Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh khối 10 phát âm chính xác âm b và p THPT VĨNH lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.03 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH KHỐI 10
PHÁT ÂM CHÍNH XÁC ÂM /b/ VÀ /p/
Người thực hiện: Phạm Thị Linh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn Tiếng Anh
THANH HÓA, NĂM 2013
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
PHẤN THỨ NHẤT: Đặt vấn đề 1
PHẦN THỨ HAI: Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận 2
2. Thực trạng vấn đề 3
3. Phương pháp 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Thiết kế nghiên cứu 4
3.3. Quy trình nghiên cứu 4
3.4. Áp dụng nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy
cho học sinh khối 10 cơ bản
9
3.5. Đo lường và thu thập dữ liệu 14
4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả 15
PHẦN THỨ BA: Kết Luận 15
Tài liệu tham khảo
2
I.PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, trong thời đại ngày nay Tiếng Anh là


ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi. Theo đề án ngoại ngữ quốc gia
2020 được thông qua năm 2008 với mục đích : “ đến năm 2020 đa số
thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ
năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập tự tin trong giao tiếp, học tập và
làm việc trong môi trường hội nhập , đa ngôn ngữ , đa văn hóa biến
ngoại ngữ thành thế mạnh của người dân Việt Nam” ( Theo báo Tuổi
Trẻ). Để có được kết quả đó thì ngay từ giáo dục THPT phải càng
được chú trọng .
Vì vậy GD và ĐT đã có bước cải tổ mạnh mẽ về nội dung cũng
như phương pháp đào tạo thể hiện ở việc thay sách giáo khoa để đáp
ứng được những yêu cầu trong xã hội hiện đại. Môn Tiếng Anh trước
đây chỉ chú trọng vào dạy các kỹ năng dịch, ngữ pháp, đọc hiểu mà
nghe , nói bị xem nhẹ . Sách giáo khoa mới với sự kết hợp đầy đủ
các kỹ năng : nghe, nói, đọc, viết nhằm đạt được kết quả cao nhất
của việc học Tiếng Anh.
3
Một trong số những khó khăn lớn nhất cho người dạy và người
học Tiếng Anh là phần phát âm trong phần E. Language focus của
mỗi đơn vị bài học.
Trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Anh khối 10 trường
THPT Vĩnh Lộc học kỳ II năm học 2012-2013 tôi thấy đa số học
sinh mắc rất nhiều lỗi về phát âm đặc biệt là có sự nhầm lẫn về các
âm /b/ và /p/.
Nhức nhối vấn đề này và muốn thay đổi cách phát âm của các
em tạo tiền đề để các em có thể giao tiếp chính xác, tôi đã chọn đề
tài: “ Một số biện pháp giúp học sinh khối 10 phát âm chính xác
các âm /b/ và /p/” để làm nghiên cứu khoa học sư phạm của mình.
Hy vọng rằng với đề tài này, các bạn có thể cùng tôi tháo gỡ một
số vướng mắc mà chúng ta đang gặp phải trong quá trình dạy
học.

II. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lý luận:
Lỗi về phát âm một phần là do thầy cô giáo không chú
trọng nhiều về cách phát âm, một phần là do các em không xem
việc phát âm đúng là cần thiết và không biết vận dụng các ‘mẹo
vặt’ để nhớ cách phát âm. Đây có thể nói là sai lầm lớn cho cả
người học lẫn người dạy, việc phát âm sai này sẽ ảnh hưởng đến
việc sử dụng và học tập tiếng Anh của các em trong tương lai.
Nếu các em phát âm sai thì không ai hiểu và hình thành thói quen
4
phát âm xấu. Việc sửa những lỗi mà đã ăn sâu cắm rễ trong đầu
là không dễ dàng.
Hơn thế nữa, các bài kiểm tra vẫn chú trọng nhiều hơn đến
phần ngữ pháp, phần phát âm chỉ chiếm có 1điểm. Đó có thể là lí do
mà chúng ta không chú trọng nhiều đến việc dạy học sinh kỹ năng
phát âm đúng . Khi được hỏi các em làm phần phát âm trong các bài
kiểm tra như thế nào? Đa số các học sinh đều trả lời rằng các em
đoán mò.
Phát âm là một trong những kỹ năng ngôn ngữ cơ bản và quan
trọng nhất đối với người học tiếng Anh, phát âm tốt tạo sự tự tin
trong giao tiếp. Người sử dụng tiếng Anh phát âm đúng có thể làm
người đối diện hiểu được những gì mình nói, và đồng thời cũng hiểu
được người đối diện dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các kỹ năng
ngôn ngữ luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; kỹ năng này lại hỗ
trợ cho kỹ năng khác. Phát âm đúng, do đó, không chỉ tốt cho kỹ
năng nói, mà còn giúp nghe hiểu được tốt hơn.
Tuy nhiên, phát âm cũng là một kỹ năng khó; nếu không có sự
hướng dẫn và luyện tập thường xuyên, tích cực thì việc tiến bộ sẽ
hầu như là không thể. Nhiệm vụ của thầy cô giáo là cung cấp cho
học sinh những kiến thức cơ bản mà các em cần để từ đó luyện tập

