Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh qua hệ thống bài tập hóa học chương nitơ lớp 11 ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 117 trang )


1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
  









PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC VÀ TƢ
DUY CHO HỌC SINH QUA HỆ THỐNG BÀI
TẬP HÓA HỌC CHƢƠNG NITƠ LỚP 11 Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC







GVHD : ThS. Phan Văn An
SVTH : Trần Thị Ngọc Bích
Lớp : 08SHH


2


MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con ngƣời càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định
sự thành công của công cuộc phát triển đất nƣớc. Giáo dục ngày càng có vai trò và
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ ngƣời Việt Nam mới đáp ứng
đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là bảo đảm cho học sinh nắm
vững đƣợc kiến thức mà giáo viên truyền đạt, tức là làm cho học sinh hiểu đúng bản
chất của kiến thức, gắn kết đƣợc với những kiến thức trƣớc và biết cách vận dụng
vào giải bài tập, vào thực tiễn cuộc sống.
Hiện nay, toàn ngành giáo dục đã và đang tiếp tục thực hiện đổi mới phƣơng
pháp dạy học. Nếu nhƣ trƣớc đây tồn tại tình trạng “đọc - chép”, học sinh chỉ thụ
động tiếp thu kiến thức của giáo viên thì phƣơng pháp dạy học mới hiện nay chú
trọng vai trò của ngƣời học, xem ngƣời học là trung tâm, giáo viên chỉ làm nhiệm
vụ tƣ vấn, hƣớng dẫn để học sinh tự mình tìm ra kiến thức.
Một trong những xu thế cơ bản nhất của lý luận dạy học hiện nay là ngày
càng đề cao vai trò của việc phát triển năng lực nhận thức và tƣ duy cho học sinh
trong quá trình học tập. Đây là vấn đề lớn đã và đang đƣợc nghiên cứu, giải quyết
trong tất cả các lĩnh vực dạy học nói chung cũng nhƣ phƣơng pháp luận về giảng
dạy từng bộ môn nói riêng, trong đó có môn Hóa học.

Trong công tác dạy học thì bài tập là một công cụ không thể thiếu. Với bộ
môn Hóa học cũng nhƣ vậy, việc sử dụng bài tập hóa học đƣợc xem nhƣ là một
trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn. Tuy
nhiên không phải ngƣời giáo viên nào cũng biết cách khai thác tối đa những chức
năng của bài tập hóa học. Một số giáo viên còn quá thụ động: ít ra bài tập sau tiết
học, cho bài tập về nhà nhƣng không sửa… Nhƣ vậy, không những giáo viên chƣa

3
đáp ứng đƣợc nhu cầu của học sinh mà còn làm thui chột đi tiềm năng của họ. Đối
với giáo dục mà nói đó là phản giáo dục.
Vấn đề lớn đặt ra cho những ngƣời làm công tác giáo dục nói chung cũng
nhƣ tất cả những giáo viên đang giảng dạy bộ môn Hóa học là làm thế nào để phát
huy hết nguồn tiềm lực của mỗi học sinh, phát triển năng lực nhận thức, bồi dƣỡng
và rèn luyện những phẩm chất tƣ duy cho học sinh? Là sinh viên ngành sƣ phạm
Hóa học – là một nhà giáo tƣơng lai, tôi nghĩ mình cần phải tìm hiểu, nghiên cứu
vấn đề này để phục vụ cho công tác giảng dạy về sau.
Xuất phát từ nguyện vọng đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Phát triển năng
lực nhận thức và tƣ duy cho học sinh qua hệ thống bài tập hóa học chƣơng
Nitơ lớp 11 ở trƣờng trung học phổ thông”.
Tôi chọn đề tài này với mong muốn xây dựng một hệ thống bài tập chƣơng
Nitơ lớp 11 từ cơ bản đến nâng cao, chú trọng những dạng toán nâng cao để phát
triển năng lực nhận thức và tƣ duy cho học sinh, đồng thời làm tiền đề cho việc
nghiên cứu những vấn đề khi giảng dạy ở phổ thông.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chƣơng Nitơ lớp 11 để
phát triển năng lực nhận thức và bồi dƣỡng các phẩm chất tƣ duy cho học sinh.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
- Bài tập hóa học. Tác dụng, phân loại và quá trình giải bài tập hóa học.
- Bản chất của năng lực trí tuệ.

- Tƣ duy hóa học và tầm quan trọng của phát triển tƣ duy.
- Mối quan hệ giữa bài tập hóa học và phát triển tƣ duy của học sinh.
- Xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của ngƣời học hiện nay.
- Tình hình sử dụng các phƣơng pháp dạy học và bài tập hóa học để bồi
dƣỡng trí thông minh cho học sinh hiện nay.
+ Cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm.
+ Về phƣơng pháp dạy học.

4
+ Về bài tập hóa học.
+ Thực trạng vấn đề phát triển năng lực nhận thức của học sinh qua môn hóa
học hiện nay.
2. Nội dung và những biện pháp phát triển năng lực nhận thức, bồi dƣỡng tƣ duy
cho học sinh khi giảng dạy chƣơng Nitơ lớp 11 ở trƣờng phổ thông.
3. Thực nghiệm sƣ phạm
Để đánh giá chất lƣợng hệ thống bài tập và hiệu quả sử dụng chúng trong
giảng dạy.
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lý thuyết.
2. Nghiên cứu thực tiễn.
3. Trò chuyện, trao đổi, tìm hiểu việc dạy và học hóa học, về giải bài tập hóa
học ở trƣờng phổ thông.
4. Thực nghiệm sƣ phạm.
V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đƣa ra những biện pháp để rèn luyện năng lực nhận thức và tƣ duy, bồi
dƣỡng hứng thú học tập, rèn luyện phong cách làm việc khoa học và niềm say mê
học tập bộ môn thông qua bài tập hóa học.
- Đề xuất các mức độ phát triển tƣ duy thông qua hệ thống bài tập nitơ lớp 11
bao gồm 4 cấp độ: biết, hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo.












5

NỘI DUNG
CHƢƠNG I: BÀI TẬP HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NHẬN THỨC, TƢ DUY HÓA HỌC
1.1. BÀI TẬP HÓA HỌC
1.1.1. Khái niệm bài tập hóa học [4]
Bài tập đó là những dạng bài gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả câu hỏi và bài toán, mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm đƣợc
những tri thức hay kĩ năng nhất định hoặc hoàn thiện chúng.
1.1.2. Tác dụng của bài tập hóa học [12]
Trong giáo dục đại cƣơng, bài tập là một trong những phƣơng pháp quan
trọng nhất để nâng cao chất lƣợng dạy học. Đối với học sinh giải bài tập là phƣơng
pháp học tập tích cực nhất. Thực tế cho thấy rằng trong các giờ luyện tập học sinh
chỉ thích giải bài tập mà không thích ôn lại lý thuyết. Một học sinh có tƣ duy hóa
học tích cực sẽ không dễ dàng bằng long với những lý thuyết vừa đƣợc học mà chỉ
thật sự thỏa mãn khi giải quyết đƣợc hết các bài tập. Qua quá trình giải bài tập này,
giúp học sinh phát triển năng lực quan sát, trí nhớ, khả năng tƣởng tƣợng, suy luận
linh hoạt và kĩ năng làm việc có phƣơng pháp.

