Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Trắc nghiệm tâm lý tính cách và sự lựa chọn nghề nghiệp, ngành học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.19 KB, 23 trang )

Trắc nghiệm tâm lý tính cách và sự lựa chọn
nghề nghiệp, ngành học
Phần I: Phân tích các loại tính cách
A.Nhu mì và cương quyết
I. Cơ sở lý thuyết:
1.Tính nhu mì: được hiểu là hiền lành, dịu dàng, mềm mỏng trong quan hệ
đối xử với mọi người.
Trong tư tưởng triết học và đạo đức Hy-lạp, người nhu mì có bốn đặc điểm
sau đây:
• Thứ nhất, tính tình trung dung, không quá nóng nảy hay giận dữ nhưng
cũng không quá yếu mềm hay nhu nhược. Người nhu mì là người biết phản ứng
một cách phải lẽ với mọi tình huống của đời sống.
• Thứ hai, người nhu mì là người biết tự chủ, đặt mình dưới kỷ luật và
vâng phục thẩm quyền.
• Thứ ba là tâm tình khiêm nhường, chịu học hỏi hay dạy dỗ. Người có
tâm tình nhu mì là người mong muốn học nơi người khác. Như thế trong trường
hợp này tính nhu mì đi chung với tính khiêm nhường. Chính đức tính khiêm
nhường trang bị cho con người chúng ta tính nhu mì.
• Thứ tư, người nhu mì biết phục thiện, khi có ai chỉ khuyết điểm của
mình thì vui vẻ nhận và cảm ơn chứ không thấy khó chịu, nóng mặt và chống
chế.
Người nhu mì thực sự không có nghĩa là yếu đuối, nhu nhược như nhiều
người tưởng. Người nhu mì đôi khi có thể bị hiểu lầm là nhu nhược, nhu nhược
thì nhất định là yếu, người nhu nhược dễ nổi nóng và dễ giận, dễ hờn, dễ dỗi,
hay dùng võ miệng để che dấu sự nhu nhược của mình. Người nhu mì nội tâm
rất hiền hậu, dễ dàng chế ngự cơn giận, âm thầm làm việc, một loại nước chảy
đá mòn.
2. Tính cương quyết: là theo đuổi mục đích cho tới cùng, dứt khoát không
thay đổi ý định, lập trường cho dù có gặp phải trở lực gì.
Người cương quyết có những đặc điểm sau:
• Thứ nhất, người cương quyết thường quyết định rất nhanh, đã quyết là


làm, là hành động và không quan tâm quá nhiều đến những điều gì khác ngoài
điều mà họ cần phải đạt được.
• Thứ hai, người cương quyết rất khó bị khuất phục, họ không chấp nhận
bỏ cuộc hay sự hèn yếu.
• Thứ ba, người cương quyết là người luôn luôn trong tâm thế sẵn sàng,
luôn luôn tiến lên và chỉ có tiến lên.
Cương quyết không phải là xử lý vấn đề 1 cách nóng tính, cũng không xử lý
theo kiểu thẳng tính, và không có nghĩa là cứ bực bội hoặc gặp chuyện là tranh
luận, hoặc phải tranh cãi, hoặc “sử dụng ngay nắm đấm”. Mà cương phải hiểu
là cứng rắn, kiên quyết, dựa trên lẽ phải.
Người có tính nhu mì và người cương quyết có xu hướng đối lập nhau:
Người nhu mì thường có tính khí trầm, tính cách mềm mỏng, giỏi giao tiếp và
khéo léo trong các mối quan hệ; trong khi người cương quyết có tính khí nóng,
tính cách mềm mỏng, có tính quyết đoán trong đưa ra ý kiến và giải quyết vấn
đề.
II. Xác định thang đo đánh giá:
C: mạnh- cương quyết
B: bình thường- pha trộn
A: nhu mì- nhút nhát
Giải thích:
1. Với đáp án C: là mẫu người có tính cách mạnh, cương quyết, khá bảo
thủ và độc đoán.
2. Với đáp án B: là mẫu người có tính cách cân bằng, là người pha trộn
giữa hai tính cách nên rất linh hoạt, có tính cương quyết nhưng không bảo thủ,
biết lắng nghe và thuyết phục mọi người.
3. Với đáp án A: là mẫu người có tính cách quá mềm yếu, quá nhu mì,
nhút nhát, đôi khi là nhu nhược.
III. Kết quả đánh giá
Người trả lời trắc nghiệm: 1 sinh viên nữ năm thứ 3 chuyên ngành Quản trị
Nhân lực trường ĐH Kinh tế Quốc dân.

