ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN ĐÌNH CHIẾN
XU HƢỚNG LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP
CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
DƢỚI ẢNH HƢỞNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
(KHẢO SÁT TẠI TỈNH PHÚ THỌ)
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ
Thái Nguyên, năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
LỜI CẢM ƠN!
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Sau Đại học,
khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành cuốn luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ, thầy
giáo đã giảng dạy và trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và các
em học sinh lớp 12 (khoá 2005 - 2008) các trường THPT Hạ Hoà, THPT Hùng
Vương, THPT Việt Trì tỉnh Phú Thọ, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
điều tra, khảo sát, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy,
cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008
Trần Đình Chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Mục lục
Trang
Mở đầu ................................................................................................ 6
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................. 11
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................
11
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................ 11
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 13
1.2. Các khái niệm công cụ...................................................................
16
1.2.1. Xu hướng..................................................................................... 16
1.2.2. Nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp ...................................... 19
1.2.3. Xu hướng nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp ........................... 22
1.2.4. Sự phù hợp nghề .......................................................................... 26
1.2.5. Lựa chọn nghề nghiệp và những tính chất của nó .......................... 27
1.2.6. Khái niệm về KTTT và cơ chế thị trường....................................... 29
1.3. Sự tác động của nền KTTT đối với đời sống, xã hội nước ta ..........
30
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp
của HS THPT ......................................................................................
34
1.4. 1. Những đặc điểm cơ bản về tâm lý và nhân cách của HS THPT ..... 34
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của
HS THPT ..............................................................................................
40
1.4.3. Một số nguyên nhân dẫn đến sự sai lầm trong việc lựa chọn nghề
nghiệp của HS THPT.............................................................................
45
Chƣơng 2: Thực trạng xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp
12 trƣờng THPT dƣới ảnh hƣởng của nền KTTT ..............................
49
2.1. Vài nét về khách thể điều tra..........................................................
49
2.2. Thực trạng xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12
trường THPT dưới ảnh hưởng của nền KTTT (khảo sát tại tỉnh
PhúThọ)...............................................................................................
50
2.2.1. Thực trạng về nhận thức và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp
của học sinh lớp 12..............................................................................
50
2.2.2. ý kiến của giáo viên làm công tác hướng nghiệp về xu hướng lựa
chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 hiện nay ..............................................
76
2.2.3. ý kiến của cha mẹ đối với việc lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp
12 hiện nay ...........................................................................................
84
2.3. Kết luận chương 2 .........................................................................
89
Chƣơng 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
cho HS lớp 12 trƣờng THPT trong điều kiện KTTT hiện nay ............
3.1. Những cơ sở có tính nguyên tắc để xây dựng các biện pháp...........
91
3.1.1. Nghiên cứu, xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính mục đích
của giáo dục hướng nghiệp....................................................................
91
3.1.2. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự phù hợp với
những đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT................................
91
3.1.3. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo sự phân hoá,
cá biệt hoá HS trong hoạt động hướng nghiệp ........................................
92
3.1.4. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính hệ thống
trong hoạt động GDHN .........................................................................
93
1.3.5. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp theo quan điểm tiếp cận hoạt
động và nhân cách ................................................................................
93
3.1.6. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính khả thi ..... 94
3.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS
lớp 12 trường THPT trong điều kiện KTTT hiện nay ............................
94
3.2.1. Xây dựng bài học có nội dung giới thiệu về những lĩnh vực nghề
nghiệp cụ thể ........................................................................................
94
3.2.2. Tổ chức buổi toạ đàm ở lớp với chủ đề về nghề nghiệp và lựa
chọn nghề nghiệp ..................................................................................
96
3.2.3. Tổ chức cho HS tham quan tại các cơ sở sản xuất ........................ 97
3.2.4. Tổ chức hội nghị để trao đổi với cha mẹ học sinh về nghề nghiệp
tương lai của con em họ. .......................................................................
98
3.2.5. Lập hồ sơ hướng nghiệp chi tiết cho mỗi HS ................................. 100
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia .........
101
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................. 102
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................ 102
3.3.3. Quá trình tiến hành khảo nghiệm................................................. 102
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 102
3.4. Kết luận chương 3 .........................................................................
106
Kết luận và khuyến nghị ..................................................................... 107
1. Kết luận ............................................................................................ 107
2. Khuyến nghị ...................................................................................... 108
Danh mục công trình khoa học đã công bố............................................. 110
Tài liệu tham khảo................................................................................. 111
Phụ lục ................................................................................................. 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp
Giáo dục hƣớng nghiệp
Giáo viên
Học sinh
Giáo dục và đào tạo
Học sinh trung học cơ sở
Học sinh trung học phổ thông
Kinh tế thị trƣờng
Nhà xuất bản
Phổ thông cơ sở
Số lƣợng
Trung bình
Trung học phổ thông
Xã hội
Sản xuất
CNH - HĐH
ĐH,CĐ,THCN
GDHN
GV
HS
GD và ĐT
