Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Toán lớp 5. Diện tích hình thang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 41 trang )



LUYỆN TỪ VÀ
CÂU

(Phần kiến thức cơ bản)

TỪ ĐƠN,
TỪ
GHÉP

PHÂN BIỆT TỪ GHÉP VÀ
CỤM TỪ
Trong các kết hợp 2 tiếng
sau, kết hợp nào là từ ghép,
kết hợp nào là 2 từ đơn ?


Tay người, tay tre, tay mướp,
chân núi, chân trời, chân
mây, lưng người, lưng núi,
miệng chén, mắt thỏ, mắt
dứa, mắt lưới ….


- Nếu được dùng theo nghĩa gốc là
cụm từ

- Nếu được dùng theo nghĩa chuyển
là từ ghép


Ngoài ra còn tuỳ theo văn cảnh để
xác định
Quy tắc


VD :

- Cánh én dài hơn cánh chim sẻ.

- Mùa xuân, những cánh én lại bay về

- Những bắp ngô đang chờ tay người
đến bẻ mang về.

* Cánh én và tay người ở đây chỉ bộ
phận tổng thể nên nó là từ ghép.

Bài tập : Những từ in đậm trong các
cây sau đây là từ đơn hay từ ghép?

1. Chỉ còn truyện cổ thiết tha

Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.

(TV4,T1,tr28)

2. Tôi nhận mặt nó ngay giữa đám
đông.



1. Nhận mặt : Nhìn nhận, cảm
nhận nét đẹp truyền thống
văn hoá Từ ghép (từ phức)

2. Nhận mặt là 2 từ đơn vì có
kết cấu lỏng lẻo.


- Căn cứ vào ngữ cảnh và khả năng kết
hợp của từ đó với các từ xung quanh để
xác định.

- Từ ghép không thể chêm xen từ nào
vào giữa, nếu xen vào nghĩa sẽ thay đổi.

VD1 : Cánh én cánh chim én (2 từ
đơn)

VD 2 : Những cánh én lại bay về. Cánh
én chỉ bộ phận tổng thể từ ghép

Trong đề thi vừ rồi

Bài 1 (0,5 điểm) : Trong các kết hợp
2 tiếng sau, những kết hợp nào là từ
ghép ?

a) Đạp xe, nướng khoai, tay người.

b) Xe hoả, khoai nướng, chân núi.


c) Êm ái, óc ách, cong queo, cập
kênh.

TỪ LÁY


Bài tập 1 : Các từ sau đây là từ
láy hay từ ghép?

- Êm ái, êm ả, ấm áp, ấm ức, óc
ách …

- Cuống quýt, công kênh, cập
kênh, …


* Êm ái, êm ả, ấm áp, ấm ức, óc ách
… Láy phụ âm đầu tắc thanh hầu
(láy vắng khuyết âm đầu) không thể
hiện bằng hình thức chữ viết.

- Trong TV không chỉ có âm này
không thể hiện bằng hình thức chữ
viết mà còn có thanh không cũng
không thể hiện bằng hình thức chữ
viết.


Cuống quýt, công kênh, cập

kênh, … là từ láy âm
(âm /K/ (cờ)) được thể hiện
ở các hình thức chữ viết
khác nhau.

Bài 2 : Các từ: bình minh, cần
mẫn, chí khí, tham lam, bao
biện, căn cơ, hoan hỉ, chuyên
chính, chí lí, khắc khổ, khẩn
khoản … là từ ghép hay từ láy?


Thoạt nhìn các từ trên có hình thứ` ngữ
âm giống như từ láy; nhưng thực sự đây
chỉ là từ ghép Hán Việt, có hình thứ ngữ
âm ngẫu nhiên giống từ láy, bởi vì mỗi
tiếng trong từ này đều có nghĩa.
VD : Ban bố Ban : Ban hành,
Bố : Công bố
Hoan hỉ Hoan : Vui
Hỉ : Mừng

Bài 3 :

Các từ : Bù nhìn, bồ kết, bồ
hóng, mặc cả, xà phòng, cà phê,
xì dầu, mít tinh, căng tin, ra-di-ô,
vi-dê-ô …là từ đơn hay từ ghép.



Các từ trên do 2 tiếng trở nên tạo
thành, do đó chúng là từ phức. Từ
phức này không phải là từ ghép vì các
tiếng tại nên từ đều không có nghĩa
và quan hệ giữa các tiếng trong từ
không phải là quan hệ về nghĩa. Các
từ này cũng không phải từ láy, bởi
quan hệ giữa các tiếng trong mỗi từ
không phải là quan hệ về âm. Đây là
một loại từ phức đặc biệt, gọi là từ
ngẫu kết.

Đại đa số từ ngẫu kết là từ vay mượn



Xác định từ loại


* Tiêu chuẩn phân định từ loại :

- Ý nghĩa khái quát

- Khả năng kết hợp

- Chức năng ngữ pháp

Khả năng
kết hợp của từ


ĐỘNG TỪ

- Đứng trức động từ : Hãy, đừng, chớ,
sẽ, đã, vẫn, cứ …

- Đứng sau động từ : Rồi, song, nữa,
mãi …

- Động từ trạng thái (vui, buồn…) có
thể kết hợp với rất, hơi, khá.

TÍNH TỪ

- Đứng trước tính từ : rất, hơi
khá, cực kì…

- Đứng sau tính từ : Lắm quá,
vô cùng …

DANH TỪ
- Đứng trước DT : Các, mấy,
vài, những …; cuộc, sự, nỗi,
niềm …
- Đứng sau DT : Này, kia, ấy, nọ, đó


CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP

- DT, cụm DT thường làm chủ ngữ


- DT làm VN phải đứng sau từ là

- ĐT và TT, cụm DT, TT thường làm
VN.

×