Kết quả: 8A- 3B- 5C. Với đáp án này:
- 8A ( bao gồm những câu : 1, 2, 3, 4, 8, 10, 12, 15)
 Đặc tính tâm lý:
o Tính khí: tính khí trầm ( mạnh-cân bằng-không linh hoạt) người này
thường có tác phong khoan thai, điềm tĩnh, ít bị môi trường kích động, làm việc
thường nguyên tắc nhưng không quá cứng nhắc trong mọi việc, ít sáng tạo.
o Tính cách: luôn quan tâm đến người khác, sống tình cảm, thích chăm
sóc mọi người, biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác. Không thích gây
ảnh hưởng chi phối đến ai. Không quá để ý hay soi mói nhiều. Sống khá nội tâm
và hay suy nghĩ.
o Năng lực: có khả năng giao tiếp tốt, có khả năng làm những công việc
liên quan đến con người nhiều hơn là công việc tính toán.
- 3B ( bao gồm câu: 11, 13, 14)
 Đặc tính tâm lý:
o Tính khí: tính khí hoạt (mạnh- cân bằng- linh hoạt) người có tính khí
này tác phong khá tự tin, dễ thích nghi với môi trường biến đổi, lắm mưu mẹo.
o Tính cách: khá linh hoạt và tự tin, không dễ bị chi phối bởi người khác,
cầu toàn, thích sự cạnh tranh nhưng không quá cứng rắn.
o Năng lực: bạn có khả năng thương thuyết tốt, thích hợp với những công
việc đòi hỏi tư duy cao, tiếp xúc nhiều. Có tài tổ chức, lãnh đạo.
- 5C ( 5, 6, 7, 9, 16)
 Đặc tính tâm lý:
o Tính khí: nóng (mạnh-không cân bằng-linh hoạt), người có tính khí này
thường khá hấp tấp, vội vàng, dễ bực nhưng không để bụng lâu.
o Tính cách: đôi khi khá khuôn mẫu, bảo thủ và hơi áp đặt, không hay để
bụng những chuyện bản thân cho là không cần thiết, khá thẳng thắn tuy nhiên dễ
bực mình.
o Năng lực: bạn có khả năng làm được loại công việc đòi hỏi việc đưa ra
quyết định nhanh và quyết đoán. Bạn phù hợp với những công việc mang tính
điều khiển.