HS THCS
HS THPT
KTTT
Nxb
PTCS
SL
TB
THPT
XH
SX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 2.1 :
Nhận thức của HS lớp 12 về mục đích của hoạt động giáo
dục hƣớng nghiệp trong trƣờng THPT 51
Bảng 2.2: Nhận thức của học sinh lớp 12 về tầm quan trọng của việc định
hƣớng nghề nghiệp cho học sinh lớp 12 trong trƣờng THPT
52
Bảng 2.3:
Thái độ và hành vi của HS lớp 12 khi tham gia các giờ học
(giờ sinh hoạt) hƣớng nghiệp 53
Bảng 2.4: Dự định lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 sau khi tốt
nghiệp THPT 56
Bảng 2.5: Những vấn đề HS lớp 12 có nhu cầu hoặc hứng thú 58
Bảng 2.6 : Mức độ ƣu tiên lựa chọn các ngành nghề (nhóm nghề) của
HS lớp 12 61
Bảng 2.7 : Lí do lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 63
Bảng 2.8 :
Yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp
của học sinh lớp 12 65
Bảng 2.9 : Những vấn đề HS lớp 12 quan tâm khi lựa chọn nghề nghiệp 68
Bảng 2.10:
Thái độ của HS lớp 12 đối với việc lựa chọn nghề nghiệp sau
khi tốt nghiệp THPT 72
Bảng 2.11: Những khó khăn HS lớp 12 gặp phải khi lựa chọn nghề nghiệp 75
Bảng 2.12: Thực tế và hiệu quả của việc tổ chức GDHN trong trƣờng
THPT theo sự đánh giá của giáo viên 77
Bảng 2.13:
Những yếu tố tác động đến xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp
của HS lớp 12 theo sự đánh giá của giáo viên 78
Bảng 2.14:
Những vấn đề HS lớp 12 quan tâm khi lựa chọn nghề nghiệp
theo ý kiến của giáo viên 79
Bảng 2.15: Xu hƣớng nghề nghiệp của HS lớp 12 sau khi tốt nghiệp THPT
theo ý kiến của giáo viên 80
Bảng 2.16:
Những nghề (hay nhóm nghề) đƣợc HS lớp 12 ƣu tiên lựa
chọn theo sự đánh giá của giáo viên 82
Bảng 2.17:
Sự ảnh hƣởng của phát triển KTTT hiện nay đối với HS lớp 12
theo ý kiến đánh giá của giáo viên 83
Bảng 4.1 :
Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của những cơ sở có
tính nguyên tắc trong việc nghiên cứu xây dựng các biện pháp 103
Bảng 4.2 :
Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của các biện pháp
104
Bảng 4.3 :
Đánh giá của chuyên gia về mức độ hợp lý của các bƣớc
tiến hành những biện pháp
104
Bảng 4.4 :
Đánh giá của chuyên gia về mức độ khả thi của các biện pháp
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
(CNH - HĐH) với nền kinh tế mở, năng động bao gồm nhiều thành phần kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Sự phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế trong những năm qua cùng với sự hội nhập mạnh mẽ với
khu vực và thế giới đã có những tác động to lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Đồng thời vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đã và
đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và xã hội quan tâm
hàng đầu. Trong nghị quyết hội nghị lần thứ II, Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng
khoá VIII đã nhấn mạnh: “Muốn tiến hành CNH - HĐH thắng lợi phải phát triển
mạnh giáo dục đào tạo và phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh và bền vững”. [59]. Điều đó có nghĩa là coi yếu tố con ngƣời là
trọng tâm của sự phát triển - yếu tố quyết định sự thắng lợi của sự nghiệp CNH -
HĐH đất nƣớc. Vì vậy, việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có đƣợc những phẩm chất và
năng lực nghề nghiệp vững chắc phù hợp với nhu cầu của các hoạt động kinh tế -
xã hội, khoa học, công nghệ là một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mang
tính chiến lƣợc. Trong văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã
chỉ rõ: “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học,
chuẩn bị cho thanh niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.[12]
1.2. Với ý nghĩa trên, hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trong nhà
trƣờng phổ thông giữ một vị trí, vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng. Đây là một trong
những mặt giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Giáo dục
hƣớng nghiệp nhằm mục đích giúp cho học sinh phổ thông (đặc biệt là các lớp cuối
cấp) có đƣợc sự hiểu biết cơ bản về các ngành nghề trong xã hội, hình thành hứng
thú và năng lực nghề từ đó lựa chọn cho mình một nghề nghiệp cụ thể trên cơ sở cân
nhắc kỹ lƣỡng phù hợp với nhu cầu, hứng thú, khả năng, năng lực sở trƣờng, sức
khoẻ của bản thân. sự lựa chọn nghề nghiệp một cách có ý thức, có cơ sở khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
chính là điều kiện giúp cho cá nhân mỗi học sinh có thể phát huy đƣợc tối đa phẩm
chất và năng lực của mình trong học tập cũng nhƣ trong quá trình lao động sản xuất,
góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng tốt yêu cầu của đất nƣớc
trong sự nghiệp CNH - HĐH và thời kỳ hội nhập.
1.3. Trong nhà trƣờng Trung học phổ thông (THPT) hiện nay, giáo dục hƣớng
nghiệp (GDHN) đƣợc thực hiện thông qua nhiều hình thức nhƣ: Sinh hoạt hƣớng
nghiệp, hoạt động ngoại khoá, tích hợp và lồng ghép vào các môn học...Tuy nhiên,
so với các mặt giáo dục khác thì GDHN chƣa đƣợc quan tâm với đúng vị trí, vai
trò của nó, việc thực hiện và kiểm tra, đánh giá còn mang nặng tính hình thức.
Điều này đã khiến cả giáo viên và học sinh đều coi GDHN không thực sự là một
hoạt động chính yếu của quá trình dạy học và giáo dục trong nhà trƣờng, có nghĩa
là chƣa nhận thức đƣợc vai trò của GDHN dẫn đến hiệu quả của GDHN thấp. Bên
cạnh đó, nhƣ trên đã nói, nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta cùng với các quy luật của
nó đang phát triển rất mạnh và đang trên đà hoàn thiện, dẫn đến sự phát triển biến
đổi quá nhanh và “nóng” của khoa học công nghệ và nhiều lĩnh vực khác của đời
sống xã hội. Cùng với sự ảnh hƣởng từ mặt trái của kinh tế thị trƣờng (KTTT) đã
làm cho định hƣớng giá trị của giới trẻ có nhiều thay đổi. Điều này đã tác động
trực tiếp đến động cơ, xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của họ. Tất cả những điều
đó đã khiến phần lớn học sinh học xong trung học phổ thông (kể cả số học sinh đã
làm hồ sơ và thi Đại học, Cao đẳng) không tự đánh giá đƣợc năng lực, hứng thú, sở
trƣờng của mình để lựa chọn nghề nghiệp một cách đúng đắn hoặc không biết
chọn nghề gì. Rất nhiều học sinh khi đã đƣợc vào học các trƣờng chuyên nghiệp
mới nhận ra rằng mình không phù hợp với nghề đã chọn, dẫn đến tình trạng chán
nản, học tập không tiến bộ, bỏ học để tiếp tục thi vào các trƣờng khác. Điều này đã
gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội nhƣ: chất lƣợng học tập kém, rèn luyện
kém dẫn đến chất lƣợng nguồn nhân lực yếu, làm lãng phí của cải thời gian, công
sức cho cả cá nhân học sinh, gia đình học sinh và cho xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Xu hƣớng lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh lớp 12 trƣờng Trung học phổ thông dƣới ảnh hƣởng của
nền kinh tế thị trƣờng” (Khảo sát tại tỉnh Phú Thọ).
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học
sinh lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT. Phát hiện các yếu tố cơ bản tác động
đến xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh làm cơ sở để xây dựng các biện
pháp tổ chức hoạt động GDHN phù hợp cho HS trong nền KTTT hiện nay. Góp
phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của GDHN trong nhà trƣờng THPT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với sự lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh lớp 12 trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 trƣờng THPT dƣới sự ảnh
hƣởng của nền kinh tế thị trƣờng.