và trở thành kỹ xảo.
2.Thực trạng vấn đề
Trong chương trình Tiếng Anh THPT hiện nay phần phát âm /b/
và /p/ được đưa vào giảng dạy ở sách Tiếng Anh 10 tiết 65,66 Unit
5
10: Conservation. Tôi đã vô cùng ngạc nhiên khi vào dạy phần này ,
tôi đã khảo sát 20 học sinh bất kỳ ở 2 lớp tôi dạy là 10A2, 10A4 phát
âm các từ pie và buy; bee và pea… nhưng chỉ có 2 em phát âm
đúng còn lại các em bị nhầm lẫn giữa các âm /b/ và /p/. Sau khi tiến
hành thực nghiệm tôi cung cấp cho học sinh cách phát âm và cho học
sinh thực hành. Cuối cùng kiểm tra lại đã có sự chuyển biến rõ rệt ,
các em không còn thấy khó khăn nhiều để phân biệt 2 âm này nữa.
Vậy tôi viết đề tài này nhằm chia sẻ với đồng nghiệp một số biệ
pháp để giúp học sinh vượt qua trở ngại và biết cách phát âm đúng
các âm /b/ và /p/
Nghiên cứu của tôi dựa trên lý thuyết tiếng bộ môn ngữ âm học
, thực tế giảng dạy và tham khảo ý kiến đồng nghiệp tổ Tiếng Anh
trường THPT Vĩnh Lộc . Tôi mong rằng nghiên cứu của tôi sẽ là một
tư liệu để chúng ta tham khảo.
3. Phương pháp
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Hai lớp 10A2, 10A4 là hai lớp ban tự nhiên của trường , học lực và
hứng thú đối với môn Tiếng Anh là khá tương đồng. Tôi thực hiện
bài giảng với tất cả học sinh nhưng chọn mỗi lớp 10 học sinh bất kỳ
để thực hiện nghiên cứu.
+ Lớp đối chứng: 10A2 số lượng 10 học sinh
+ Lớp thực nghiệm : 10A4 số lượng 10 học sinh
Sau lần kiểm tra đầu tiên trước khi thực nghiệm là:
Lớp 10A2 10A4
Phát âm đúng 2 0

6
Phát âm sai 8 10
3.2. Thiết kế.
Thiết kế kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm so sánh với
kết quả trước khi thực nghiệm . So sánh số liệu chênh lệch của 2 lớp
về việc phát âm chính xác âm /b/ và /p/
3.3. Quy trình nghiên cứu.
Như tôi đã trình bày ở trên , nghiên cứu của tôi dựa trên lý
thuyết tiếng bộ môn ngữ âm học . Nhờ nắm vững các cơ quan cấu
tạo âm trong quá trình phát âm mà chúng ta có thể phát âm chuẩn từ
đó hướng dẫn cho học sinh. Sau đó chỉ ra các lỗi mà học sinh hay
nhầm lẫn và đưa các biện pháp khắc phục.
3.3.1. Bộ phận cấu âm
Ngữ âm học là ngành nghiên cứu về cơ chế tạo âm thanh. Để
hiểu được cơ chế tạo âm thanh, trước hết chúng ta phải hiểu rõ các
bộ phận cấu tạo âm thanh.
Bộ phận phát âm là miệng với các hoạt động của các cơ quan
môi , răng, Chúng ta nhận ra được âm thanh là nhờ sự hoạt động
của các cơ quan này được minh họa phía dưới.
7
Hình 1. bộ phận cấu âm
Các bộ phận cấu âm gồm:
Labial: Môi Velar: Ngạc mềm
Dental: Răng Uvular: Lưỡi gà (hốc
chân răng)
Alveolar: Hốc chân răng Pharyngal: Cổ họng
Palatal: Vòm miệng Glottal: Thanh môn
Từ các bộ phận cấu âm đó tạo ra các âm tiết sau:
8
Hình 2 . âm tiết