ﻫ Bài tập hóa học có các tác dụng to lớn sau:
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học, biến những
kiến thức tiếp thu đƣợc qua bài giảng của thầy thành kiến thức của chính mình. Chỉ
khi vận dụng đƣợc kiến thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm vững đƣợc
kiến thức một cách sâu sắc mà không làm nặng khối lƣợng kiến thức.
Ví dụ: Viết phƣơng trình phản ứng nhiệt phân các muối sau: (NH
4
)
2
SO
4
,
NH
4
HCO
3
, NH
4
Cl, NH
4
NO
2
, NH
4
NO
3
, NaNO
3
, Zn(NO
3

)
2
, AgNO
3
.
Qua bài tập này học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức về nhiệt phân muối
amoni và muối nitrat đã đƣợc học.
- Làm chính xác hóa các khái niệm, kiến thức đã học.
Ví dụ: Hoàn thành các phƣơng trình phản ứng sau:

6
Al + HNO
3
(loãng) → … + N
2
O + …
Zn + HNO
3
(rất loãng) → … + NH
4
NO
3
+ …
Cu + HNO
3
(loãng) → … + NO + …
Ag + HNO
3
(đặc) → … + NO
2

+ …
Hoàn thành những phƣơng trình này giúp cho học sinh hiểu rõ hơn tính oxi
hóa mạnh của HNO
3
. Tuy nhiên tùy thuộc vào nồng độ của axit và bản chất của
chất khử mà HNO
3
có thể bị khử đến một số sản phẩm khác nhau của nitơ.
- Củng cố, đào sâu mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp
dẫn.
Ví dụ: Hòa tan 9,6 gam Cu vào 180ml dung dịch hỗn hợp HNO
3
1M và
H
2
SO
4
0,5M, kết thúc phản ứng thu đƣợc V lít (ở đktc) khí không màu duy nhất
thoát ra, hóa nâu ngoài không khí. Giá trị của V là:
A. 1,344. B. 4,032. C. 2,016. D. 1,008.
Từ đây dạy cho học sinh về tính oxi hóa của NO
3
-
trong môi trƣờng axit cũng
tƣơng tự tính oxi hóa của HNO
3
.
- Là phƣơng tiện để củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích
cực nhất.
Ví dụ: Hoàn thành chuỗi phản ứng:

NaNO
2
N
2
Mg
3
N
2
NH
3
Cu Cu(NO
3
)
2
Cu(OH)
2
CuO
[Cu(NO
3
)
4
](OH)
2
N
2

- Rèn luyện những kĩ năng hóa học cần thiết nhƣ: kĩ năng viết và cân bằng
phản ứng, kĩ năng tính toán theo công thức và phƣơng trình hóa học… Nếu là các
bài tập thực nghiệm sẽ giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng thực hành nhƣ: cân, đo,
sấy, hòa tan, lọc, nhận biết hóa chất…, góp phần vào việc giáo dục kĩ năng tổng

hợp, đồng thời phát triển trí thông minh ở học sinh.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, trí thông minh, khả năng suy luận logic. Một
số bài toán có cách giải đặc biệt, ngoài cách giải thông thƣờng còn có cách độc đáo
nếu học sinh có tầm nhìn sắc sảo. Thông thƣờng nên yêu cầu học sinh giải bằng

7
nhiều cách có thể có, từ đó tìm ra cách giải nhanh nhất, hay nhất và ngắn gọn nhất.
Qua đó buộc học sinh tƣ duy tích cực, rèn luyện trí thông minh cho học sinh.
- Bài tập hóa học còn đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện để nghiên cứu bài
mới (hình thành định luật, khái niệm). Khi trang bị kiến thức mới giúp học sinh tích
cực, tự lực lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.
- Bài tập hóa học giúp bồi dƣỡng hứng thú học tập bộ môn. Hóa học là bộ
môn gắn liền với thực nghiệm, học sinh sẽ không dễ dàng bằng lòng nếu không
đƣợc trực tiếp khám phá. Trí tò mò và sự hiểu biết sẽ làm cho các em ngày càng yêu
thích môn học.
- Bài tập hóa học giúp học sinh hình thành phƣơng pháp học tập một cách
đúng đắn.
Qua quá trình giải bài tập, học sinh sẽ thấy đƣợc mối quan hệ chặt chẽ giữa
cấu tạo và tính chất.
- Bài tập hóa học giúp rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cuộc sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trƣờng.
Ví dụ: Cho các loại phân đạm sau: NH
4
NO
3
, NaNO
3
, Ca(NO
3
)

2
, NH
4
Cl.
Tổng số phân đạm thích hợp bón cho loại đất trung tính là:
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Qua những kiến thức đã học về các loại phân bón, học sinh có sự hiểu biết
nhất định về các loại phân, từ đó có thể tƣ vấn cho ngƣời thân về cách dùng phân
bón hợp lý.
- Giúp giáo dục đạo đức, tác phong nhƣ: rèn luyện tính chính xác, kiên nhẫn,
trung thực và lòng say mê khoa học hóa học; rèn luyện văn hóa lao động nhƣ: lao
động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp… nhất là thông qua bài tập thực
nghiệm.
- Bài tập hóa học là phƣơng tiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Bài tập hóa học thật sự có những tác dụng hết sức quan trọng và to lớn nhƣ
vậy, nhƣng sẽ chẳng có tác dụng gì cả nếu những ngƣời làm công tác giáo dục
không biết cách sử dụng và khai thác triệt để các ý nghĩa nó mang lại. “Xây dựng

8
bài tập chƣa phải là quan trọng nhất; không phải một bài tập hóa học “hay” thì luôn
luôn có tác dụng tích cực! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là “ngƣời sử dụng” nó. Làm
thế nào phải biết trao đúng đối tƣợng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh
có thể có của bài toán, để học sinh tự mình tìm ra cách giải”.
1.1.3. Phân loại bài tập hóa học [12]
Tùy thuộc vào cơ sở phân loại, ngƣời ta phân bài tập hóa học thành nhiều
loại.
- Dựa vào hình thái khi hoạt động của học sinh: bài tập lý thuyết và bài tập
thực nghiệm.
- Dựa vào tính chất bài tập: bài tập định tính và bài tập định lƣợng.