4. Giả thuyết khoa học
Xu hƣớng lựa chọn nghề của học sinh lớp 12 hiện nay chịu ảnh hƣởng rất lớn
từ nền KTTT. Bên cạnh những ảnh hƣởng tích cực, những ảnh hƣởng tiêu cực từ
mặt trái của KTTT đã dẫn đến những quyết định lựa chọn nghề nghiệp sai lầm ở
rất nhiều học sinh lớp 12.
Vì vậy, nếu tìm hiểu đƣợc xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 dƣới
sự ảnh hƣởng của nền KTTT hiện nay, từ đó xây dựng các biện pháp GDHN một
cách khoa học, hợp lý thì sẽ giúp các em lựa chọn đƣợc nghề nghiệp đúng đắn, phù
hợp với bản thân và nhu cầu của xã hội, góp phần nâng cao chất lƣợng GDHN
trong nhà trƣờng THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
lớp 12 dưới sự ảnh hưởng của nền KTTT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
5.2. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá thực trạng về xu hướng lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh lớp 12 (tại tỉnh Phú Thọ) dưới sự ảnh hưởng của nền KTTT.
5.3. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ cho công tác GDHN trong nhà trường THPT
nhằm giúp HS lớp 12 lựa chọn đúng nghề nghiệp trong điều kiện KTTT hiện nay.
5.4. Khảo nghiệm các biện pháp trên cơ sở lấy ý kiến chuyên gia.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Sử dụng các phƣơng pháp: Phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống
hoá và khái quát hoá lý thuyết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết từ đó rút
ra các kết luận khoa học làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng và đề
xuất các biện pháp của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra:
Dùng phiếu điều tra (Ankét) khảo sát thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của
học sinh lớp 12, giáo viên (GV) phụ trách công tác hƣớng nghiệp và cha mẹ học
sinh về xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 hiện nay, thực trạng về
xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền
KTTT.
* Phương pháp trao đổi, trò chuyện
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm hỗ trợ cho phƣơng pháp điều tra. Qua trao
đổi, trò chuyện với HS và GV để tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến điều
tra nhƣ: tâm tƣ, tình cảm, quan điểm, hoàn cảnh, điều kiện kinh tế gia đình HS, từ
đó chính xác hoá những vấn đề đã điều tra.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Gặp gỡ trực tiếp các bộ quản lý giáo dục và những giáo viên có kinh nghiệm
trong công tác GDHN để điều tra, trao đổi, xin ý kiến về những vấn đề có liên
quan đến đề tài, đặc biệt là về thực trạng, đánh giá thực trạng, xây dựng, đề xuất
các biện pháp và khảo nghiệm các biện pháp của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
6.3. Các phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu, là cơ sở để đánh
giá thực trạng và xây dựng các biện pháp của đề tài.
7. Phạm vi giới hạn của đề tài
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với sự lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh lớp 12 là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp. Căn cứ vào điều kiện và
khả năng thực hiện đề tài, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu xu hƣớng lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh lớp 12 dƣới sự ảnh hƣởng của nền KTTT tại các trƣờng THPT
tiêu biểu cho 3 vùng địa lý (Miền núi, trung du và đồng bằng) của tỉnh Phú Thọ.
8. Cấu trúc của luận văn
Nội dung cơ bản của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Thực trạng xu hƣớng lựa chọn nghề nghiệp của HS lớp 12 dƣói
sự ảnh hƣởng của nền KTTT.
- Chƣơng 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho HS
lớp 12 trƣờng THPT trong điều kiện KTTT hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới:
Có thể nói những tƣ tƣởng về định hƣớng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ
thời cổ đại, tuy nhiên ở dƣới dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua việc phân
chia, phân cấp lao động tuỳ thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân của mỗi ngƣời
trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp thống trị và sự bất bình
đẳng trong phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất xã hội
phát triển cùng với những tƣ tƣởng tích cực về giải phóng con ngƣời trên khắp thế
giới thì khoa học hƣớng nghiệp mới thực sự trở thành một khoa học độc lập.
Cuốn sách “Hƣớng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1948 ở Pháp đƣợc xem là
cuốn sách đầu tiên nói về hƣớng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự phát
triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công nghiệp từ đó
đã rút ra những kết luận coi giáo dục hƣớng nghiệp là một vấn đề quan trọng không
thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát triển.
Năm 1980 James McKeen Cattell - một trong những ngƣời tiên phong của
khoa học hƣớng nghiệp, giáo sƣ tâm lý học của Đại học Pensylvania (Mĩ) đã mở
màn bằng việc xây dựng các test đầu tiên để đo lƣờng và đánh giá các thành công
học đƣờng của sinh viên. Năm 1909 Frank Parsons cũng là giáo sƣ Đại học
Pensylvania đã xuất bản cuốn “Lựa chọn một nghề nghiệp” (Choosing Vocation),
về sau vào những năm 1930, thế giới phƣơng Tây đã tôn vinh cuốn sách này nhƣ là
một công trình nền tảng của ngành tƣ vấn hƣớng nghiệp. Cuốn sách đã trình bày cơ
sở tâm lý học của hƣớng nghiệp và chọn nghề, các tiêu chí về sự phù hợp nghề của
mỗi cá nhân để từ đó có sự lựa chọn phù hợp. Vào những năm 1940, nhà tâm lý
học Mỹ J.L Holland đã nghiên cứu và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách
và sở thích nghề nghiệp tác giả đã chỉ ra tƣơng ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề
nghiệp đó là một số những nghề nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có đƣợc kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
làm việc cao nhất. Lý thuyết này của J.L Holland đã đƣợc sử dụng rộng rãi nhất
trong thực tiễn hƣớng nghiệp trên thế giới.[69]
ở Liên Xô (cũ) vào những năm 29, 30 của thế kỷ XX, vấn đề hƣớng nghiệp
cho HS cũng đƣợc các nhà khoa học và lãnh đạo chính quyền Xô viết đặc biệt
quan tâm. V.I Lênin đã có chỉ thị yêu cầu phải cho HS làm quen với khoa học kỹ
thuật, làm quen với cơ sở của nền sản xuất hiện đại. N.K Crupxkaia - nhà giáo dục
học lỗi lạc đã từng nêu lên luận điểm “Tự do chọn nghề” cho mỗi thanh, thiếu niên.
Theo bà, thông qua hƣớng nghiệp, mỗi trẻ em phải nhận thức sâu sắc hƣớng phát
triển kinh tế của đất nƣớc, những nhu cầu của nền sản xuất cần đƣợc yêu cầu mà xã
hội đề ra trƣớc các em trong lĩnh vực lao động sản xuất. Mặt khác, công tác hƣớng
nghiệp lại phải giúp cho trẻ em phát triển đƣợc hứng thú và năng lực nghề nghiệp,
giáo dục cho các em thái độ lao động đúng đắn, động cơ chọn nghề trong sáng. Từ
đó các em có thái độ tự giác trong việc chọn nghề.