Kết luận:
- Đánh giá về nhân vật được phỏng vấn như sau:
Bạn thiên nhiều về tính nhu mì nhưng không nhút nhát và nhu nhược, bạn
biết quan tâm và tôn trọng người khác nhưng đôi khi cũng dễ bị những người
bạn cho là thân thiết chi phối. Nhiều lúc bạn cũng khá bảo thủ và áp đặt với
người khác nhưng bạn biết giới hạn, biết lắng nghe và biết cách ăn nói, giao tiếp
khá tốt. Biết cách tư duy logic. Bạn coi trọng và có thể hoàn thành tốt nhiều loại
công việc cho dù nó khá nhàm chán với bạn. Bạn có khả năng tổ chức tốt, có
năng lực quản lý và bạn có khả năng hòa hợp trong công việc cùng với nhiều
kiểu người.
- Qua phân tích ở trên, một số gợi ý về công việc tương lai cho bạn
sinhviên đó là: các công việc liên quan đến tổ chức, lãnh đạo, quản lý.
 Bạn sinh viên này phù hợp với nghề Quản trị Nhân lực.
B. Tính thủ tục và hệ thống
I. Cơ sở lí thuyết
1. Tính thủ tục: là tính có thứ tự và được rập khuôn theo một lề thói, khuôn
mẫu nhất định, bắt buộc phải thực hiện.
Người có tính thủ tục là người làm việc theo một nguyên tắc, một khuôn
mẫu nhất định. Trong mọi công việc, mọi tình huống người đó luôn ép bản thân
phải giải quyết đúng tiến trình, đúng thứ tự. Đôi khi những người thuộc tuýp
người này hơi thiên về xu hướng bảo thủ, máy móc và thiếu linh hoạt trong việc
xử lí tình huống.
2. Tính hệ thống: là tính có thứ tự và được sắp xếp theo một quy củ có tính
logic chặt chẽ nhất định.
Người làm việc có tính hệ thống là người thực hiện công việc một cách có
logic, có thứ tự.
Tuy nhiên mẫu người này có điểm khác với mẫu người có tính thủ tục ở chỗ
cách thức thực hiện công việc của họ vẫn có thể linh động tùy theo tình huống
và có sự logic, liên kết với nhau.
II. Xác định thang đo đánh giá

C  Logic, linh động (nhận thức lí tính)
B  Bình thường
A  Khuôn mẫu máy móc (nhận thức cảm tính)
Giải thích:
• Đáp án A: Đây là mẫu người có tính thủ tục. Người này luôn sống và
làm việc theo khuôn mẫu một cách máy móc rập khuôn. Người này không hề có
sự sáng tạo linh hoạt.
• Đáp án B : Đây là mẫu người trung hòa giữa tính thủ tục và tính hệ
thống. Ở người này có sự cân bằng giữa 2 tính cách trên. Mẫu người này có khả
năng tư duy logic và linh hoạt ứng phó với từng hoàn cảnh nhưng không hoàn
toàn là phủ nhận các khuôn mẫu truyền thống.
• Đáp án C: Đây là mẫu người có tính hệ thống. Người này có khả năng
tư duy logic và rất linh hoạt trong khả năng ứng biến. Tuy nhiên đôi khi người
này lại thái quá trong việc bác bỏ cái khuôn mẫu, thủ tục truyền thống để tìm tòi
cái mới.
III. Kết quả đánh giá:
Người trả lời trắc nghiệm: 1 sinh viên nữ năm thứ 3 chuyên ngành Quản trị
Nhân lực trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
Kết quả: 5A - 3B - 8C
- 5A (bao gồm các câu: 1, 2, 8, 12, 15)
 Đặc tính tâm lí:
o Tính khí: tính khí trầm (mạnh - không cân bằng - không linh hoạt) phản
ứng với môi trường chậm, cứng nhắc, chậm chạp, khuôn mẫu, đôi khi thâm nho,
bị cái “không linh hoạt” kìm nén và khi gặp một kích thích bất ngờ sẽ gây bùng
nổ.
o Tính cách: có tính thủ tục, làm việc một cách rập khuôn máy móc, đôi
khi là đi theo lối mòn có sẵn, không thích sự thay đổi, luôn sống và làm việc một
cách có quy củ, có tinh thần trách nhiệm cao, rất cẩn trọng trong mọi hành động.
o Năng lực: Mẫu người này có đầu óc tổ chức tốt, tư duy rõ ràng, mạch
lạc, có khả năng phân tích tốt. Thích hợp với những công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ,