- Dựa vào kiểu bài hoặc dạng bài: bài tập xác định công thức phân tử của hợp
chất, tính thành phần phần trăm của hỗn hợp, nhận biết, tách các chất, điều chế…
- Dựa vào nội dung: bài tập nồng độ, điện phân…
- Dựa vào chức năng.
- Dựa vào khối lƣợng kiến thức: bài tập cơ bản và bài tập tổng hợp.
Phân loại chi tiết bài tập hóa học ở trường phổ thông: gồm 4 loại:
+ Bài tập lý thuyết định tính
+ Bài tập lý thuyết định lƣợng (bài tập tính toán)
+ Bài tập thực nghiệm định tính
+ Bài tập thực nghiệm định lƣợng
1.1.4. Quá trình giải bài tập hóa học [12]
Để giải một bài toán hóa học tổng hợp, ta thực hiện theo các bƣớc sau:
- Bƣớc 1: Viết tất cả các phƣơng trình phản ứng xảy ra.
- Bƣớc 2: Đổi các giả thiết không cơ bản sang các giả thiết cơ bản.
- Bƣớc 3: Đặt ẩn số cho lƣợng các chất tham gia và thu đƣợc trong các phản
ứng cần tìm. Dựa vào mối tƣơng quan giữa các ẩn đó trong các phƣơng trình phản
ứng để lập ra các phƣơng trình đại số.
- Bƣớc 4: Giải phƣơng trình hay hệ phƣơng trình và biện luận kết quả (nếu
cần), rồi chuyển kết quả thuộc dạng cơ bản sang dạng không cơ bản.

9
Muốn chuyển đổi các giả thiết không cơ bản sang giả thiết cơ bản, ta sử
dụng 4 công thức chính sau:
 


;  


(đktc) ;  





  ;  

 
Ngoài ra có thể dung thêm công thức:  


, với P (atm), V (l),  


.
1.2. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC
1.2.1. Bản chất của năng lực trí tuệ [5]
Ở nƣớc ta, với trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, việc “nâng cao dân trí”,
việc hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh là nhiệm vụ rất quan
trọng của trƣờng phổ thông phải đƣợc thực hiện để biến thành hiện thực.
“Năng lực trí tuệ ” là một vấn đề phức tạp và đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ
khác nhau. Chẳng hạn, Koel Ler cho là “sự bừng hiểu”, Claparede cho đó là “sự mò
mẫm có phƣơng hƣớng”, Terman nhấn mạnh vào năng lực tƣ duy trừu tƣợng,
Dearben lại nhấn mạnh năng lực luyện tập, Colvin và Stern cho là năng lực thích
ứng với ngoại cảnh, … Một số nhà tâm lý học xem trí tuệ là sự nhận thức của con
ngƣời bao gồm cả kinh nghiệm. Sở dĩ nhƣ vậy năng lực trí tuệ biểu hiện dƣới nhiều
mặt:
- Mặt nhận thức: nhƣ mau biết, nhanh hiểu, mau nhớ, biết suy xét, tìm ra
nhanh các qui luật.
- Khả năng tưởng tượng: nhƣ óc tƣởng tƣợng phong phú, hình dung ngay và
đúng điều ngƣời khác nói.

- Ở hành động: nhƣ sự nhanh trí, tháo vát, linh hoạt, sáng tạo.
- Ở phẩm chất: nhƣ óc tò mò, long say mê, hứng thú làm việc, sự kiên trì,
miệt mài, …
Còn “trí thông minh là tổng hợp các năng lực trí tuệ của con ngƣời (quan sát,
ghi nhớ, tƣởng tƣợng, tƣ duy) mà đặc trƣng cơ bản nhất là tƣ duy độc lập và sáng
tạo nhằm ứng phó với tình huống mới”.
Trí thông minh có liên quan đến các chức năng tâm lý sau:
+ Nhận thức đƣợc đặc điểm bản chất của tình huống mới do ngƣời khác nêu
ra hoặc tự mình đƣa ra đƣợc vấn đề cần giải quyết.

10
+ Sáng tạo ra công cụ mới, phƣơng pháp mới, cách thức mới phù hợp với
hoàn cảnh mới (trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm tiếp thu đƣợc trƣớc đó).
Vì vậy, trí thông minh không chỉ bộc lộ qua nhận thức mà cả qua hành động
(lý luận và thực tiển).
1.2.2. Tƣ duy hóa học
1. Tầm quan trọng của phát triển tƣ duy [8]
Tƣ duy có vai trò rất to lớn đối với đời sống và đối với hoạt động nhận thức
của con ngƣời. Cụ thể là:
- Tƣ duy mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo ra khả năng để vƣợt ra ngoài
những giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp do cảm giác mang lại, để đi sâu vào bản
chất của sự vật, hiện tƣợng và tìm ra những mối quan hệ có tính quy luật giữa chúng
với nhau.
- Tƣ duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trƣớc mắt, ngày hôm nay mà
còn có khả năng giải quyết trƣớc cả những nhiệm vụ ngày mai, trong tƣơng lai do
nắm đƣợc bản chất và quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và con ngƣời.
- Tƣ duy cải tạo lại thông tin của nhận thức cảm tính, làm cho chúng có ý
nghĩa hơn cho hoạt động của con ngƣời. Tƣ duy vận dụng những cái đã biết để đề ra
giải pháp giải quyết những cái tƣơng tự, nhƣng chƣa biết, do đó làm tiết kiệm công
sức của con ngƣời. Nhờ tƣ duy con ngƣời hiểu biết sâu sắc và vững chắc về thực

tiễn hơn đối với môi trƣờng và hành động có kết quả cao hơn.
Chính vì vậy trong công tác giảng dạy, cần phải coi trọng việc phát triển tƣ
duy cho học sinh. Nếu không có khả năng tƣ duy thì học sinh không thể hiểu biết,
không thể cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân đƣợc.
Tuy nhiên, phát triển tƣ duy cho học sinh không phải tiến hành độc lập, đơn
thuần mà phải:
+ Tiến hành song song và thông qua truyền thụ kiến thức. Mọi tri thức đều
mang tính khái quát, không tƣ duy thì không thể tiếp thu và vận dụng đƣợc tri thức.
+ Phải gắn với trao dồi ngôn ngữ cho học sinh. Không nắm đƣợc ngôn ngữ
thì học sinh không có phƣơng tiện để tƣ duy tốt.

11
+ Phải gắn với rèn luyện cảm giác, tính nhạy cảm, năng lực quan sát và trí
nhớ của học sinh. Thiếu những tài liệu cảm giác thì không có gì để tƣ duy.