Chú thích:
1. âm môi- môi
2. âm môi- răng
3. âm răng- khe răng
4. âm hốc chân răng
5. a. âm uốn lưỡi
b. âm vòm miệng- hốc chân răng
6. Ngạc cứng(âm vòm họng)
7. âm ngạc mềm
8. âm cuống họng
9. âm hầu
9
Từ đó có các cơ chế phát âm sau:
3.3.2 Cách phát âm /b/ và /p/.
+ Cách phát âm /b/
Âm /b/ là một âm nổ, môi môi và hữu thanh.Khi phát âm phụ âm /b/ Hai
môi khép kín làm cho dòng khí đi ra bị chắn lại. Đột nhiên môi mở hẹp
cho dòng khí chạy ra ngoài, tạo ra một tiếng nổ nhẹ. Ta có cảm nhận một
tiếng đập nhẹ trên đôi môi. Khi phát âm, dây thanh tạo ra tiếng rung.
+ Cách phát âm /p/
Âm /p/ là một âm nổ, môi môi và vô thanh:
Khi phát âm, hai môi khép kín làm cho dòng khí đi ra bị chắn lại.
Đột nhiên môi mở hẹp cho dòng khí chạy ra ngoài, tạo ra một tiếng
nổ nhẹ. Trong quá trình phát âm không có sự tham gia của dây thanh
để tạo tiếng rung. Cảm nhận sự nổ nhẹ không rung do dòng khí thoát
ra ngoài tạo ra.
Quy tắc phiên âm:
Hầu hết chữ cái B được phát âm là /b/ (bring, buy…), tuy nhiên đôi
khi B không được phát âm (comb, climb…)
Hầu hết chữ P, PP được phát âm là /p/ (open, people,…) tuy nhiên có

10
những trường hợp đặc biệt khi PH được phát âm là /f/ (phone) hay P
không được phát âm như trong psychology.
Dưới đây là bảng tóm tắt:
Âm Thông thường Lưu ý
/b/ B (job) B là âm câm (comb).
/p/ P (open)
PP (apple)
PH được phát âm là /f/
(phone).
P là âm câm
(psychology
3.3.3. Các lỗi thường gặp.
Qua quá trình kiểm tra lần đầu tôi nhận thấy rằng các em phát
âm chưa chuẩn có sự nhầm lẫn giữa 2 âm này. Điều này gây nên kết
quả tai hại. Hai âm /b/ và /p/ đều là âm nổ, môi môi nhưng âm /b/ là
hữu thanh tức là dây thanh tạo ra tiếng rung còn âm /p/ thì ngược lại.
Theo thói quen các em chưa nhận biết rõ được và thường mắc các lỗi
sau:
+ phát âm /b/ thành /p/ : trong số 20 học sinh khảo sát có 8 học sinh
phát âm /b/ thành /p/ và làm cho ý nghĩa của từ hoàn toàn khác
Âm được yêu
cầu
Nghĩa Phát âm
thành
Nghĩa
cab xe ngựa thuê cap mũ lưỡi trai
ban cấm pan xoong, chảo
buy Mua pie bánh nướng
+ Phát âm /p/ thành /b/ : Cũng với những từ ở trên trong số 20 học