tính logic và tinh thần trách nhiệm cao.
- 3B (bao gồm các câu: 5, 9, 13)
 Đặc tính tâm lí:
o Tính khí: tính khí hoạt (mạnh – cân bằng – linh hoạt) tính khí hoạt,
luôn làm chủ được bản thân, tác phong tự tin, hoạt bát, vui vẻ, quan hệ rất phong
phú, rộng rãi, dễ thích nghi với môi trường biến đổi, nhiều sáng kiến, lắm mưu
mẹo, suy nghĩ logic nhưng linh động chứ không rập khuôn máy móc.
o Tính cách: có sự hòa trộn giữa tính thủ tục và tính hệ thống. Mẫu người
này khả năng chịu được áp lực công việc cao, có tinh thần trách nhiệm. Là người
thực tế với suy nghĩ logic, luôn thích sự mạch lạc, rõ ràng, cụ thể. Trong công
việc luôn sắp xếp và lên kế hoạch trước khi bắt tay vào làm.
o Năng lực: Mẫu người này có đầu óc tư duy logic tốt, có khả năng ứng
biến tương đối linh hoạt. Có lúc thì rập khuôn thủ tục, thích công việc truyền
thống nhưng có lúc lại nảy ra nhiều phương pháp mới, linh hoạt hơn, phù hợp
với hoàn cảnh hơn. Người này thường có tài tổ chức, lãnh đạo.
- 8C (bao gồm các câu: 3, 4, 6, 7, 10, 11, 14, 16)
 Đặc tính tâm lí:
o Tính khí: tính khí nóng (mạnh – không cân bằng – linh hoạt) nhiệt
huyết nhưng đôi lúc không làm chủ được bản thân, nóng tính và thất thường, có
khi bốc đồng. Tác phong thường mạnh bạo, vội vàng, sôi động.
o Tính cách: Đây là người có tính hệ thống. Suy nghĩ của người này logic
nhưng đôi khi thái quá và phá vỡ những thủ tục truyền thống, thích sự đổi mới.
Mẫu người này thường thích sự thay đổi, thích áp đặt ý kiến của mình lên người
khác. Tuy nhiên mẫu người này có khả năng lập luận tốt, có khả năng khiến
người khác tuân theo ý mình.
o Năng lực: có khả năng tư duy logic tốt, linh hoạt, khả năng hùng biện
tốt. Rất có khả năng ứng biến linh động.
Kết luận:
- Đánh giá về nhân vật trên như sau:
Bạn sinh viên này thiên về tính hệ thống tuy nhiên người này không hoàn

toàn là thiên về tính hệ thống mà vẫn có khá nhiều tính thủ tục trong đó. Như
vậy mẫu người này tương đối cân bằng, không phải là người thái quá, cực đoan.
- Qua phân tích ở trên, một số gợi ý về công việc tương lai cho bạn sinh
viên đó là: các công việc liên quan đến tổ chức, lãnh đạo, sắp xếp, bố trí
 Bạn sinh viên này phù hợp với chuyên ngành Quản trị Nhân lực.
C. Tính truyền thống và mỹ thuật
I. Cơ sở lý thuyết
1. Tính truyền thống: là tính lối mòn, xưa cũ, cổ điển và không thích đổi
mới, hiện đại.
Người có tính truyền thống là người làm việc theo phong cách lối mòn, theo
khuôn mẫu. Trong mọi công việc, người này không thích phải đổi mới hay cải
tiến công việc mà chỉ chăm chăm làm theo khuôn mẫu đã định sẵn.
2. Tính mỹ thuật: là tính nghệ thuật, vẻ đẹp thẩm mỹ bên ngoài.
Người có tính mỹ thuật là người có óc thẩm mỹ cao, thích sáng tạo ra cái
đẹp, biết nhìn nhận cái đẹp. Trong công việc người này thường phát huy tính
sáng tạo và sở trường về nghệ thuật của mình để làm công việc thêm mới mẻ và
hấp dẫn và đạt được sự đánh giá cao của mọi người.
Người mang tính mỹ thuật khác với người mang tính truyền thống ở chỗ họ
vẫn giữ vững truyền thống trên nền tảng nhưng có tính sáng tạo và sự thăng hoa
phá vỡ khuôn mẫu trên tình cảm.
II. Xác định thang đo đánh giá