2. Vậy tƣ duy là gì? [8]
Lý luận dạy học hiện đại đặc biệt chú ý đến sự phát triển tƣ duy cho học sinh
thông qua việc điều khiển tối ƣu quá trình dạy học, còn các thao tác tƣ duy cơ bản là
công cụ của quá trình nhận thức. Vậy tƣ duy là gì? Tƣ duy có các thao tác cơ bản
nào?
Theo M.N Sacdacop thì “Tƣ duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự
vật và hiện tƣợng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và
bản chất của chúng. Tƣ duy cũng là sự nhận thức sáng tạo của những sự vật và hiện
tƣợng mới, riêng lẽ của hiện tƣợng trên cơ sở những kiến thức khái quát đã thu nhận
đƣợc”.
Những thao tác tƣ duy: Trong giáo dục học ngƣời ta thƣờng sử dụng các thao
tác tƣ duy sau:
- Phân tích, tổng hợp
- So sánh (tuần tự và đối chiếu)
- Trừu tƣợng hóa và khái quát hóa

3. Tƣ duy hóa học [9]
Qua quá trình dạy học hóa học, học sinh có thể đƣợc trang bị và rèn luyện 6
loại tƣ duy:
- Tư duy độc lập
Trong hóa học, tƣ duy độc lập đối với học sinh là rất cần thiết, học sinh có
thể rèn tƣ duy độc lập khi đƣợc thực hiện các nhiệm vụ vừa sức với mình. Điều này
dễ gây hứng thú đối với học sinh đồng thời tạo điều kiện cho học sinh nắm bắt vấn
đề một cách tự nhiên theo đúng quy luật của quá trình nhận thức.
Khi dạy một số vấn đề trong chƣơng trình hóa học phổ thông mà những bài
học này mang tính giới thiệu thực tế hay mở rộng nhƣ “Chu trình nitơ trong tự
nhiên”, “Phân bón hóa học”… giáo viên có thể cho học sinh về nhà tự tìm hiểu, lấy

12
mẫu vật, hình ảnh, phản ứng hoặc phƣơng trình hóa học để chứng minh những nhận
định của chính học sinh trong quá trình tìm hiểu bài.
- Tư duy logic
Tƣ duy logic là một trong những kĩ năng không thể thiếu trong lĩnh hội các
môn khoa học tự nhiên. Đối với môn hóa học, việc rèn tƣ duy logic cho học sinh
còn là nhiệm vụ quan trọng. Thông qua các bài tập hóa học, học sinh đƣợc rèn
luyện tƣ duy logic, điều này đƣợc thể hiện rất rõ. Ví dụ: Hiện tƣợng gì xảy ra khi
nhỏ từ từ dung dịch NH
3
đến dƣ vào dung dịch CuSO
4
? Học sinh phải tƣ duy đƣợc
rằng khi nhỏ dung dịch NH
3
vào dung dịch CuSO
4
, ban đầu tạo kết tủa Cu(OH)

2

màu xanh lam, sau đó với lƣợng dƣ dung dịch NH
3
thì kết tủa tan ra và tạo thành
dung dịch phức [Cu(NH
3
)
4
](OH)
2
màu xanh thẫm.
- Tư duy trừu tượng
Với trình độ của khoa học ngày nay, các nguyên tử chƣa đƣợc nhìn thấy
bằng mắt, vậy làm sao để có thể mô tả đƣợc các hiện tƣợng xảy ra trong hóa học
bằng bản chất của các hiện tƣợng đó. Tƣ duy trừu tƣợng đƣợc sử dụng nhƣ một
công cụ đắc lực hỗ trợ cho quá trình nhận thức. Qua tƣ duy trừu tƣợng, các phân tử
liên kết với nhau đƣợc mô tả bằng công thức hóa học, quá trình diễn ra trong phản
ứng hóa học đƣợc mô tả bằng các phƣơng trình hóa học, sự cho nhận electron đƣợc
mô tả bằng các quá trình oxi hóa, khử. Với sự giúp sức của công nghệ thông tin, quá
trình tạo tƣ duy trừu tƣợng cho học sinh đƣợc dễ dàng hơn.
- Tư duy biện chứng
Môn Hóa học là một bộ môn khoa học mang tính thực tiễn cao, nó mô tả các
tất yếu khách quan các hiện tƣợng dƣới góc độ hóa học. Tất cả các hiện tƣợng đều
xảy ra trong một quy luật biện chứng. Vậy rèn tƣ duy biện chứng cho học sinh cũng
là nhiệm vụ của môn hóa học.
- Tư duy phê phán
Trong học tập, tƣ duy phê phán sẽ giúp cho ngƣời học luôn tìm ra đƣợc
hƣớng đi mới trong suy nghĩ và hành động, tránh rập khuôn, máy móc. Khoa học
luôn phát triển theo quy luật phủ định của phủ định, tuy nhiên luôn có tính kế thừa

để phát triển.

13
- Tư duy sáng tạo
Tƣ duy sáng tạo là một hình thức tƣ duy cao nhất trong quá trình tƣ duy, việc
tƣ duy sáng tạo giúp cho ngƣời học không gò bó trong không gian tri thức của
ngƣời thầy đặt ra.
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA BÀI TẬP HÓA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN TƢ DUY
[9]
Bài tập hóa học và phát triển tƣ duy có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Bài tập hóa học là phƣơng tiện quan trọng để phát triển tƣ duy. Ngƣợc lại
khi tƣ duy phát triển thì sẽ định hƣớng cách giải bài tập, cách giải quyết vấn đề
nhanh, chính xác hơn, nhìn bài tập dƣới nhiều góc độ hơn…
- Mức độ sâu, rộng của bài tập có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc phát
triển tƣ duy. Tùy thuộc vào mức độ, tính chất của bài tập và hoạt động giải bài tập
mà tƣ duy phát triển.
- Khi giải bài tập, học sinh phải sử dụng các thao tác tƣ duy: phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát hóa. Đó là những thao tác cần thiết cho sự phát triển của tƣ
duy.
1.4. XU THẾ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƢỚNG TÍCH
CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI HỌC HIỆN NAY
Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, đổi mới phƣơng pháp dạy học là một
yêu cầu cấp bách và vô cùng cần thiết.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học chuyển từ mô hình dạy học truyền thống
một chiều: dạy – ghi nhớ sang mô hình dạy học hợp tác hai chiều: dạy – tự học.
Trong phƣơng pháp dạy học truyền thống, thầy truyền thụ kiến thức, trò thụ động
tiếp nhận; thầy truyền thụ một chiều, độc thoại hay phát vấn; thầy giảng, trò ghi
nhớ, học thuộc lòng; thầy độc quyền đánh giá; thầy là thầy dạy: dạy chữ, dạy nghề,
dạy ngƣời. Còn trong phƣơng pháp mới, trò tự mình tìm ra kiến thức dƣới sự hƣớng
dẫn của thầy giáo; mô hình dạy học hợp tác, đối thoại giữa trò với trò, trò với thầy,

dƣới sự điều kiển của thầy; trò học đƣợc cách học, cách ứng xử, cách giải quyết vấn
đề, cách sống; trò tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp liên hệ ngƣợc cho thầy đánh

