Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.04 KB, 10 trang )

A. Lời mở đầu
Con ngời với t cách là một sinh vật cao cấp có ý thức,sự tồn tại và phát triển
của con ngời đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định. Và lao động là nhu cầu
thiết yếu để con ngời tồn tại và phát triển đợc. Tiền lơng là một bộ phận thu nhập
chính của ngời lao động, có tác dụng kích thích vật chất rất mạnh. Tiền lơng là
một hình thức phản ánh chính xác XHTBCN. Từ đó nhìn bề ngoài dờng nh toàn bộ
lao động mà công nhân đã hao phí đều đợc nhà t bản trả công đầy đủ. Xã hội t bản
dờng nh là một xã hội công bằng, không ai bóc lột ai. Nhng thực chất khi một nhà
t bản thuê công nhân, trả lơng đầy đủ giá trị sức lao động thì ngời công nhân vẫn
bị bóc lột.
Đề tài này em rất tâm đắc và muốn trình bày ý kiến của mình một cách
chân thực. Song bài viết này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất
mong sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu kinh tế chính trị sử dụng trong bài viết
Quy luật giá trị
Tiền lơng
Giá trị thặng d
1
B. Nội dung
I. Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lu thông
hàng hoá. Theo quy luật này, sản xuất và trao đổi hàng hoá đợc thực hiện theo hao
phí lao động xã hội cần thiết. Những ngời sản xuất và trao đổi hàng hoá tuân theo
mệnh lệnh của giá cả thị trờng. Thông qua sự vận động của gia cả thị trờng sẽ thấy
đợc sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trờng lên xuống xoay quanh giá trị
hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế này phát sinh
tác dụng trên thị trờng thông qua cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền.
Điều này cắt nghĩa vì sao khi trình bày quy luật kinh tế chi phối hoạt động của sản
xuất và lu thông hàng hoá ngời ta chỉ trình bày quy luật giá trị, một quy luật bao
quát cơ bản của bản chất và các nhân tố cấu thành cơ chế tác động của nó.


Do tầm quan trọng của cơ chế tác động và để tăng ý nghĩa thực tiễn của quy
luật giá trị, những năm gần đây các nhà kinh tế học thấy cần phải nhấn mạnh các
nhân tố cạnh tranh, lợng tiền cần thiết cho lu thông và cung cầu đối với sự biến
động của giá cả thị trờng và trình bày chúng thành các quy luật cạnh tranh, cung
cầu và lu thông tiền tệ. Mặc dù đợc trình bày thành những quy luật kinh tế riêng,
song về nhận thức lý luận, chúng ta cũng chỉ nên coi chúng là những quy luật kinh
tế phát sinh từ quy luật giá trị, hiểu theo nghĩa đầy đủ của quy luật này.
Nh vậy, theo quy luật giá trị hàng hoá khi mua bán phải ngang giá. Vậy khi
mua sức lao động nên sức lao động trở thành hàng hoá do đó cũng cần phải ngang
giá.
II. Bản chất tiền lơng
1. Tiền lơng che dấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa T bản
Tiền lơng trong chủ nghĩa t bản là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, nhng lại biểu hiện nh giá cả của lao động.
2. Bản chất tiền lơng trong chủ nghĩa t bản
2
Sức lao động là khả năng của lao động, lao động là sự vận dụng sức lao
động trong quá trình lao động.
Theo Mác thì "Lao động không phải là hàng hoá chỉ sức lao động mới là
hàng hoá" vì lao động xuất hiện trong quá trình sản xuất sau khi đã mua bán. Kết
quả lao động thuộc về nhà t bản. Nên ngời công nhân không thể bán cái mà họ
không có, công nhân chỉ có sức lao động nên chỉ bán sức lao động vậy chỉ sức lao
động mới là hàng hoá. Nếu lao động là hàng hoá thì lao động phải có giá trị. Thớc
đo giá trị là lao động. Vậy giá trị của lao động là lao động. Điều này vô nghĩa nên
sức lao động là hàng hoá.
Theo quy luật giá trị mua bán phải ngang giá ( theo đúng giá trị). Theo quy
luật giá trị thặng d thì dù trả đúng giá trị nhà t bản vẫn thu đợc giá trị thặng d.
Nh vậy dù công nhân đợc trả đúng giá trị sức lao động thì ngời công nhân
vẫn bị bóc lột vì theo đúng quy luật mua bán khi mua sức lao động phải ngang giá
vì giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi ngời công nhân lao động tạo ra

một giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó. Giá trị bản thân chính là tiền lơng.
III. Hai hình thức tiền lơng cơ bản
1. Lơng theo thời gian:
Theo thời gian làm việc, theo ngành chuyên môn của ngời lao động. Hình
thức phản ánh mức độ nào đó về chất lợng lao động, điều kiện lao động và trình độ
lao động của công nhân. Nhng vẫn phân biệt tổng số tiền lơng của một ngày, một
tuần, một tháng với tiền công trả lơng cho 1 giờ lao động.
Nhà t bản có thể kéo dài ngày lao động, để hạ thấp tiền lơng theo thời gian
của công nhân, nâng cao năng suất lao động cũng có nghĩa là nh thế. Điều đó có
lợi cho nhà t bản: khi hàng hoá tiêu thụ rễ ràng thì nhà t bản kéo dài thêm ngày lao
động, lơng của công nhân có thể đợc tăng, nhng hàng hoá sản xuất đợc cũng nhiều
hơn do đó giá trị thặng d nhiều hơn. Ngợc lại, nếu tình hình thị trờng không tốt thì
nhà t bản rút ngắn ngày lao động lại và trả lơng công nhân theo giờ, do đó công
nhân không đủ việc làm, thất nghiệp và tiền lơng thụt xuống. Tiền lơng trả theo
thời gian gồm hai chế độ.
3
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản: Là chế độ mà tiền lơng nhận đợc
của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của
mỗi ngời.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: Thực chất của chế độ này là sự kết
hợp giữa sự trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền lơng khi đạt đợc những chỉ
tiêu về số lợng và chất lợng quy định.
2. Lơng theo sản phẩm
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng và
đơn giá sản phẩm do ngời công nhân làm ra hay công việc hoàn thành. Hình thức
này chủ yếu đợc áp dụng cho công nhân sản xuất. Nơi mà có các định mức lao
động khoa học cụ thể, có thể xác định đợc mức thời gian hao phí cho một sản
phẩm và tính đợc đơn giá sản phẩm. Tuy nhiên để làm tốt công tác trả lơng theo
sản phẩm cần chú ý việc xây dựng các định mức lao động, tổ chức phục vụ nơi
làm việc là có công tác nghiệm thu kiểm tra chất lợng sản phẩm.

Tiền lơng tính theo sản phẩm chỉ là một hình thức chuyển hoá của tiền lơng
theo thời gian, vì việc trả lơng theo đơn giá cũng chính là trả công cho một thời
gian cần thiết nhất định để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Thực hiện hình thức tiền l-
ơng tính theo sản phẩm một mặt giúp cho nhà t bản trong việc quản lý, giám sát
quá trình lao động của công nhân rễ ràng hơn, mặt khác kích thích công nhân lao
động tích cực, khẩn trơng tạo ra nhiều sản phẩm để thu đợc tiền lơng cao hơn.
Tiền lơng theo sản phẩm làm cho quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa ngày càng
bị che dấu đi. Công nhân làm ra nhiều sản phẩm, lĩnh nhiều lơng khiến ngời ta lầm
tởng rằng lao động đã đợc trả công đầy đủ, vẫn đem hết sức mình ra làm việc ngày
đêm.
Khi cờng độ lao động tăng lên thì nhà t bản lại hạ thấp đơn giá sản phẩm
xuống. Kết quả là công nhân làm việc ngày càng nhiều thì lơng càng ít. Đó là đặc
điểm quan trọng của tiền lơng theo sản phẩm dới chế độ t bản chủ nghĩa.
Tiền l ơng theo sản phẩm có nhiều chế độ.
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Đây là loại hình trả công áp
dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Trong điều kiện lao động của họ công
4
việc mang tính chất độc lập tơng đối có thể kiểm tra, định mức nghiệm thu rõ
ràng.
Trả lơng theo sản phẩm nhóm: Đây là hình thức trả lơng cũng đợc áp dụng
đối với những công việc cần một nhóm ngời phối hợp nh: lắp ghép thiết bị, sản
xuất trên dây truyền.... đơn giá tiền lơng thờng đợc tính dựa trên cơ sở định mức
lao động khoa học và kinh nghiệm. Sau khi hoàn thành sản phẩm nhóm lao động
sẽ có tổng tiền lơng thực lĩnh dựa trên đơn giá sản phẩm và khối lợng sản phẩm
hoàn thành. Tiền lơng thực lĩnh đợc chia theo giờ quy đổi hoặc hệ số quy đổi.
Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phụ. Công việc
của họ có ảnh hởng đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản
phẩm.
Tiền lơng của công nhân phụ tính bằng cách lấy mức độ hoàn thành tiêu
chuẩn sản phẩm của công nhân chính nhân với mức tiền lơng công nhân phụ.

Trả lơng khoán: áp dụng đối với những công việc mang tính chất toàn bộ.
Nếu giao từng bộ phận, từng chi tiết sẽ không có lợi. Toàn bộ những công việc này
đợc giao cho nhóm, tổ, đội sản xuất trong một thời gian nhất định và đợc trả một
số tiền nhất định. Số tiền thờng đợc dựa trên cơ sở phức tạp và thời gian để hoàn
thành công việc đó. Trong thực tế số tiền khoán này thờng đợc dựa trên sự thoả
thuận giữa ngời giao khoán và ngời thực hiện công việc. Loại hình trả lơng này áp
dụng rộng rãi trong xây dựng cơ bản, nông nghiệp và sửa chữa.... cũng giống nh
hình thức trả lơng theo sản phẩm nhóm. Sau khi nhận đợc tiền công khoán, việc
chia lơng cho các thành viên trong nhóm thờng đợc căn cứ vào hệ lơng của từng
thành viên và mức độ tham gia đóng góp của từng ngời đối với việc hoàn thành
công việc chung của nhóm.
Trả lơng theo sản phẩm có thởng: áp dụng trong các trờng hợp doanh
nghiệp cần hoàn thành gấp một số công việc trong một khoảng thời gian nhất định
nhằm thực hiện mục đích kinh doanh. Thực chất đây là hình thức trả lơng sản
phẩm kết hợp với tiền thởng theo một tỷ lệ nhất định đối với các sản phẩm thực
hiện trên định mức.
IV. Nhà t bản bóc lột công nhân theo chế độ trả lơng
5

×