Trên cơ sở các luận điểm về hƣớng nghiệp của C.Mác và V.I Lênin các nhà
giáo dục Liên xô nhƣ B.F Kapêep; X.Ia Batƣsep; X.A Sapôrinxki; V.A Pôliacôp
trong các tác phẩm và công trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra mối quan hệ giữa
hƣớng nghiệp và các hoạt động sản xuất XH, và nếu sớm thực hiện giáo dục hƣớng
nghiệp cho thế hệ trẻ thì đó sẽ là cơ sở để họ chọn nghề đúng đắn, có sự phù hợp
giữa năng lực, sở thích cá nhân với nhu cầu xã hội. Đồng thời các tác giả này cũng
đã trình bày những nguyên tắc, phƣơng pháp thực hành lao động nghề nghiệp cho
HS phổ thông tại các cơ sở học tập - lao động liên trƣờng.
Trong giai đoạn hiện nay, trên thế giới nền sản xuất công nghiệp và hậu
công nghiệp đã phát triển cao, trong xã hội xuất hiện thêm nhiều ngành nghề mới,
sự phân hoá lao động đã khiến hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải quan tâm
đến công tác hƣớng nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học hƣớng nghiệp, mở các
trung tâm tƣ vấn hƣớng nghiệp và đào tạo giáo viên, chuyên gia tƣ vấn hƣớng
nghiệp trong và ngoài trƣờng Đại học. Ví dụ nhƣ các trung tâm INETOP ( Viện
nghiên cứu quốc gia về lao động và hƣớng nghiệp ) và CNAM (Học viện quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
về nghệ thuật và nghề nghiệp ) của Pháp. Chƣơng trình đào tạo chuyên gia hƣớng
nghiệp của họ bắt đầu có mặt tại Việt Nam. [61], [63]
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:
ở Việt Nam giáo dục hƣớng nghiệp tuy đƣợc xếp ngang tầm quan trọng với các
mặt giáo dục khác nhƣ đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhƣng bản thân nó lại rất
non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về lực lƣợng, không
mang tính chuyên nghiệp... Vì vậy, việc thực hiện không mang lại nhiều hiệu quả.
Vấn đề hƣớng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và đƣợc xã hội quan tâm khi nền kinh tế
đất nƣớc bƣớc sang cơ chế thị trƣờng với sự đa dạng của các ngành nghề và nhu cầu
rất lớn về chất lƣợng nguồn nhân lực. Nếu so với sự ra đời của nền giáo dục XHCN
sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thì những tƣ tƣởng về hƣớng nghiệp cho học
sinh cũng xuất hiện khá sớm. Cho đến trƣớc những năm 1970 thì những tƣ tƣởng
này chủ yếu dừng lại ở các quan điểm, chỉ thị, nghị quyết mang tính chỉ đạo lãnh
đạo của Đảng, Nhà nƣớc và Bác Hồ chứ chƣa phải là luận điểm mang tính khoa học
hay những nghiên cứu khoa học thực sự.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có lẽ là ngƣời đầu tiên quan tâm đến công tác hƣớng
nghiệp cho HS. Trong bài viết “Học sinh và lao động” (bài viết tay năm 1957 hiện
lƣu giữ ở bảo tàng Hồ Chí Minh). Bác viết “Thi đỗ tiểu học rồi thì muốn lên trung
học, đỗ trung học rồi thì muốn lên đại học. Riêng về mỗi cá nhân của người học
sinh thì ý muốn ấy không có gì lạ. Nhưng chung đối với nhà nước thì ý muốn ấy
thành vô lý. Vì ở bất kỳ nước nào số trường trung học cũng ít hơn trường tiểu học,
trường đại học lại càng ít hơn trường trung học. Thế thì những học trò tiểu học và
trung học không được chuyển cấp sẽ làm gì”? Câu hỏi này của Bác thực sự trở
thành một vấn đề khoa học và mang tính thời sự cho đến ngày nay. Bác đã gạch
chân câu trả lời “họ sẽ lao động” để khẳng định một cách chắc chắn rằng con
đƣờng lao động là con đƣờng đúng đắn nhất để các em tiếp tục phấn đấu vƣơn lên
chứ không nhất thiết là phải vào trƣờng đại học. Trong bài báo “Học hay, cày giỏi”
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã đề cập đến một yếu tố kỹ thuật sản xuất công
nghiệp và nông nghiệp” và “những ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội.[66]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Đảng và Nhà nƣớc ta cũng rất quan tâm công tác hƣớng nghiệp, điều này
đƣợc thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, văn kiện, các nguyên lý giáo dục của
Đảng và nhà nƣớc. Có thể lấy ví dụ nhƣ nghị định 126/CP ngày 19/03/1981 của
chính phủ về công tác hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông và việc sử dụng hợp
lý HS các cấp PTCS và THPT tốt nghiệp ra trƣờng”. Trong văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ IX đã ghi rõ “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng HS trung
học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương” [12]. Luật giáo
dục năm 2005 đã khẳng định: “Giáo dục THPT nhằm giúp cho HS củng cố và phát
triển những kết quả của THCS, hoàn thiện học vấn để tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung học nghề nhiệp, học nghề, và đi vào cuộc sống lao động”[57]. Chiến
lƣợc phát triển giáo dục năm 2001 - 2010 đã xác định rõ: “Thực hiện chương trình
phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho HS có học vấn phổ thông, cơ bản theo một
chuẩn thống nhất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi HS,
giúp HS có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT, để HS vào đời hoặc chọn ngành nghề học
tiếp sau khi tốt nghiệp”[4].
Về mặt nghiên cứu khoa học hƣớng nghiệp ở Việt Nam, theo các chuyên gia
thì ngành hƣớng nghiệp Việt Nam đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ vào
những năm 1970, 1980. Những nhà khoa học tiên phong phải kể đến GS. Phạm Tất
Dong, PGS. Đặng Danh ánh, GS. Phạm Huy Thụ, GS. Nguyễn Văn Hộ.
GS. Phạm Tất Dong là ngƣời có những đóng góp rất lớn cho giáo dục hƣớng
nghiệp Việt Nam, ông đã dày công nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn cho
giáo dục hƣớng nghiệp nhƣ xác định mục đích, ý nghĩa, vai trò của hƣớng nghiệp;
hứng thú, nhu cầu và động cơ nghề nghiệp; hệ thống các quan điểm, nguyên tắc
hƣớng nghiệp, các nội dung, phƣơng pháp, biện pháp giáo dục hƣớng nghiệp...