14
giá, khuyến khích tự học; thầy là thầy học, chuyên gia về việc học, dạy cách học
cho trò tự học chữ, tự học nghề, tự học nên ngƣời.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học chuyển từ quan điểm “lấy giáo viên làm
trung tâm” sang quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm”.
- Dạy cách học, bồi dƣỡng năng lực tự học và tự đánh giá.
- Học không chỉ nắm kiến thức mà cả phƣơng pháp giành lấy kiến thức.
- Học lấy việc nắm kiến thức và bồi dƣỡng thái độ làm trung tâm.
- Sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực.
- Sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại.
1.5. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ BÀI TẬP
HÓA HỌC ĐỂ BỒI DƢỠNG TRÍ THÔNG MINH CHO HỌC SINH HIỆN
NAY
1.5.1. Cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm
Nhiều trƣờng học đã xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm đầy
đủ, phục vụ cho công tác dạy và học: xây dựng các phòng thí nghiệm, phòng máy,
trang thiết bị, mô hình, tranh ảnh, các hóa chất, dụng cụ thí nghiệm… Tuy nhiên
vẫn còn nhiều trƣờng ở vùng quê, vùng núi khó khăn chƣa có điều kiện để trang bị.
Học sinh hầu nhƣ chỉ học lý thuyết chay mà không có điều kiện thực hành. Trong
khi đó những trƣờng có điều kiện thì chƣa tận dụng triệt để, nhiều giáo viên cả năm
học lên lớp mà chƣa từng đến phòng thí nghiệm mƣợn đồ dùng, dụng cụ dạy học.
Học sinh sẽ cảm thấy nhiều căng thẳng, áp lực và khó tiếp thu bài nếu không có sự
hỗ trợ tích cực của các phƣơng tiện dạy học trực quan. Điều đó làm cho chất lƣợng
giáo dục chƣa thực sự đạt hiệu quả tích cực.
1.5.2. Về phƣơng pháp dạy học
1. Phƣơng pháp dạy
- Giờ lý thuyết học bài mới

Đa số giáo viên ngại đặt vấn đề khi vào bài mới vì họ cho rằng điều đó làm
mất thời gian, do đó học sinh cảm thấy áp lực học tập nặng nề và không có hứng thú
học. Thực tế thấy rằng, học sinh sẽ cảm thấy hứng thú, mong muốn tìm hiểu vấn đề
giáo viên đặt ra để tự mình thỏa mãn những thắc mắc. Hóa học là một môn khoa

15
học gắn liền với thực nghiệm, nhiều giáo viên ở các trƣờng không có điều kiện phải
tự sáng chế đồ dùng dạy học, trong khi đó nhiều giáo viên có điều kiện vẫn chƣa sử
dụng triệt để những thuận lợi đó cho bài giảng của mình. Nhƣ vậy thì làm sao có thể
thuyết phục học sinh tin tƣởng vào khoa học và tạo dựng trong các em niềm say mê,
yêu thích môn học?
- Giờ thực hành
Hiện nay phƣơng pháp dạy học mới đang chú trọng giờ thực hành, tăng số
tiết thực hành. Các trƣờng đã đảm bảo đƣợc các buổi thực hành, cho học sinh làm
những thí nghiệm đơn giản, ít độc hại. Tuy nhiên giáo viên rất ít đặt ra những tình
huống có vấn đề để buộc học sinh phải suy nghĩ, làm thực nghiệm để thuyết phục
bản thân. Do đó giờ thực hành vẫn chỉ làm theo yêu cầu mà chƣa kích thích đƣợc óc
sáng tạo, trí thông minh của học sinh.
- Giờ ôn tập – luyện tập
Trong giờ ôn tập giáo viên dành phần lớn thời gian để giải quyết các bài tập.
Tuy vậy những bài tập giáo viên đƣa ra chỉ dừng lại ở mặt bằng chung của học sinh
trong lớp. Do trình độ học sinh không đồng đều cộng với quỹ thời gian hạn chế nên
ngƣời giáo viên chỉ có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của đại bộ phận học sinh trong
lớp. Cho nên để có điều kiện phát triển, bồi dƣỡng trí thông minh cho học sinh là
một điều hết sức khó khăn.
- Kiểm tra – đánh giá
Yêu cầu cần thiết của một đề kiểm tra là phải phân loại đƣợc học sinh. Tuy
nhiên không ít trƣờng học vì chạy theo thành tích, không để học sinh trƣờng mình
lƣu ban nên đã ra đề hết sức dễ dàng. Điều này là một nguyên tắc phản giáo dục, nó
không những không giúp giáo viên phát hiện đƣợc nhân tài thật sự mà còn làm thui

chột ý thức phấn đấu của học sinh. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên vẫn chƣa đƣa đƣợc
bài tập thực nghiệm vào trong bài kiểm tra, do đó việc phát triển kỹ năng sống cho
học sinh còn nhiều hạn chế.
2. Phƣơng pháp học
Hiện nay, nhìn chung chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh có tinh thần học tập
tốt và có kết quả cao, còn lại vẫn có nhiều học sinh rất thụ động trong việc học. Các

16
em lƣời biếng, không chịu đọc sách, tìm hiểu bài trƣớc khi đến lớp, trong lớp học
thì làm việc riêng, không tập trung nghe giảng, về nhà thì không chịu đầu tƣ giải bài
tập, bài hơi khó một chút đã bỏ qua mà không kiên trì tham khảo để giải. Học sinh
chƣa tự giác khám phá tri thức, không tự đặt mình vào những tình huống có vấn đề
để tìm hƣớng giải quyết. Chính vì vậy dẫn đến kết quả học tập kém, không phát huy
đƣợc hết tiềm lực của bản thân.
1.5.3. Về bài tập hóa học
Đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay yêu cầu phải đổi mới về bài tập hóa
học, trong đó loại bỏ dần những bài tập nặng về tính toán mà chỉ sử dụng những bài
tập nêu đúng bản chất hóa học và tăng cƣờng bài tập thực nghiệm. Tuy nhiên,
những bài tập thực nghiệm vẫn chƣa thực sự đƣợc đƣa vào sử dụng rộng rãi trong
các tiết học hay các tiết luyện tập. Một phần vì chƣơng trình lớp 11 quá nặng nề,
một phần vì giáo viên vẫn chƣa ý thức và trang bị cho mình hệ thống bài tập thực
nghiệm cho học sinh. Vì vậy trong các giờ luyện tập học sinh chỉ đƣợc tiếp cận với
số ít dạng bài tập, không có đủ điều kiện để tìm hiểu những dạng bài tập mới, đặc
biệt và khó. Do đó nếu chỉ học trên lớp thì khó có điều kiện để bồi dƣỡng trí thông
minh cho học sinh.
1.5.4. Thực trạng vấn đề phát triển năng lực nhận thức của học sinh qua môn
hóa học hiện nay
Hiện nay, khung chƣơng trình mà Bộ GD – ĐT đƣa ra còn nhiều điểm bất
hợp lý. Trong khi chƣơng trình lớp 10 tƣơng đối ổn thì chƣơng trình lớp 11 gồm cả
Hóa hữu cơ và vô cơ quá nặng nề, chƣơng trình lớp 12 thì ít kiến thức. Do đó, học

sinh đa phần bị mất căn bản từ năm lớp 11. Mặc dù đã thực hiện đổi mới phƣơng
pháp dạy học từ nhiều năm nay nhƣng thực sự vẫn chƣa áp dụng một cách hiệu quả
phƣơng pháp này. Nhiều giáo viên vẫn còn thụ động trong việc truyền thụ kiến thức
cho học sinh, ít biểu diễn thí nghiệm và cho học sinh thực hiện thí nghiệm. Việc sử
dụng bài tập chƣa đạt hiệu quả tối ƣu, trên lớp ít có thời gian để giải bài tập, học
sinh không đƣợc tiếp xúc với nhièu dạng bài tập, ra bài tập về nhà nhƣng không có
thời gian và điều kiện để kiểm tra, sửa chữa. Vì vậy, việc phát triển tƣ duy cho học

17
sinh qua việc giải bài tập là rất khó khăn. Giáo viên hầu nhƣ không có điều kiện để
bồi dƣỡng và phát triển nhân tài.