Giải thích:
C  Sáng tạo, hiện đại, nghệ thuật
B  Bình thường
A  Truyền thống, cổ điển, lạc hậu
• Đáp án A: Đây là mẫu người có tính truyền thống, người này làm việc
theo phong cách lối mòn, cổ điển, không sáng tạo và có những ý tưởng đột phá
đổi mới
• Đáp án B : Đây là mẫu người trung hòa giữa tính truyền thống và tính

mỹ thuật. Có sự cân bằng giữa 2 tính cách trên. Mẫu người này có khả năng làm
những công việc cần ít nhiều sự sáng tạo trong công việc, không quá truyền
thống cổ điển nhưng cũng không có nhiều sự sáng tạo mang tính đột phá.
• Đáp án C: Đây là mẫu người có tính mỹ thuật. Người này có óc thẩm
mỹ cao, khả năng nhìn nhận cái đẹp cái thẩm mỹ và có những suy nghĩ rất sáng
tạo. Tuy nhiên người này lại hơi xa vời thực tế, bay bổng và lãng mạn quá đà.
III. Kết quả đánh giá
Người trả lời trắc nghiệm: 1 sinh viên nữ năm thứ 3 chuyên ngành Quản trị
Nhân lực trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
Kết quả: 4A- 4B- 8C
- 4A (bao gồm các câu: 3, 6, 10, 15)
 Đặc tính tâm lí:
o Tính khí: tính khí trầm (mạnh - không cân bằng - không linh hoạt)
phản ứng với môi trường chậm, cứng nhắc, chậm chạp, khuôn mẫu, đôi khi thâm
nho, bị cái “không linh hoạt” kìm nén và khi gặp một kích thích bất ngờ sẽ gây
bùng nổ.
o Tính cách: có tính truyền thống, làm việc theo khuôn mẫu, đôi khi là đi
theo lối mòn có sẵn, không thích sự thay đổi, không thích và cũng không có
được nhiều suy nghĩ sáng tạo trong công việc.
o Năng lực: Người này có vốn từ vựng tốt, tư duy ngôn ngữ tốt, khả năng
diễn đạt tư duy logic và có thể thuyết phục trong cuộc tranh luận.
- 4B (bao gồm các câu: 7, 9, 11, 13)
 Đặc tính tâm lí:
o Tính khí: tính khí hoạt (mạnh – cân bằng – linh hoạt) tính khí hoạt,
luôn làm chủ được bản thân, tác phong tự tin, hoạt bát, vui vẻ, dễ thích nghi với
môi trường biến đổi, có khả năng sáng tạo.
o Tính cách: có sự hòa trộn giữa tính truyền thống và tính mỹ thuật.
Người này có tư duy ngôn ngữ khá tốt đồng thời trong công việc cũng có nhiều
sáng kiến mới mẻ, có thể thích nghi được với nhiều môi trường do khả năng hòa
đồng, khá thân thiện.