sinh được khảo sát có 6 học sinh phát âm /p/ thành /b/. Và có 4 học
11
sinh chưa phát âm rõ ràng . Chỉ có 2 học sinh đã nắm được cách phát
âm và phát âm chuẩn xác.
3.3.4. Cách khắc phục.
Trong quá trình dạy tôi đã cho học sinh xem đoạn clip hướng
dẫn về cách phát âm /b/ và /p/ tại />hoc-tieng-anh/cach-phat-am-p-va-b/?act=video-
detail&vid=45c40cce2e2d71bd1~151c51c7c697MO
Sau đó tôi yêu cầu các em thực hiện từng bước sau:
Bước 1: Nghe âm /b/ ở cột giữa và so sánh với từ ở 2 cột bên
vest /vest/ best /best/ vest /vest/
cups /kʌps/ cubs /kʌbz/ cups /kʌps/
covered /'kʌvəd/ Cupboard /'kʌpbəd/ covered /'kʌvəd/
Bước 2. Nghe âm /p/ ở cột giữa và so sánh với từ ở 2 cột bên
full /ful/ pull /pul/ full /ful/
cubs /kʌbz/ cups /kʌps/ cubs /kʌbz/
Coffee /'kɔfi/ Copy /'kɔpi/ coffee /'kɔfi/
Bước 3. Nghe và nhắc lại các cặp từ có cách phát âm gần giống
nhau sau (Minimal pairs):
bull /bul/ pull /pul/
bet /bet/ pet /pet/
beach /bi:tʃ/ peach /pi:tʃ/
bat /bæt/ pat /pæt/
12
beer /biə/ pier /piə/
Bước 4. Nghe và nhắc lại câu đơn giản có chứa âm /b/ và /p/
+ There’s a bear in that tree.
+ He had the peach to himself.
+ Bernie brought a big breakfast back to bed.
+ Pat buys Bill a big pad of paper.

3.3.5. Luyện tập:
Sau khi học sinh đã nắm được cách phát âm tôi cho các em
luyện tập câu khó có chứa nhiều âm/b/ và /p/ .
Practice 1: Yêu cầu các em làm việc theo cặp phát âm những câu
này 3 lần
+ Bill had a bill and a bear on the pier, then ate a peach on the
beach while patting his pet bat
+The bushes and bulbs are about to bloom.
+ Paul borrowed a book about puppies from the library
Practice 2: Yêu cầu học sinh đặt câu có chứa những âm này.
3.4. Áp dụng nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy cho học sinh 10
cơ bản
Unit 10: Conservation
Part B. Language focus
I. Pronunciation
1. Mục đích: Trước khi kết thúc bài học, học sinh có thể nắm được
quy tắc và phát âm chính xác âm /b/ và /p/ .
13
2. Đồ dùng dạy học : SGK, tranh , máy chiếu
3. Phương pháp: tổng hợp , chủ yếu là giao tiếp
4. Một số vấn đề dự kiến:
Có thể một số học sinh không phân biệt được 2 âm này. Vì thế giáo
viên cần chuẩn bị kĩ để giúp các em.
5. Tiến trình:
Teacher’s activites Students’ activities
Pronunciation: /b/ và /p/
1. Warm-up
Mục đích: giúp hs ổn định lớp và
hướng hs vào chủ đề của bài học
- GV trình chiếu các từ và yêu cầu học

sinh phát âm:
+ pie buy
+ pea bee
+ pat bat
- Gọi 10 hs bất kỳ để kiểm tra cách đọc
của các em. Yêu cầu các em đọc to và rõ
ràng
- Nhận xét và giới thiệu chủ đề bài học
hôm nay: Hôm nay chúng ta sẽ học về
cách phát âm /b/ và /p/
2. Presentation
Mục đích: giới thiệu cho hs về phát
âm /b/ và /p/
- ổn định lớp
- chú ý lên bảng
- nghe yêu cầu của giáo
viên và thực hiện
- 10 hs đọc to , các hs
khác lắng nghe và đưa
ra nhận xét
- nghe nhận xét của gv
14
- Gv giới thiệu với hs về định nghĩa của
ngữ âm học là ngành nghiên cứu về cơ
chế tạo âm thanh. Để hiểu được cơ chế
tạo âm thanh, trước hết chúng ta phải hiểu
rõ các bộ phận cấu tạo âm thanh.
- Yêu cầu hs nhìn vào hình minh họa cho
bộ phận cấu âm ( hình 1)
1. Bộ phận phát âm là miệng với các