18
CHƢƠNG II: NỘI DUNG VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NHẬN THỨC, BỒI DƢỠNG TƢ DUY CHO HỌC SINH KHI GIẢNG
DẠY CHƢƠNG NITƠ LỚP 11 Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
2.1. NGƢỜI GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH PHẢI LÀM GÌ ĐỂ DẠY VÀ HỌC
TỐT MÔN HÓA HỌC [6]
2.1.1. Ngƣời giáo viên phải làm gì để dạy tốt môn hóa học
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học bộ môn hóa học, ngƣời giáo viên cần
phải:
- Nắm vững kiến thức chuyên môn, thƣờng xuyên nghiên cứu, trao dồi kiến
thức, học tập không ngừng để tiếp cận với nền văn minh và những đổi mới trong bộ
môn.
- Có lòng yêu trẻ, yêu nghề, tận tình chỉ dạy học sinh, có nhƣ vậy thì giáo
viên mới có thể làm tốt công việc của mình với tâm trạng thoải mái và có hiệu quả.
- Giáo viên phải nắm rõ tình hình học sinh trong lớp để có phƣơng pháp dạy
phù hợp với từng đối tƣợng.
- Trong quá trình dạy học, ngƣời giáo viên phải biết nêu các vấn đề xung
quanh bài học, đề ra công việc cho học sinh có tính chất nghiên cứu để làm tăng

tính tò mò, kích thích niềm hăng say học tập bộ môn.
- Giáo viên phải biết khéo léo kết hợp giữa lời giảng và thí nghiệm để học
sinh dễ tiếp thu bài học. Giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm để gợi mở một vấn đề
trong giờ học bài mới hoặc dùng nó để chứng minh bài học…
- Giáo viên vận dụng sáng tạo việc sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình… để
cụ thể hóa những khái niệm trừu tƣợng hay đơn giản hóa những máy móc phức tạp,
giúp học sinh dễ tiếp thu và nắm vững nội dung kiến thức. Giáo viên cần chú ý biểu
diễn hình vẽ chính xác, các phép vẽ đúng và hợp lý.
- Khi sử dụng phƣơng pháp thuyết trình để truyền đạt kiến thức, giáo viên
phải chú ý bảo đảm tính khoa học, giáo dục và tính thiết thực của bài giảng, phải
chặt chẽ về mặt logic, phải đảm bảo cho học sinh ghi chép đƣợc và biết cách ghi
chép. Muốn làm đƣợc điều đó, ngƣời giáo viên phải có sức truyền cảm và thuyết
phục trong lời nói của mình: ngôn ngữ nói phải đƣợc chọn lọc, chính xác, ý tứ trong

19
sáng, dễ hiểu, biểu thị cảm xúc khi nói, những công thức hóa học mới, danh pháp
mới phải viết lên bảng để học sinh nắm đƣợc…
- Đối với việc ra bài tập: giáo viên phải biết chọn lọc, ra những bài tập điển
hình, có đủ loại và có tính mục đích rõ ràng, có bài tập chung cho cả lớp cũng có bài
tập riêng cho những học sinh khá, giỏi… Ra bài tập phải có kiểm tra, nhận xét,
khuyến khích, động viên.
- Thƣờng xuyên ra bài tập với mức độ thích hợp để học sinh bắt buộc phải tự
giác học tập, có kiểm tra, đánh giá.
- Khi xây dựng bài tập hóa học cho học sinh, giáo viên cần phải xem xét các
bài tập đó nhƣ những nấc thang. Giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn để học sinh bƣớc
qua những nấc thang đó dễ dàng và vững chắc, tránh bỏ qua những nấc quan trọng.
- Giáo viên chú trọng xây dựng bài tập thực nghiệm giúp học sinh cảm thấy
Hóa học trở nên gần gũi với cuộc sống, làm đa dạng hóa kiến thức của học sinh. Từ
đó làm tăng hứng thú học tập bộ môn.
- Trong các buổi thực hành, giáo viên cần phải giáo dục cho học sinh tinh

thần nghiêm túc, tự giác làm việc và làm việc có khoa học. Trƣớc hết giáo viên phải
là một hình mẫu, giáo viên phải thực hiện đúng các thao tác và đảm bảo cho thí
nghiệm thành công và an toàn. Qua đây giáo dục cho học sinh những thao tác, kĩ
năng, kĩ xảo trong quá trình làm và biểu diễn thí nghiệm.
- Giáo viên thƣờng xuyên kiểm tra dƣới nhiều hình thức (kiểm tra miệng,
kiểm tra 15
/
, kiểm tra 1 tiết, làm toán nhanh…) để ôn tập, củng cố kiến thức và đôn
đốc việc học của học sinh. Việc kiểm tra đúng mức sẽ giúp giáo viên phát hiện
những khó khăn, sai sót trong quá trình làm bài của học sinh, từ đó có kế hoạch điều
chỉnh, uốn nắn kịp thời. Việc kiểm tra, đánh giá còn giúp tích lũy thêm kiến thức và
kinh nghiệm cho bản thân giáo viên.
- Trong giờ học giáo viên nên đƣa vào những bài tập đố vui, các trò chơi.
Giáo viên kết hợp với tổ chuyên môn tổ chức bồi dƣỡng học sinh giỏi, tổ chức các
câu lạc bộ, các buổi chuyên đề, dã ngoại để giảm bớt căng thẳng và làm tăng hứng
thú học tập cho học sinh.

