen, trơn bóng
gọi là rám hoang mạc (sơn hoang mạc).





IV. Ta c dung trầm tích́ ̣ :
Khi gió giảm tốc độ, cát và bụi được mang đi
sẽ rơi trở lại trên mặt đất.
Tùy thuộc vào kích thước hạt, sự hiện diện
hay vắng mặt của thực vật,sự ổn đònh hướng
gió và lượng trầm tích có sẵn, các vật liệu do
gió sẽ tạo thành các kiểu đòa hình khác nhau.




Đặc điểm của trầm tích do gió:
- Màu sắc chủ yếu là vàng xám và trắng
- Theo thứ tự từ trước đến sau là cát, loess
(hoàng thổ), sét rồi đến các trầm tích khác.
-Thường có phần lớp xiên chéo hoặc phần lớp
gợn sóng  đoán được hướng gió, hình thành
cùng thời gian hay khác thời gian

Tốc độ lắng đọng bình quân độ 3cm/năm








Các sản phẩm và địa hình do gió tạo ra
Các sản phẩm và địa hình do gió tạo ra



Các hoang mạc do thổi mòn: cát bị thổi đi hết.
Chỉ còn những khối, tảng, mảnh dăm. Có lớp
rám hoang mạc. Gọi là hoang mạc đá.

Các hoang mạc tích tụ: do gió + tác dụng của
dòng chảy tạm thời

Sa mạc sét, Sa mạc muối, Sa mạc thạch cao





Barchan (cồn lưỡi liềm): Là loại cồn cát hình
thành do gió, uốn cong dạng lưỡi liếm, nằm
thẳng góc với hướng gió thổi, thường hình thành

đơn chiếc. Trên mặt cắt đứng, mặt hướng gió
của cồn cát có độ dốc thoải 10-150, ở mặt khuất
gió thì dốc hơn và hơi lõm vào. (hình 8-5).

Chiều cao của Barchan từ 1-15m, đường kính
của lưỡi liềm là 40-70m, có khi đến 140m.

Barchan đa số hình thành ở nơi nguồn cát
tương đối ít, địa hình bằng phẳng, hướng có
tương đối ổn định, ở rìa của sa mạc.

Có thể di chuyển về trước từ 5 đến 50m/năm.




Sự hình thành barchane

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×