hoạt động của các cơ quan môi ,
răng, minh họa ở hình 1
- cũng giống như Tiếng việt , một từ
được cấu tạo bởi các nguyên âm và phụ
âm . Âm /b/ và /p/ là 2 trong số 24 phụ
âm. Các phụ âm khi phát âm tạo ra các
âm sau (hình 2) gồm:
1. âm môi-môi
2. âm môi-răng
3. âm răng-khe răng
4. âm hốc chân răng
5. a. Âm uốn lưỡi
b. âm vòm miệng- hốc chân răng
6. Ngạc cứng(âm vòm họng)
7. âm ngạc mềm
8. âm cuống họng
9. âm hầu
- lắng nghe
- ghi chép bài cẩn thận
- lắng nghe
- nhìn vào màn hình
- ghi chép nếu cần thiết
15
Từ đó có các cơ chế phát âm sau:
2. Cách phát âm /b/ và /p/
Căn cứ vào các quy tắc phát âm ở trên
thì ta thấy âm /b/ và /p/ có cách phát âm
sau:
+ Cách phát âm /b/
Âm /b/ là một âm nổ, môi môi và hữu thanh.

Khi phát âm phụ âm /b/ Hai môi khép
kín làm cho dòng khí đi ra bị chắn lại.
Đột nhiên môi mở hẹp cho dòng khí
chạy ra ngoài, tạo ra một tiếng nổ nhẹ.
Ta có cảm nhận một tiếng đập nhẹ trên
đôi môi. Khi phát âm, dây thanh tạo ra
tiếng rung.
+ Cách phát âm /p/
Âm /p/ là một âm nổ, môi môi và vô
thanh:
- lắng nghe và ghi chép
- lắng nghe và ghi chép
- lắng nghe và ghi chép
16
Khi phát âm, hai môi khép kín làm cho
dòng khí đi ra bị chắn lại. Đột nhiên môi
mở hẹp cho dòng khí chạy ra ngoài, tạo
ra một tiếng nổ nhẹ. Trong quá trình
phát âm không có sự tham gia của dây
thanh để tạo tiếng rung. Cảm nhận sự nổ
nhẹ không rung do dòng khí thoát ra
ngoài tạo ra.
3. Practice
Mục đích: giúp hs thực hành phát
âm /b/ và /p/
- cho học sinh xem đoạn clip hướng dẫn
về cách phát âm /b/ và /p/ sau đó yêu cầu
hs làm từng bước sau:
Bước 1: Nghe âm /b/ ở cột giữa và so
sánh với từ ở cột bên

best vest
cubs cups
cupboard covered
- yêu cầu hs đọc thầm sau đó thảo luận
với bạn bên cạnh về cách đọc
- gọi vài hs đứng dậy đọc to các âm này.
- yêu cầu các em khác nhận xét
- Gv nhận xét
Bước 2. Nghe âm /p/ ở cột giữa và so
sánh với từ cột bên
- xem đoạn clip hướng
dẫn về cách phát âm /b/
và /p/ sau đó làm theo
yêu cầu của Gv
- lắng nghe và đọc thầm
- thảo luận với bạn
- một vài bạn đọc to các
bạn khác nhận xét
- lắng nghe và đọc thầm
- thảo luận với bạn
17
pull bull
cups cubs
copy coffee
Bước 3. Nghe và nhắc lại các cặp từ có
cách phát âm gần giống nhau sau
bull pull
bet pet
beach peach
Bước 4. Nghe và nhắc lại câu đơn giản

có chứa âm /b/ và /p/
+ There’s a bear in that tree.
+ He had the peach to himself.
+ Bernie brought a big breakfast back to
bed.
+ Pat buys Bill a big pad of paper.
- Gv nhận xét tổng hợp
- và đưa ra những điểm cần rút kinh
nghiệm
4. Free- practice
Mục đích: giúp hs luyện tập và củng cố
Yêu cầu các em làm việc theo cặp phát
âm những câu này 3 lần
+ Bill had a bill and a bear on the pier,
then ate a peach on the beach while
- một vài bạn đọc to các
bạn khác nhận xét
- . Nghe và nhắc lại câu
đơn giản có chứa âm /b/
và /p/
- làm việc theo nhóm
- đọc những câu này 3
lần
- đại diện nhóm đứng
18
patting his pet bat
+The bushes and bulbs are about to
bloom.
+ Paul borrowed a book about puppies
from the library

