Bài 6: PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu và phân tích nội dung cơ bản của hoạt động trung gian
thương mại.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa
các thương nhân thông qua mua bán là điều kiện quan trọng cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Trong quá trình giao dịch, thương nhân có thể lựa chọn
phương thức giao dịch phù hợp. Có 2 phương thức giao dịch là giao dịch trực tiếp
và giao dịch trung gian.
- Giao dịch trực tiếp là phương thức giao dịch mà trong đó người bán và người
mua trực tiếp bàn bạc, trao đổi và thỏa thuận với nhau về các giao dịch như đối
tượng, giá cả, phương thức thanh toán …
+ Ưu điểm : nhanh chóng, nâng cao hiệu quả đàm phán giao dịch, nhanh
chóng tiếp cận thị trường,…
+ Hạn chế : còn bỡ ngỡ nên dễ bị ép giá, dễ phạm sai lầm, có đội ngũ thực
hiện giao dịch nhiều kinh nghiệm, … Thương nhân vừa và nhỏ lần đầu giap
dịch không nên chọn phương thức này.
- Giao dịch trung gian trong hoạt động thương mại là phương thức giao dịch trong
đó mọi việc thiết lập quan hệ giữa người mua và người bán hàng hóa và việc xác
định các điều kiện giao dịch phải thông qua một trung gian. Theo Luật Thương
mại 2005: hoạt động trung gian thương mại được xác định là hoạt động của
thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho 1 hoặc 1 số thương
nhân được xác định và bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới
thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.
- Đặc điểm các dịch vụ trung gian thương mại
+ Do chủ thể trung gian thực hiện vì lợi ích của bên thuê dịch vụ để hưởng thù
lao (Bên trung gian có thể làm theo ủy quyền của bên thuê hoặc nhân danh, tùy
từng loại dịch vụ)
+ Bên thực hiện dịch vụ trung gian phải là thương nhân và có tư cách pháp
lý độc lập với bên thuê dịch vụ và bên thứ 3
+ Dịch vụ trung gian thương mại được xác lập trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản
hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Thương nhân trung gian thường hiểu biết, nắm vững tình hình thị trường, pháp
luật và tập quán địa phương. Do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc giao lưu buôn
bán, hạn chế rủi ro và nhiều khi mua bán hàng hóa, cung ứng hàng hóa dịch vụ
với giá cả có lợi hơn cho bên thuê dịch vụ của họ ( Vd: môi giới TM, Ủy thác
MBHH, …)
- Thương nhân trung gian là những tổ chức cá nhân có những điều kiện nhất định
về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên thực hiện các giao dịch kinh doanh chuyên
nghiệp. vì vậy, nếu sử dụng dịch vụ của những người trung gian này thì bên thêu
dịch vụ sẽ giảm được nhiều chi phí để mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh
của mình.
- Thông qua việc sử dụng dịch vụ trung gian thương mại, các nhà kinh doanh có
thể hình thành mạng lưới buôn bán, tiêu thụ, cung cấp các loại dịch vụ trên một
phạm vi rộng, tạo điều kiện cho chiếm lĩnh, mở rộng thị trường ( Vd: Đại lý TM,
…).
- Hoạt động trung gian thương mại phát triển sẽ làm thị trường hàng hóa, dịch vụ
sôi động hơn, khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tăng lên.
Câu 2: Phân tích hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa theo các nội dung qui
định của luật thương mại.
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa:
- Khái niệm : hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa là hình thức pháp lý của hoạt
động ủy thác mua bán hàng hóa.
- Chủ thể :
+ Chủ thể ủy thác mua bán hàng hóa : tất cả các doanh nghiệp có giấy phép
kinh doanh trong nước hoặc giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đều được
ủy thác trao đổi, mua bán hàng hóa.
+ Bên ủy thác mua bán hàng hóa (Điều 157 LTM) là thương nhân hoặc không
phải là thương nhân giao cho bên nhận ủy thác thực hiện mua bán hàng hóa
theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao ủy thác.
+ Bên nhận ủy thác mua bán hàng hóa ( Điều 156 LTM) là thương nhân kinh
doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác và thực hiện việc mua
bán hàng hóa theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác.