Điều này đƣợc thể hiện ở rất nhiều các báo cáo, bài báo, sách, giáo trình của ông
nhƣ bài: “hướng nghiệp cho thanh niên”, đăng trên tạp chí Thanh Niên số 8 năm
1982; Báo cáo: “Một con đường hình thành lý tưởng nghề nghiệp cho HS lớn”; các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
tác phẩm nhƣ: “Nghề nghiệp tƣơng lai - giúp bạn chọn nghề” hay cuốn “Tƣ vấn
hƣớng nghiệp - sự lựa chọn cho tƣơng lai”. Trong một công trình nghiên cứu gần
đây ông đã chỉ ra rằng: “Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn
nghề của thanh niên theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Bởi vì theo tác giả,
đất nƣớc đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH, trong quá trình
CNH - HĐH, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển theo hƣớng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng
tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ. Xu hƣớng chọn nghề của thanh niên phù hợp với xu
hƣớng chuyển cơ cấu kinh tế là một yêu cầu của công nghiệp. [25]
GS. Nguyễn Văn Hộ cũng là một trong những ngƣời rất tâm đắc và nghiên
cứu chuyên sâu về giáo dục hƣớng nghiệp. Trong luận án tiến sĩ của mình tác giả
đã đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống hƣớng nghiệp cho HS Việt
Nam”. Tác giả đã xây dựng đƣợc luận chứng cho hệ thống GDHN trong điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Gần đây (2006), ông cũng đã cho xuất bản
cuốn sách: “Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp và giảng dạy kĩ thuật trong trƣờng
THPT”, cuốn sách đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lí luận của giáo dục
hƣớng nghiệp, vấn đề tổ chức giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng THPT và giảng
dạy kĩ thuật ở nhà trƣờng THPT trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và sự nghiệp
CNH - HĐH đất nƣớc hiện nay.
Trong thời gian gần đây nhằm hiện thực hoá những phƣơng hƣớng, mục tiêu
mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra về giáo dục hƣớng nghiệp và phân
luồng HS phổ thông. Đã có rất nhiều những nghiên cứu về hƣớng nghiệp ở nhiều
cách tiếp cận khác nhau tạo nên một giai đoạn mới với sự đa dạng trong nghiên
cứu khoa học hƣớng nghiệp ở Việt Nam. Có thể kể đến nhƣ tác giả Trần Quốc
Thành có bài: “Định hướng giá trị nghề nghiệp của HS lớp 12 THPT một số tỉnh
miền núi phía Bắc”, đăng trên tạp chí tâm lí học (2002). Bài: “Những nguyên nhân
ảnh hưởng tới sự định hướng trong việc học tập, chọn nghề ở HS THPT”, của tác
giả Phạm Thị Đức đăng trên tạp chí giáo dục (2002). Bài: “Giáo dục hướng nghiệp
cho HS phổ thông với việc phát triển nguồn nhân lực” của tác giả Nguyễn Sinh
Huy, Nguyễn Văn Lê đăng trên tạp chí phát triển GD (2004). Bài: “Để nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong tình hình mới” của các tác giả Nguyễn
Văn Lê, Hà Thế Truyền đăng trên tạp chí giáo dục (2004) v.v. Các tác giả trên đã
có những nghiên cứu mang tính thực tiễn tập trung vào các vấn đề nóng bỏng của
công tác hƣớng nghiệp hiện nay đó là xu hƣớng, động cơ lựa chọn nghề của lớp
trẻ, những định hƣớng giá trị của thanh niên, những nguyên nhân dẫn đến xu
hƣớng, động cơ chọn nghề và định hƣớng giá trị đồng thời nghiên cứu mối quan hệ
giữa giáo dục hƣớng nghiệp và vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ đất nƣớc
trong thời kì CNH - HĐH. Từ đó có những biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó còn phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả Đặng
Danh ánh, Nguyễn Thế Trƣờng, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Minh An, Lê Đức Phúc...
đã làm rõ đƣợc các thực trạng, những số liệu, những kinh nghiệm giáo dục hƣớng
nghiệp và dạy nghề cho HS phổ thông. Đồng thời cũng đề cập và làm rõ đƣợc các
vấn đề nhƣ tổ chức lao động cho HS phổ thông, tƣ vấn nghề cho học sinh phổ
thông, các phƣơng thức giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp trong nhà
trƣờng phổ thông và trung tâm kỹ thuật tổng hợp hƣớng nghiệp.
Dƣới góc độ xem xét giáo dục hƣớng nghiệp là 1 hệ thống trong đó xu hƣớng
chọn nghề của HS là một thành tố quan trọng, nó có mối quan hệ tác động với
nhiều thành tố khác mà đặc biệt là với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả công tác hƣớng nghiệp cho HS lớp 12 trƣờng THPT trong điều kiện KTTT và
sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc hiện nay.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Xu hướng
1.2.1.1. Khái niệm xu hướng: Xu hƣớng là một khái niệm tâm lý học khá phức
tạp, vì vậy cũng có nhiều cách tiếp cận, cách hiểu khác nhau.
Theo đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ ý (chủ biên), Nxb Văn hoá thông
tin, (1998) thì xu hƣớng là: Hƣớng đi tới, thể hiện khá rõ thực chất của nó. Ví dụ:
Xu hƣớng chính trị, xu hƣớng nghề nghiệp...[58]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Theo lý thuyết hoạt động trong trong tâm lý học, nhân cách của con ngƣời có
bốn nhóm thuộc tính tâm lý điển hình: Xu hƣớng, tính cách, khí chất, năng lực. Xu
hƣớng nói lên chiều hƣớng phát triển của nhân cách con ngƣời, bởi vì hoạt động
của cá nhân trong xã hội bao giờ cũng hƣớng về một mục tiêu nào đó. Không thể
có hoạt động không có phƣơng hƣớng (Tức là không có mục tiêu, không có đối
tƣợng). Sự hƣớng tới này đƣợc phản ánh trong tâm lý mỗi ngƣời nhƣ là xu hƣớng
của nhân cách. Cá nhân có thể hƣớng hoạt động của mình vào một sự vật cụ thể,
một tri thức khoa học hoặc một tƣ tƣởng chính trị đồng thời thúc đẩy hoạt động
nhằm từng bƣớc chiếm lĩnh chúng. Chính vì vậy nhà tâm lý học Liên Xô
X.L.Rubinstein đã khẳng định: “Vấn đề xu hướng trước hết là câu hỏi về khuynh
hướng thúc đẩy như là động cơ quy định hoạt động của con người”. Mỗi ngƣời
hƣớng hoạt động của mình vào cái gì, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào trình độ phát
triển của nhận thức và tình cảm đối với cái đó. [53]
Nói tóm lại, xu hƣớng là sự xác định mục đích mà cá nhân hƣớng tới đồng
thời xác định hệ thống động cơ tƣơng ứng với hoạt động của con ngƣời nhằm đạt
mục đích. Xu hƣớng của con ngƣời đƣợc biểu hiện ở các mặt sau:
* Nhu cầu: Là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngƣời thấy cần đƣợc thoả mãn để tồn
tại và phát triển. Nhu cầu của con ngƣời cũng rất đa dạng: Nhu cầu vật chất gắn
liền với sự tồn tại của cơ thể nhƣ nhu cầu ăn, ở, mặc. Còn nhu cầu tinh thần gắn
liền với sự phát triển của cá nhân nhƣ nhu cầu nhận thức, lao động, giao tiếp, thẩm
mỹ...