- chia lớp thành nhóm 4-5 hs . yêu cầu
các em phát âm những câu này 3 lần
- gv đi xung quanh để giúp để nếu cần
thiết
- sau đó gọi đại diện nhóm đứng dậy đọc
to
- giáo viên phản hồi và tổng kết
5. Home- work
- Gv tóm tắt nội dung bài và yêu cầu hs
về nhà luyện phát âm thêm những câu
trong SGK . Phần này sẽ được kiểm tra
bài cũ trong tiết học tới
dậy đọc to
- lắng nghe lời dặn dò
của gv
3.5. Đo lường
Sau khi hướng dẫn và cho học sinh thực hành tôi đã kiểm tra
lại với 20 học sinh thực nghiệm yêu cầu phát âm lại những từ đã
khảo sát từ đầu và cho được kết quả như sau:
Lớp 10A2 10A4
Phát âm đúng 9 1
19
Phát âm sai 7 3
4. Phân tích dữ liệu và bàn luận.
Quan sát bảng thống kê ở trên , chúng ta thấy số học sinh phát
âm đúng hai âm này có sự chênh lệch nhau. Số lượng phát âm đúng
tăng lên và phát âm sai đã giảm xuống rõ rệt
Với lớp đối chứng 10A2 , số học sinh phát âm đúng tăng từ 2
lên 9 em , số phát âm sai chỉ còn 1 em
Với lớp thực nghiệm 10A4 , số học sinh phát âm đúng tăng từ

2 lên em, số phát âm sai con 3 em .
So sánh đối chiếu ta thấy kết quả sau khi áp dụng thực nghiệm
là rất khả quan. Do thời gian hạn chế nên tôi chỉ chọn 10 học sinh
làm thực nghiệm nhưng thực tế trong lớp số học sinh phát âm đúng
đã tăng lên rõ rệt biểu hiện ở các em tự tin xung phong phát âm và
hứng thú giờ học đã tăng lên.
II. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
Kết luận và kiến nghị
Không dễ gì để các em phát âm đúng , nói hay trong một thời
gian ngắn, một vài tiết học được. Muốn phát âm tốt chúng ta cần
phải luyện tập hàng ngày. Là một giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh
nghiệm nên tôi biết đề tài của mình còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp
Xuất phát từ cơ sở lí luận, thực tiễn và mục đích nghiên cứu
cũng như những thành công và hạn chế khi thực hiện đề tài này góp
20
phần cải thiện lỗi phát âm của học sinh tôi xin mạo muội đề xuất một
số ý kiến như sau:
* Về phía Sở GD & ĐT:
+ Sở GD & ĐT nên tổ chức các cuộc thi hùng biện cho học
sinh về tiếng Anh ít nhất một lần trong một năm học.
+ Và đầu tư cơ sở vật chất phòng học bộ môn Tiếng Anh
cho nhà trường.
* Về phía cơ sở:
+ Hàng năm nhà trường nên tổ chức thêm nhiều buổi ngoại khóa nói
Tiếng Anh để tăng hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời giúp
học sinh tự tin khi giao tiếp.
+ Nhà trường nên mua sắm bổ sung trang thiết bị dạy học đặc
thù cho môn học như tăng cường thêm đài đĩa.
* Về phía đồng nghiệp:

+ Học sinh không chỉ cần được khuyến khích hứng thú ở các
giờ học trên lớp mà còn cần phải có động lực để tự luyện tập ở nhà.
Việc làm này phải cần thường xuyên và liên tục thì mới đạt kết quả
cao.
+ Hơn thế nữa giáo viên nên giao bài phần phát âm về nhà và
sẽ kiểm tra ở phần bài cũ.
+ Nên dự giờ nhiều hơn nữa để đóng góp ý kiến cho đồng
nghiệp
+ Nên thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, trao đổi sách tham
khảo để nâng cao chất lượng giờ dạy.
21
Xác nhận của thủ trưởng
đơn vị
Hiệu trưởng
Nguyễn Văn
Tân
Vĩnh Lộc, ngày 15 tháng 05 năm
2013
Tôi xin cam đoan đây là NCKH
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người thực hiện
Phạm Thị Linh
Tài liệu tham khảo
1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Nhà xuất bản
ĐHQGHN
2. English Pronunciation in use – Cambridge University Press
3. English Phonetics and Phonology .A Practical course . Peter
Roach - Cambridge University Press(fourth edition)
22

4. Từ điển Tiếng Anh (Cambridge Advanced Learner's
Dictionary)
5.
p-va- b/ ?act=video-
detail&vid=45c40cce2e2d71bd1~151c51c7c697MO
6. Sách giáo viên Tiếng Anh 10. Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
23

×