+ Chủ thể nhận ủy thác mua bán hàng hóa: tất cả các doanh nghiệp có giấy
phép kinh doanh mua bán đều được phép nhận ủy thác.
+ Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc hình
thức pháp lý khác tương đương.
- Quyền và nghĩa vụ vủa các bên:
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác:
• Quyền ( Đ162 LTM): trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên ủy thác có các
quyền sau:
+ Yêu cầu bên nhận ủy thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng.
+ Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp
luật, trừ trường hợp bên ủy thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên
ủy thác gây ra hoặc các bên cố ý làm trái các qui định pháp luật.
• Nghĩa vụ : ( Đ163 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên ủy thác có
các nghĩa vụ sau:
+ Cung cấp thông tin tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp
đồng ủy thác.
+ Trả thù lao ủy thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác.
+ Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
+ Liên đới chịu trách nhiệm trong trương hợp bên ủy thác vi phạm pháp luật
mà nguyên nhân do bên ủy thác gây ra hoặc các bên cố ý làm trái các qui
định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác:
• Quyền ( Đ164 LTM): trừ trường hợp các thỏa thuận khác, bên nhận ủy thác
có các quyền sau:
+ Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện
hợp đồng ủy thác.
+ Nhận thù lao ủy thác và các chi phí hợp lý khác.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa đã giao theo đúng thỏa thuận cho bên
ủy thác.
+ Có thể ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng
hóa đã ký, nếu có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.
• Nghĩa vụ ( Đ 165 LTM ) Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên ủy
thác có các quyền sau:
+ Thực hiện mua bán hàng hóa theo thỏa thuận.
+ Thông báo cho bên ủy thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng ủy thác.
+ Thực hiện các chỉ dẫn của bên ủy thác phù hợp với thỏa thuận.
+ Bảo quản, giữ gìn tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy
thác.
+ Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng ủy thác.
+ Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận.
+ Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác
nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi
của mình gây ra.
Câu 3: Cho ví dụ 1 hợp đồng đại lý thương mại mà anh ( chị ) biết.
- Doanh nghiệp Tư nhân Hùng Tuấn là đại lý ủy quyền của Viettel bán Sim 10 số
0987, 0988, 0989, 0979, Sim số đẹp Viettel giá rẻ:
+ Bên giao đại lý: Viettel.
+ Bên đại lý: Doanh nghiệp Tư nhân Hùng Tuấn
+ Hình thức hợp đồng: Hợp đồng đại lý ủy quyền.
+ Thời hạn đại lý: Từ ngày 08/8/2008 đến ngày 08/8/2013.
Câu 4: Môi giới thương mại là gì? Cho ví dụ 1 hợp đồng môi giới thương mại
mà các anh chị đã biết trong thực tế.
- Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó 1 thương nhân làm trung
gian ( gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ( gọi
là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa,
dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới (Đ 150 LTM).
Ví dụ:
- Giữa năm 2010, thông qua môi giới là ông Nguyễn Phi Phong (quận 3, TP.HCM),
ông Mohammed Lamine, Tổng giám đốc Công ty Soprogia Import – Export (trụ
sở tại 20, Rue Zouaoui Yahia - Cheraga, Angieria) đã ký 3 hợp đồng nhập khẩu
hạt tiêu đen với Công ty TNHH Thương mại Đức Hạnh (Lai Uyên, huyện Bến
Cát, Bình Dương) do bà Lê Thị Hạnh là đại diện vào ngày 25/10/2010, với tổng
giá trị 274.725 USD. Theo hợp đồng, ông Lamine đã chuyển khoản 190.265 USD
tiền đặt cọc, tương đương 70% giá trị hợp đồng, cho Công ty Đức Hạnh (lần 1
vào ngày 2/11/2010 với số tiền 21.500 USD, lần 2 ngày 5/11/2010 số tiền
120.000 USD và lần 3 ngày 1/12/2010 số tiền 49.000 USD). Hai bên thỏa thuận,
thời gian giao toàn bộ số hàng là trong tháng 11/2010. Với thời gian hợp đồng
môi giới giữa ông Mohammed Lamine và ông Nguyễn Phi Phong là khi nào hợp
đồng mua bán hàng hóa giữa ông Mohammed Lamine và bà Lê Thị Hạnh đã
được ký kết, thì ông Nguyễn Phi Phong sẽ nhận được 1% giá trị hợp đồng mua
bán hàng hóa.