20
Một ngƣời giáo viên dạy giỏi là ngƣời biết truyền đạt những gì cho học sinh
và truyền đạt nhƣ thế nào. Hiệu quả công tác dạy học của giáo viên sẽ đƣợc phản
ánh rõ rệt qua kết quả học tập của học sinh.
2.1.2. Ngƣời học sinh phải làm gì để học giỏi môn hóa học một cách thông minh
Chất lƣợng dạy học phụ thuộc vào cả ngƣời dạy và ngƣời học. Tuy nhiên,
muốn học giỏi môn hóa cũng nhƣ bất cứ môn học nào trƣớc hết học sinh phải nổ
lực và tự rèn luyện bản thân mình.
- Học sinh phải chăm chỉ học tập, trong lớp chú ý nghe giảng bài, không nói
chuyện, làm việc riêng để tiết kiệm thời gian phải học lại kiến thức ở nhà, đồng thời
có chỗ nào chƣa hiểu thì có thể kịp thời phát hiện và trao đổi với giáo viên.
- Học sinh phải thƣờng xuyên làm bài tập và làm nhiều bài tập, giải các bài
tập trong sách giáo khoa, sách tham khảo từ những bài tập đơn giản đòi hỏi trình độ

biết, hiểu và vận dụng kiến thức đến những bài tập đòi hỏi phải biết tƣ duy, dần dần
nâng lên mức độ khó hơn.
- Phải tích cực, tự giác và nổ lực hết mình giải bài tập. nếu không giải đƣợc
thì mới nhờ đến sự hƣớng dẫn của sách tham khảo hay của giáo viên. Học sinh phải
luôn có thắc mắc, luôn tự đặt câu hỏi “tại sao”, giải đáp đƣợc các câu hỏi đó sẽ giúp
học sinh hiểu kĩ và sâu rộng vấn đề.
- Khi giải quyết một bài tập, trƣớc hết phải đọc kĩ đề, tóm tắt và tìm ra những
điểm mấu chốt, từ đó tƣ duy phƣơng pháp giải. Phải biết tìm tòi tối đa các cách giải,
từ đó kết luận phƣơng pháp giải nhanh gọn, đạt hiệu quả cao nhất.
- Học sinh phải tích cực nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo để mở
rộng thêm kiến thức. Chủ động nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đời sống, sản
xuất, các vấn đề mang tính toàn cầu. Điều đó không chỉ giúp mở rộng kiến thức
thực tế mà còn giúp học sinh nâng cao hứng thú, say mê khoa học hóa học.
- Luôn tích cực, chú ý, nhận xét những câu trả lời, cách giải của các bạn
trong lớp, qua đó rèn luyện khả năng tƣ duy, học hỏi từ bạn bè và củng cố lại kiến
thức của bản thân.
- “Học bài nào xào bài ấy”, không để đến khi kiểm tra mới tích cực học tập.

21
- Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, chính vì vậy để học tốt môn học
này học sinh phải có niềm say mê thực nghiệm. Trƣớc hết cần phải tham gia tích
cực các giờ thực hành, cố gắng tìm tòi, nghiên cứu các thí nghiệm.
- Tích cực tham gia các câu lạc bộ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, chuyên đề
do trƣờng, lớp tổ chức sẽ giúp học sinh mở mang trí óc, nâng tầm hiểu biết sâu rộng
hơn.
2.2. NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC VÀ BỒI
DƢỠNG TƢ DUY HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI TẬP
HÓA HỌC CHƢƠNG NITƠ
2.2.1. Phẩm chất tƣ duy [7], [12]
1. Rèn luyện óc quan sát

a. Quan sát một chất
Khi quan sát một chất, trƣớc hết học sinh phải quan sát về trạng thái, màu sắc
của nó, nhận biết mùi vị (nếu không độc hại). Việc quan sát này sẽ giúp học sinh có
cái nhìn chính xác hơn, có niềm tin vào khoa học, vào lời giảng của giáo viên và
giúp học sinh tích lũy thêm kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan.
Ví dụ: Trong thí nghiệm về tính tan nhiều của NH
3
trong nƣớc, đầu tiên phải
điều chế khí NH
3
. Thƣờng dùng cách đun nóng dung dịch NH
4
OH đậm đặc và thu
bằng cách úp bình. Học sinh quan sát NH
3
thu đƣợc, rút ra nhận xét: NH
3
là chất
khí, không màu, nếu có một ít NH
3
thoát ra hoặc giáo viên thông báo NH
3
có ở đâu
thì học sinh dễ dàng nhận biết khí NH
3
có mùi đặc trƣng là mùi khai và sốc.
b. Quan sát một công thức
Đầu tiên học sinh cần phải quan sát công thức đó là đơn chất (chỉ có một
nguyên tố) hay hợp chất (có từ hai nguyên tố trở lên). Nếu là hợp chất thì thuộc
dạng gì: axit, bazơ, muối hay oxit, tính oxi hóa khử ra sao. Từ đó học sinh suy luận

tính chất hóa học của chất đó. Nhƣ vậy, việc quan sát giúp cho học sinh có cái nhìn
bao quát về một chất, tùy theo điều kiện đề bài, học sinh suy luận, tìm cách giải.
Ví dụ: Viết và cân bằng phƣơng trình phản ứng khi cho FeO tác dụng với
dung dịch axit HNO
3
loãng.

22
Quan sát FeO, học sinh nhận thấy đó là một hợp chất thuộc dạng oxit bazơ,
trong đó Fe có số oxi hóa +2, do đó FeO có thể thể hiện tính oxi hóa cũng nhƣ tính
khử. Khi tác dụng với chất có tính oxi hóa mạnh nhƣ HNO
3
thì FeO sẽ thể hiện tính
khử.
Phƣơng trình phản ứng: 3FeO + 10HNO
3
→ 3Fe(NO
3
)
3
+ NO + 5H
2
O
c. Quan sát thí nghiệm
Trƣớc hết, học sinh cần phải quan sát về những dụng cụ, hóa chất trong thí
nghiệm. Những dụng cụ đó dùng để làm gì, có tác dụng nhƣ thế nào, những hóa
chất nào đƣợc sử dụng. Sau đó giáo viên chuẩn bị cho học sinh quan sát, hƣớng dẫn
học sinh cần phải quan sát cái gì, các tính chất của nó nhƣ thế nào về trạng thái,
màu sắc, mùi… Quan sát tốt thí nghiệm sẽ củng cố niềm tin vào khoa học, qua đây
học sinh học hỏi đƣợc cách tổ chức, sắp xếp và tiến hành thí nghiệm của giáo viên,

các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
Ví dụ: Quan sát thí nghiệm Cu tác dụng với dung dịch HNO
3
đặc, nóng.
Những dụng cụ và hóa chất cần thiết gồm: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá đựng
ống nghiệm, đèn cồn, dung dịch HNO
3
đặc, Cu, bông tẩm xút. Giáo viên chuẩn bị
cho học sinh quan sát, yêu cầu học sinh quan sát hiện tƣợng xảy ra. Học sinh quan
sát đƣợc có khí màu nâu đỏ thoát ra, đồng thời tạo thành dung dịch có màu xanh
lam. Và học sinh học đƣợc kĩ năng xử lý NO
2
độc thoát ra bằng bông tẩm xút.
d. Quan sát hiện tượng tự nhiên
Bài tập về các hiện tƣợng tự nhiên làm cho học sinh thấy các quá trình hóa
học luôn xảy ra trong tự nhiên quanh ta. Giải thích đƣợc các hiện tƣợng tự nhiên
học sinh sẽ yêu thích môn hóa học hơn, có niềm tin vào khoa học, đồng thời giáo
dục chủ nghĩa duy vật biện chứng cho học sinh.
Ví dụ: Học sinh giải thích hiện tƣợng “ma trơi”: tại các nghĩa địa, khi xác
chết bị thối rữa do vi sinh vật hoạt động, ở não ngƣời chứa một lƣợng P đƣợc giải
phóng dƣới dạng photphin (PH
3
) có lẫn điphotphin (P
2
H
4
). Điphotphin là chất lỏng,
dễ bay hơi và tự bốc cháy ngoài không khí ở điều kiện thƣờng làm cho PH
3
cháy

theo tạo ra P
2
O
5
và H
2
O:
2P
2
H
4
+ 7O
2
→ 2P
2
O
5
+ 4H
2
O + Q (1)