* Hứng thú: Là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tƣợng nào đó, vừa có ý
nghĩa đối với cuộc sống vừa mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt
động. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng tính tự giác và tích cực
trong hành động vì vậy hứng thú làm tăng hiệu quả của hoạt động. Cùng với nhu
cầu, hứng thú là một thành phần trong hệ thống động cơ của nhân cách.
* Lý tưởng: Là một mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tƣơng đối hoàn
chỉnh, có sức lôi cuốn con ngƣời vƣơn tới nó. Có nghĩa là ý tƣởng thể hiện ý muốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
của con ngƣời vƣơn tới một cái gì đó hoàn chỉnh và mẫu mực nhƣng chƣa đạt
đƣợc.
* Thế giới quan: Là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác
định phƣơng châm hành động của con ngƣời. Nói một cách cụ thể thì thế giới quan
của cá nhân là cách nhìn nhận, xem xét, hiểu biết, đánh giá về thế giới của cá nhân.
* Niềm tin: Là một sản phẩm của thế giới quan, là kết tinh các quan điểm, tri
thức, rung cảm, ý chí đƣợc con ngƣời thể nghiệm, trở thành chân lý bền vững trong
mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con ngƣời nghị lực, ý chí để hành động theo quan
điểm của mình, là lẽ sống của con ngƣời. [53]
1.2.1.2. Vai trò của xu hướng trong cấu trúc nhân cách của cá nhân:
Có thể khẳng định chắc chắn rằng xu hƣớng của cá nhân không tách khỏi hoạt
động nhằm đạt tới mục tiêu mà cá nhân đang hƣớng tới. Xu hƣớng chính là một
hay một nhóm động cơ chiếm địa vị thống trị chi phối các động cơ khác của hoạt
động này. Trong ý nghĩa đó, xu hƣớng giữ vị trí điểm nút trong mạng lƣới các mối
quan hệ giữa các thuộc tính trong cấu trúc nhân cách. Nói một cách khác, xu
hƣớng làm nhiệm vụ định hƣớng, điểu khiển, điều chỉnh sự hình thành và phát
triển toàn bộ các thuộc tính của nhân cách làm cho chúng kết hợp hài hoà với nhau
thành một chỉnh thể trọn vẹn. Một khái niệm thống nhất không thể chia cắt đƣợc.
Nói tóm lại, xu hƣớng (với ý nghĩa là động cơ của hoạt động) giữ vị trí trung
tâm trong cấu trúc của nhân cách. Nó quyết định sự hình thành và phát triển toàn
bộ cấu trúc nhân cách nhƣ một chỉnh thể trọn vẹn, cũng nhƣ quyết định sự hình
thành và phát triển mỗi yếu tố tổng hợp thành nhân cách ấy. Nói đến xu hƣớng là
nói đến bộ phận hợp thành quan trọng nhất trong cấu trúc nhân cách. Vì thế nhà
giáo dục nổi tiếng A.X Makarenkô đã rất có lý khi ông cho rằng “Toàn bộ công
việc giáo dục nhân cách con người được qui tụ về việc giáo dục nhu cầu (một mặt
biểu hiện của xu hướng) đúng đắn của nó”. [53]
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa xu hướng và năng lực của cá nhân:
Xu hƣớng của cá nhân có quan hệ rất chặt chẽ với năng lực. Xu hƣớng đối với
một hoạt động nào đó thƣờng ăn khớp với năng lực trong lĩnh vực hoạt động đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Xu hƣớng có ảnh hƣớng tới sự phát triển của năng lực. Vì sự lôi kéo, hấp dẫn đối
với con ngƣời càng cao, thì con ngƣời càng thƣờng xuyên hƣớng sức lực của mình
vào hoạt động.
Lịch sử phát triển của khoa học cho phép nói rằng, sự say mê, hứng thú đối
với công việc là điều kiện bất di bất dịch của sự thể hiện các năng lực, là điều kiện
hình thành tài năng. Nhu cầu (một mặt biểu hiện của xu hƣớng) đối với một hoạt
động nào đó đƣợc con ngƣời ý thức góp phần hình thành năng lực. Khi xem xét
mối quan hệ giữa xu hƣớng và năng lực phải có quan điểm biện chứng. Xu hƣớng
của hoạt động dẫn đến việc hình thành năng lực và có năng lực rồi thì dễ đạt kết
quả cao trong hoạt động. Chính kết quả cao này lại góp phần củng cố xu hƣớng
hoạt động nói chung và hứng thú nói riêng. Tuy nhiên, có hứng thú nhƣng chƣa
chắc đã có năng lực trong lĩnh vực hoạt động nào đó. Bởi vì có hứng thú nhƣng
không có điều kiện để thực hiện hứng thú. Nhƣng có năng lực về cái gì đó thì sớm
muộn cũng hình thành hứng thú tƣơng ứng.