o Năng lực: Mẫu người này có khả năng ứng biến tương đối linh hoạt. Có
lúc thì rập khuôn, truyền thống nhưng có lúc lại có nhiều ý tưởng mới mẻ.
Người này chuộng cái đẹp và cũng khá quan tâm tới vẻ bề ngoài. Người này
thường có tài tổ chức, lãnh đạo.
- 8C (bao gồm các câu: 1, 2, 4, 5, 8, 12, 14, 16)
 Đặc tính tâm lí:
o Tính khí: tính khí nóng (mạnh – không cân bằng – linh hoạt) nhiệt
huyết nhưng đôi lúc không làm chủ được bản thân, nóng tính và thất thường, có
khi bốc đồng. Tác phong thường mạnh bạo, vội vàng, sôi động.
o Tính cách: Đây là người có tính mỹ thuật cao. Rất chuộng vẻ bề ngoài,
những người bề ngoài xuề xòa làm họ khá khó chịu. Suy nghĩ người này rất lạng
mạn do trí tưởng tượng phong phú.
o Năng lực: có thiên hướng nghệ thuật, có óc thẩm mỹ và quan sát tốt.
Khả năng trực giác, khả năng tưởng tượng cao, phù hợp với những công việc
mang tính ngẫu hứng và không khuôn mẫu, không hạn chế óc tưởng tượng.
Kết luận:
Đánh giá về nhân vật trên như sau: Bạn sinh viên này tương đôi cân bằng
trong 2 thái cực truyền thống và mỹ thuật. Bạn này phù hợp với những công việc
đòi hỏi sự giao tiếp, tranh luận với mọi người do lợi thế về ngoại hình cũng như
khả năng tranh luận, diễn giải, hùng biện tốt. Đồng thời công việc đó không quá
nhàm chán, máy móc, khuôn mẫu mà có thể phát huy sự sáng tạo của mình.
Qua phân tích ở trên, một số gợi ý về công việc tương lai cho bạn sinh viên
đó là: các công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh, PR, hoặc các công việc
liên quan đến con người trong tổ chức.
 Bạn sinh viên này phù hợp với chuyên ngành Quản trị Nhân lực.
D. Khoa học và kỹ thuật
I. Cơ sở lí thuyết
1. Tính khoa học: là tính dựa trên những căn cứ xác thực đã được chứng
minh phân tích.
Người có căn cứ khoa học là những người có tư duy logic nên tìm được căn

cứ để thấu hiểu bản chất của vấn đề, quyết định có căn cứ. Trong mọi công việc,
mọi tình huống người đó luôn dựa vào căn cứ để đưa ra quyết định.
2. Tính kỹ thuật: là tính không dựa trên căn cứ nào cả ( vô căn cứ ), mọi trình
tự đều không tuân theo một logic nào.
Nguời làm việc có căn cứ kỹ thuật là người luôn trong trạng thái quan điểm
cá nhân, thực hiện công việc trên những kinh nghiệm cá nhân, không có căn cứ.
Vì vậy quyết định của họ đều mang thiên hướng cá nhân và phong cách đời
thường.
II. Xác định thang đo đánh giá
C có căn cứ khoa học, logic
A vô căn cứ, kinh nghiệm cá nhân
B  Bình thường
Giải thích:
• Đáp án C : Đây là mẫu người có tính khoa học. Những người thuộc
nhóm tính cách này thông minh và có khả năng giải quyết các vấn đề trên căn cứ
chính xác. Họ tư duy logic và luôn tìm được logic cho cách giải quyết các vấn
đề.
• Đáp án B : Đây là mẫu người trung hòa giữa tính khoa học và kỹ thuật.
Ở người này có sự cân bằng giữa 2 tính cách trên. Mẫu người này ở đời thường
thì họ không quan tâm đến các căn cứ, họ thường theo quan điểm cá nhân.
Nhưng khi họ bắt tay vào công việc có tính chất phức tạp thì họ có tính bao quát,
căn cứ.
• Đáp án A: Đây là mẫu người thuộc tính kỹ thuật. Người này giải quyết
vấn đề không có căn cứ, theo những kinh nghiệm cá nhân
III. Kết quả đánh giá:
Người trả lời trắc nghiệm: 1 sinh viên nữ năm thứ 3 chuyên ngành Quản trị
Nhân lực trường ĐH Kinh tế Quốc dân.
Kết quả: 4A - 2B - 10C
- 4A (bao gồm các câu: 1, 10, 12, 15)
 Đặc tính tâm lí:

o Tính khí: tính khí trầm (mạnh –cân bằng – không linh hoạt). Người này
thường ít bị môi trường kích động do họ có khả năng che giấu được cảm xúc và
ít giao tiếp do họ muốn độc lập trong các cách giải quyết vấn đề
o Tính cách: Người thuộc nhóm tính cách này thích hành động hơn là suy
nghĩ xem nó có căn cứ hay không. Trước những vấn đề, công việc nào đó họ
dựa trên nhiều những kinh nghiệm mà họ đã trải qua, để giải quyết các vấn đề
đó không dựa trên các tiêu chuẩn, căn cứ xác thực
o Năng lực: Mẫu người này giỏi giải quyết những vấn đề mang tính bí
mật, hay nhưng công việc mang tính chất độc lập với các phương thức giải quyết
công việc thường đơn giản, dễ áp dụng và đạt được hiệu quả cụ thể.
- 2B (bao gồm các câu: 7, 13)
 Đặc tính tâm lí:
o Tính khí: tính khí hoạt (mạnh – cân bằng – linh hoạt) tính khí hoạt.
Người này luôn làm chủ được bản thân, tác phong tự tin, hoạt bát, vui vẻ, quan
hệ rất phong phú, rộng rãi, dễ thích nghi với môi trường biến đổi, nhiều sáng
kiến, lắm mưu mẹo, suy nghĩ logic nhưng linh động chứ không rập khuôn máy
móc.
o Tính cách: Người này có sự kết hợp của tính khoa học và kỹ thuật. Mẫu
người này có khả năng suy nghĩ một cách logic tuy nhiên, nếu như những vấn đề
mang tính thường ngày họ đều dựa trên những quan điểm kinh nghiệm cá nhân
nhưng khi vào công việc thì họ có tư duy logic, có căn cứ xác thực.
o Năng lực: Mẫu người này áp dụng các căn cứ rất linh hoạt. Có lúc thì
tính khoa học, có lúc tính kỹ thuật phù hợp những công việc đòi hỏi bao gồm hai
tính khí trên như công việc như tổ chức, lãnh đạo.
- 8C (bao gồm các câu: 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 11, 14, 16)
 Đặc tính tâm lí:
o Tính khí: tính khí nóng (mạnh - không cân bằng - không linh hoạt)
Người này thường có tác phong thường mạnh bạo, vội vàng, hấp tấp khó làm
chủ bản thân. Tác phong mang tính mạnh bạo, sôi động.
o Tính cách: Những người này thường dựa trên những căn cứ chuẩn xác

chính vì vậy họ luôn phụ thuộc nhiều vào đó, thiếu mất tính sáng tạo. Họ thông
minh và có khả năng giải quyết các vấn đề khoa học, tư duy logic sâu rộng, hiểu
được căn nguyên của bản chất vấn đề. Họ có khả năng tìm tòi, nghiên cứu
những quy luật trong tự nhiên và đời sống xã hội. Độc lập sáng tạo, có tư duy
phản biện, lật lại vấn đề. Thích trầm tư suy nghĩ hơn là tham gia các công tác xã
hội sôi nổi.
o Năng lực: Mẫu người này có khả năng tư duy logic cao vì vậy họ đưa
ra nhưng quyết định mang tính chuẩn xác cao. Phù những công việc nghiên cứu.
Kết luận:
Đánh giá về bạn sinh viên như sau: Bạn này thiên về tính khoa học, tính
khoa học trội hơn rất nhiều so với tính kỹ thuật. Như vậy người này sẽ gần như
hội tụ đầy đủ tính cách, tính khí và năng lực để làm các công việc liên quan đến
khoa học xã hội.
 Bạn sinh viên này phù hợp với chuyên ngành Quản trị Nhân lực.
Phần II: Tổng hợp tính cách
Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy bạn sinh viên này có tính
cách: nghiêng nhiều về nhu mỳ nhưng không nhu nhược, có sự cân bằng
tương đối với cương quyết; có tính hệ thống hay nói cách khác cách thức thực
hiện công việc khá linh hoạt nhưng vẫn logic và liên kết với nhau; tính mỹ
thuật trong đó vẫn giữ truyền thống làm nền tảng, tuy nhiên có sự sáng tạo;
tính khoa học hay nói cách khác các quyết định đưa ra đều dựa trên các căn
cứ và có tính logic. Vì vậy, bạn sinh viên này tương đối thích hợp với các
công việc tổ chức, bố trí, lãnh đạo liên quan đến con người.
 Có thể kết luận nghề Quản trị nhân lực là phù hợp với bạn sinh viên.

×