23
Nhờ nhiệt độ tỏa ra ở phản ứng (1) mà:
2PH
3
+ 4O
2
→ P
2
O

5
+3H
2
O + Q
Các phản ứng trên tỏa năng lƣợng dƣới dạng ánh sáng. Do đó khi cháy hỗn
hợp (PH
3
+ P
2
H
4
) có hình thành ngọn lửa vàng sáng, bay là là di động trên mặt đất,
lúc ẩn lúc hiện mà ngƣời ta gọi là “ma trơi”. Hiện tƣợng này thƣờng gặp ở nghĩa địa
khi trời mƣa hoặc có gió nhẹ.
e. Quan sát phản ứng hóa học
Học sinh quan sát chất tham gia phản ứng, qua phản ứng hóa học tạo thành
sản phẩm có tính chất nhƣ thế nào so với chất ban đầu, phản ứng xảy ra dƣới điều
kiện nhƣ thế nào về nhiệt độ, áp suất, xúc tác…, phản ứng xảy ra một chiều hay
thuận nghịch, tùy thuộc vào tỉ lệ chất tham gia xác định sản phẩm tạo thành…
Ví dụ: Phản ứng giữa H
3
PO
4
và NaOH. Tùy thuộc vào tỉ lệ số mol giữa
NaOH và H
3
PO
4
mà tạo ra các sản phẩm khác nhau. Ví dụ: => tạo muối NaH
2

PO
4
.
f. Quan sát một bài tập thực nghiệm
Bài tập thực nghiệm giúp nâng cao kĩ năng thực hành, rèn luyện trí thông
minh, phát triển năng lực tƣ duy hóa học của học sinh và nâng cao hứng thú học tập
bộ môn.
Ví dụ: Hãy xác định bằng thực nghiệm độ tan của muối natri nitrat ở các
nhiệt độ 30, 40, 50 và 60. Dùng kết quả thu đƣợc để vẽ đƣờng cong biểu diễn sự
phụ thuộc vào nhiệt độ của độ tan muối nói trên.
g. Quan sát một bài toán bất kỳ
Học sinh cần đọc kỹ đề bài, tóm tắt bài toán dƣới dạng sơ đồ ngắn gọn và
logic nhất. Phân tích các dữ kiện có trong đề bài, dự đoán các phƣơng trình phản
ứng có khả năng xảy ra. Sau đó dựa vào số liệu tính toán, tìm ra hƣớng giải quyết
nhanh gọn và hiệu quả nhất.
h. Quan sát một hình vẽ
Hiện nay bài tập bằng hình vẽ còn quá ít do vậy cũng ít đƣợc sử dụng. Đây là
dạng bài tập mang tính trực quan, sinh động gắn liền với kiến thức và kĩ năng thực
hành hóa học.

24
Muốn làm đƣợc dạng bài tập này học sinh cần phải có óc quan sát. Quan sát
trong hình vẽ gồm có những dụng cụ, hóa chất gì, cách bố trí, sắp đặt nhƣ thế nào.
Từ đó dự đoán tìm câu trả lời.
Ví dụ: Hình vẽ sau mô tả cách thu khí thƣờng đƣợc sử dụng khi điều chế và
thu khí trong phòng thí nghiệm.

Hãy cho biết nó có thể áp dụng để thu những khí nào trong số các khí sau:
H
2

, O
2
, N
2
, Cl
2
, CO
2
, NH
3
, HCl.
2. Rèn luyện năng lực tƣ duy
a. Làm cho học sinh nắm vững kiến thức một cách chính xác, tự giác và có
hệ thống
Ví dụ: Hoàn thành các phƣơng trình phản ứng sau:
Fe
3
O
4
+ HNO
3
(loãng) →
P + HNO
3
(đặc) →
Al + HNO
3
(đặc, nguội) →
H
2

S + HNO
3

Cu + HNO
3
(loãng) →
Ag + HNO
3
(đặc) →
Bài tập này giúp học sinh ôn tập, hệ thống lại kiến thức về tính oxi hóa mạnh
của HNO
3
thể hiện khi tác dụng với các chất.
b. Rèn luyện các thao tác tư duy
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tƣợng hóa, khái quát hóa là những thao tác hành động trí tuệ cơ bản (thao tác tƣ

25
duy) mà nếu không có kĩ năng áp dụng chúng thì sẽ khó hoặc không nắm đƣợc các
tri thức về mặt hóa học. Vì vậy khi xem xét các bài tập thì rèn cho học sinh biết
cách xem xét thế nào cho có hiệu quả:
- Trƣớc hết phải tri giác (nhìn, đọc…) “bài tập” một cách tổng quát (tổng
hợp).
- Sau đó phân tích từng yếu tố, từng dữ kiện, từng yêu cầu, từng khía cạnh
của bài tập, để biết đƣợc cái gì đã cho, cái gì phải tìm.
- Cuối cùng tổng hợp các yếu tố, các dữ kiện, các khía cạnh của bài tập để
nhận thức toàn bộ bài tập một cách đầy đủ và sâu sắc hơn.
- Với mỗi bài tập không vội giải ngay mà phải xem xét một cách tổng hợp –
phân tích – tổng hợp để qua đó thấy đƣợc kiến thức cần vận dụng (phƣơng trình
phản ứng, tính chất, công thức, quy luật…).

- Xây dựng tiến trình luận giải bằng cách lập luận chặt chẽ.
- Thực hiện đầy đủ từng bƣớc của tiến trình đó, mỗi phép tính, mỗi bƣớc
phải có cơ sở lập luận vững chắc.
- Tìm các tính chất đặc biệt của bài toán, từ đó tìm ra cách giải độc đáo, tối
ƣu nhất.
- Kiểm tra lại cách giải, cuối cùng khái quát hóa dạng bài toán và cách giải.
- Học sinh chỉ thực sự vận dụng kiến thức để giải bài tập một cách đúng đắn
chỉ khi có sự tác động qua lại giữa quy trình cụ thể và quá trình trừu tƣợng trong
hoạt động suy nghĩ để giải bài toán.
Ví dụ: Hòa tan một lƣợng kim loại M vào dung dịch HNO
3
loãng và dung
dịch H
2
SO
4
loãng, thu đƣợc khí NO và H
2
có thể tích bằng nhau (đo cùng ở đều
kiện nhiệt độ, áp suất). Biết khối lƣợng của muối nitrat bằng 159,21% khối lƣợng
muối sunfat. Xác định kim loại M.
Phân tích
Học sinh sẽ gọi n hóa trị của kim loại M và x là số mol của M cho mỗi phản
ứng:


×