Nhƣ vậy xu hƣớng và năng lực có quan hệ chặt chẽ với nhau nhƣng không
đồng nhất. Việc nắm đƣợc mối quan hệ này là rất có ý nghĩa đối với nhà giáo dục
trong công tác phát hiện và bồi dƣỡng những học sinh có năng lực làm cơ sở cho
công tác tƣ vấn và định hƣớng nghề nghiệp cho các em. [23]
1.2.2. Nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp
1.2.2.1. Nghề nghiệp và việc làm:
Nghề hay nghiệp, đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Nhƣ ý chủ biên, Nxb Văn
hoá thông tin - 1998) định nghĩa: “Nghề: Công việc chuyên làm theo sự phân công
của xã hội”; còn “Nghề nghiệp là nghề nói chung”.[58]. Từ điển Tiếng Việt (Văn
Tân chủ biên, Nxb Khoa học xã hội - 1991) thì định nghĩa: “Nghề là công việc
hàng ngày làm để sinh nhai”, “Nghề nghiệp: là nghề làm để mƣu sống”, còn từ
điển Larousse của Pháp định nghĩa: “Nghề nghiệp (Profession) là hoạt động
thƣờng ngày đƣợc thực hiện bởi con ngƣời nhằm tự tạo nguồn thu nhập cần thiết
để tồn tại”. [21]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Theo E.A Klimôp: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức mạnh vật chất
và tinh thần của con ngƣời một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân
công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho mỗi con ngƣời khả năng sử dụng phƣơng
tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”. [28]
Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ: “Nghề nghiệp nhƣ là một dạng lao động
vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội ), vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản
thân) trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn
những nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân”. [21]
Từ một số quan niệm về nghề nghiệp nêu trên, có thể hiểu một cách ngắn
gọn, nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi ở con người một quá trình đào tạo
chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo chuyên môn nhất định, có phẩm
chất, đạo đức phù hợp với yêu cầu của dạng lao động tương ứng. Nhờ quá trình
hoạt động nghề nghiệp, con người có thể tạo ra sản phẩm thoả mãn những nhu
cầu vật chất, tinh thần của cá nhân và xã hội.
Nghề nghiệp của một ngƣời có thể do đƣợc đào tạo chính thức về nghề đó vì
nghề đòi hỏi một trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhất định. Cũng có thể có nghề
đƣợc hình thành tự phát do tích luỹ kinh nghiệm xã hội hoặc do truyền và học nghề
theo cách kèm cặp giữa ngƣời biết nghề và ngƣời chƣa biết. Các nghề này chƣa có
quy trình đào tạo rõ rệt.
Nghề đƣợc đào tạo có đặc trƣng là ngƣời làm nghề phải đƣợc cung cấp trình
độ tri thức kĩ năng, kĩ xảo hành nghề, làm ra sản phẩm để trao đổi trên thị trƣờng,
thu nhập của ngƣời lao động chính là nguồn sống của họ. Chính vì vậy mà họ trở
thành đối tƣợng hoạt động cơ bản, lâu dài của lý tƣởng nghề nghiệp, từ đó hình
thành nhân cách nghề nghiệp. Nghề đƣợc đào tạo đòi hỏi ngƣời vào học nghề đó
phải có trình độ học vấn, sức khỏe và yêu cầu tâm lý phù hợp với nghề. Sau quá
trình đào tạo, ngƣời đó phải đạt đƣợc tiêu chuẩn quốc gia về kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo tay nghề theo mục tiêu xã hội đòi hỏi, đƣợc cấp bằng hay chứng chỉ về nghề.
Đi đôi với khái niệm nghề nghiệp là khái niệm về việc làm. Việc làm, theo
đại từ điển Tiếng Việt (đã dẫn): “Việc làm là công việc, nghề nghiệp thƣờng ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
để sinh sống”. Còn từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên - Nxb Khoa học xã
hội - 1994) lại định nghĩa “Việc làm: công việc đƣợc giao cho làm và trả
công”.[35]. Trong luật lao động qui định tại điều 13: “Mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”. Nhƣ
vậy hai khái niệm nghề nghiệp và việc làm là rất gần nhau, có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau nhƣng không đồng nhất. Nghề nghiệp đƣợc coi là việc làm nhƣng
không phải việc làm nào cũng là nghề nghiệp. Những việc làm nhất thời, không ổn
định do con ngƣời bỏ sức lao động giản đơn và đƣợc trả công để sinh sống thì
không phải là nghề nghiệp. [8], [21]
1.2.2.2. Giáo dục hướng nghiệp:
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, cách tiếp cận, các tiêu chí... mà có nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm hƣớng nghiệp.
Các nhà tâm lý học cho rằng đó là hệ thống các biện pháp sƣ phạm, y học
giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của bản
thân. Các nhà kinh tế học thì cho rằng đó là những mối quan hệ kinh tế giúp cho
mỗi thành viên trong xã hội phát triển năng lực đối với lao động và đƣa họ vào một
lĩnh vực hoạt động cụ thể phù hợp với việc phân bố lực lƣợng lao động xã hội.
Nhà tâm lý học K. K. Platônôp cho rằng: “Hướng nghiệp, đó là hệ thống các
biện pháp tâm lý - giáo dục, y học nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống
thông qua việc lựa chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xuất hiện,
vừa phù hợp với hứng thú, năng lực của bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo nên
sự thống nhất giữa quyền lợi của XH với quyền lợi của cá nhân”. Còn viện sĩ X. Ia.
Batƣsep xác định: “Hướng nghiệp là một hoạt động hợp lý gắn với sự hình thành ở
thế hệ trẻ hứng thú và sở thích nghề nghiệp vừa phù hợp với những năng lực cá
nhân, vừa đáp ứng đòi hỏi của xã hội đối với nghề này hay nghề khác” . [9], [21]
Theo GS. TS. Phạm Tất Dong, khái niệm hƣớng nghiệp đƣợc hiểu trên hai
bình diện:
* Trên bình diện xã hội: hƣớng nghiệp nhƣ là một hệ thống tác động của xã hội về
giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học... nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn đƣợc nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
vừa phù hợp với hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trƣờng của cá nhân, vừa đáp
ứng đƣợc nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
* Trên bình diện trường phổ thông: Hƣớng nghiệp đƣợc coi là công việc của tập thể
giáo viên, tập thể sƣ phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp
các em tự quyết định nghề nghiệp tƣơng lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực,
hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. [9]
Hội nghị lần thứ IX những ngƣời đứng đầu cơ quan giáo dục nghề nghiệp các
nƣớc xã hội chủ nghĩa họp tại La Habana - Cu ba (Tháng 10/1980) đã thống nhất về
khái niệm hƣớng nghiệp nhƣ sau: “Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa
trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh
chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích
hợp với những năng lực, sở trường và tâm, sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố
hợp lí và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước”. [21]
Qua những quan điểm về khái niệm hƣớng nghiệp nêu trên, có thể hiểu một
cách ngắn gọn, dƣới góc độ giáo dục phổ thông, hƣớng nghiệp là sự tác động của
một tổ hợp các lực lƣợng xã hội, lấy sự chỉ đạo của một hệ thống sƣ phạm làm
trung tâm (nhà trƣờng) vào thế hệ trẻ, giúp các em làm quen và hiểu biết về một số
ngành nghề phổ biến trong xã hội để khi tốt nghiệp ra trƣờng, các em có thể lựa
chọn cho mình một cách có ý thức nghề nghiệp tƣơng lai.
1.2.3. Xu hướng nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp
1.2.3.1. Xu hướng nghề nghiệp:
Có thể nói cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào đƣa ra một khái niệm cụ thể về
xu hƣớng nghề nghiệp. Khi nghiên cứu vấn đề này các nhà khoa học thƣờng tiếp cận
trực tiếp các yếu tố cấu thành của xu hƣớng nhƣ: Nhu cầu nghề nghiệp, động cơ
nghề nghiệp, hứng thú nghề nghiệp, lý tƣởng nghề nghiệp, nguyện vọng nghề
nghiệp...
* Nhu cầu và động cơ nghề nghiệp:
Tất cả mọi sự lựa chọn nghề đều có xuất phát điểm từ nhu cầu của cá nhân,
khi học sinh thấy rằng trong tình trạng hiện tại của bản thân còn có một khoảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
trống: Chƣa có nghề nghiệp, chƣa có một vị thế xã hội đích thực, chƣa có những
điều kiện vật chất để thực hiện hoài bão... Tất cả những nhu cầu này sẽ tạo nên
động cơ, đó là những yếu tố nội tại đƣa cá nhân tới những hành vi nhằm thỏa mãn
nhu cầu. Tuy nhiên cũng cần phải phân biệt giữa nhu cầu và ƣớc muốn nghề
nghiệp, ƣớc muốn là sự lựa chọn tổng quát để thoả mãn một nhu cầu nghề nghiệp
cụ thể.
Nhu cầu là một khái niệm vƣợt ra ngoài giá trị vật chất của nghề nghiệp, là
một yếu tố quan trọng mà những ngƣời làm công tác hƣớng nghiệp cần phải hiểu
rõ để tác động đúng. Động cơ thúc đẩy việc lựa chọn nghề thƣờng phản ánh nhu
cầu chọn nghề hơn là phản ánh các giá trị do nghề đó đem lại.
Sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh bao giờ cũng bị chi phối bởi một hệ
thống động cơ nhất định. Những động cơ này thƣờng bắt nguồn từ những nhu cầu,
hứng thú, sở thích riêng của mỗi cá nhân học sinh và đƣợc hình thành dƣới tác
động hợp thành của động cơ bên trong và động cơ bên ngoài. Động cơ bên trong
có vai trò quan trọng thúc đẩy con ngƣời đạt tới những mục tiêu nhất định trong
quá trình tiến tới mục đích nghề đƣợc lựa chọn. Nó là tiền đề nội lực cơ bản cho sự
lựa chọn và hoạt động nghề nghiệp sau này của học sinh, nó giúp cho cá nhân học
sinh sử dụng có hiệu quả những tƣ chất, năng lực, kinh nghiệm của mình để trƣớc
hết là chọn đƣợc một nghề theo ý nguyện và sau đó là để thực hiện tốt những yêu
cầu đặt ra cho hoạt động nghề nghiệp. Những động cơ bên trong có thể bao gồm:
trình độ kiến thức về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, hứng thú, nguyện vọng, năng
lực sở trƣờng của bản thân đối với nghề đó; tiềm năng nhận biết và hiểu đƣợc ý
nghĩa xã hội, giá trị xã hội của nghề . [8], [21]
* Hứng thú đối với nghề nghiệp:
Hứng thú nghề nghiệp là sự biểu hiện thái độ của con ngƣời đối với lĩnh vực
nghề nghiệp hay một nghề cụ thể, nó góp phần tạo nên động cơ thúc đẩy cá nhân
tìm hiểu kĩ lƣỡng về nghề làm cơ sở cho việc thực hiện nguyện vọng nghề nghiệp.
E.M Cheplôp cho rằng: “Hứng thú là động lực quan trọng nhất trong việc nắm
vững tri thức, mở rộng học vấn, làm giàu nội dung của đời sống tâm lý con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Thiếu hứng thú hoặc hứng thú mờ nhạt, cuộc sống của con người sẽ trở nên ảm
đạm và nghèo nàn”. Một khi con ngƣời ý thức về giá trị nghề nghiệp đối với mình,
có đƣợc những cảm xúc và sự say mê tích cực trong lao động, học tập nhằm hoàn
thiện mình để đạt tới nghề nghiệp, khi đó ở con ngƣời đã có đƣợc hứng thú nghề
nghiệp. N.C Crupxkaia cũng cho rằng: “Chỉ đối với việc mà họ đang làm, bị cuốn
hút vào công việc - chỉ khi đó con người mới nâng cao tối đa xu hướng hoạt động
của mình không kể đến mệt mỏi”. [21]
Lựa chọn nghề nghiệp là một công việc rất hệ trọng của tuổi học trò trong quá
trình học tập và rèn luyện trong nhà trƣờng, các em dần tự phát hiện ra chính mình
và luôn tìm cách trả lời câu hỏi: “Tôi có thể làm đƣợc việc gì?”.
Đó là một câu hỏi rất nghiêm túc phản ánh tinh thần trách nhiệm của học sinh
trƣớc những đòi hỏi của cuộc sống đang đặt ra cho họ. Các hình thức giáo dục
hƣớng nghiệp của trƣờng phổ thông sẽ góp phần tích cực vào việc giúp thanh niên
trả lời chính xác câu hỏi quan trọng này. Đồng thời qua đó làm cho hứng thú nghề
nghiệp của học sinh dần đƣợc ổn định. Điều đó đặc biệt quan trọng vì chính hứng
thú nghề nghiệp là cái có ý nghĩa quyết định sự phát triển nhân cách của học sinh
THPT. Việc các em có đƣợc hứng thú tích cực đối với nghề nghiệp thì sẽ giúp cho
việc tạo lập ở bản thân các em động cơ mạnh mẽ trong lựa chọn nghề nghiệp.
* Lý tưởng nghề nghiệp:
Theo GS. TS Phạm Tất Dong thì lí tƣởng nghề nghiệp là mẫu ngƣời lao động
trong nghề mà ta đã chọn và trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, ta luôn hoàn
thiện nhân cách bản thân theo mẫu ngƣời đó. [8]
Lý tƣởng nghề nghiệp thƣờng đƣợc thể hiện ở sự định hƣớng vào những lao
động kiểu mẫu, vào những ngƣời sáng tạo luôn luôn đại diện cho sự đổi mới, luôn
đứng ở đỉnh cao kĩ thuật và công nghệ.
Lý tƣởng nghề nghiệp là biểu hiện tập trung nhất của xu hƣớng nghề nghiệp.
Nó có ảnh hƣởng quyết định đến việc hình thành và phát triển của nhu cầu và hứng
thú nghề nghiệp. Để vƣơn tới đƣợc lý tƣởng cao đẹp của mình, ngƣời ta có thể tự
điều chỉnh hoặc huỷ bỏ một số nhu cầu, hứng thú cũng nhƣ hình thành ở mình