+ Bên môi giới: ông Nguyễn Phi Phong (quận 3, TP.HCM)
+ Bên được môi giới: ông Mohammed Lamine, Tổng giám đốc Công ty
Soprogia Import – Export (trụ sở tại 20, Rue Zouaoui Yahia - Cheraga,
Angieria) và Công ty TNHH Thương mại Đức Hạnh (Lai Uyên, huyện Bến
Cát, Bình Dương) do bà Lê Thị Hạnh là đại diện.
+ Thù lao bên môi giới được hưởng: 1% giá trị hợp đồng mua bán hàng hóa
giữa ông Mohammed Lamine và bà Lê Thị Hạnh.
+ Thời gian bên môi giới được hưởng thù lao: vào ngày 25/10/2010 ,khi hợp
đồng mua bán hàng hóa giữa ông Mohammed Lamine và bà Lê Thị Hạnh đã
được ký kết.
Bài 7: XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Câu 1: Anh chị hãy phân tích các nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại
theo pháp luật hiện hành.
- Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng
hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mãi, quảng cáo thương
mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, hội chợ và triển lãm thương
mại,…
- Là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, hỗ trợ cho hoạt động mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ hay các hoạt động có mục đích sinh lời khác, tạo cơ
hội khuyến khích các hoạt động này thực hiện có hiệu quả nhất.
- Chủ thể thực hiện là thương nhân, tổ chức cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động thương mại của thương nhân. Chủ thể có tư cách pháp lý độc lập,
là thương nhân Việt Nam hay nước ngoài.
- Mục đích: tìm kiếm thị trường, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ nhằm đạt được lợi nhuận.
- Cách thức thực hiện: quảng cáo, khuyến mại, tổ chức triển lãm, hội chợ ,…
do thương nhân tự thục hiện.
Bài 8: PHÁP LUẬT VỀ VẬN CHUYỂN, GIAO NHẬN VÀ
GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA
Câu 1: Hãy phân tích đặc điểm của vận chuyển hàng hóa.
- Đặc điểm của vận chuyển hàng hóa:
+ Thực hiện bằng nhiều phương tiện vận chuyển khác nhau như vận chuyển
bằng đường bộ ( xe hơi, xe tải,…), vận chuyển bằng đường thủy ( tàu
thuyền, bè, phà,…) , vận chuyển bằng đường hàng không ( máy bay).
+ Các bên thỏa thuận với nhau rất chi tiết về trường hợp miễn, giảm trách
nhiệm của bên vận chuyển trong các trương hợp như trên đường vận chuyển
gặp thiên tai, lũ lụt, hoặc do bị gian tặc cướp hoặc do các yếu tố khách quan
gây nên,…
+ Tham gia hoạt động vận chuyển có thể có nhiều đối tượng, có sự tham gia
của chủ các phương tiện, hải quan, bảo hiểm, quản lý thị trường và các cơ
quan có liên quan,….
Câu 2: Cho ví dụ về hợp đồng dịch vụ logistics trong thực tiễn mà anh chị đã
gặp.
Ví dụ: Dịch vụ Logistics cho công ty May 10:
Công ty May 10 sản xuất và phân phối quần áo đi khắp nơi trong và ngoài nước,
giao hàng đến tận nơi, đến tận giá bán hàng của các đại lý bán buôn, bán lẻ, thu hồi
sản phẩm hư hỏng, lỗi, bán thanh lý hàng hết mốt, sale, promotion v.v
Những việc cơ bản họ phải làm hàng ngày là làm hợp đồng, đặt mua vải, chỉ, cúc,
khóa, đinh, dây.v.v ở trong, ngoài nước và sẽ ở nhiều nước khác nhau, nhiều
thành phố khác nhau (vì không thể mua toàn bộ phụ kiện ở 1 nước, 1 thành phố
được vì giá cả, mẫu mã, chất lượng ở mỗi nơi sẽ có 1 ưu thế, mỗi 1 sản phẩm sẽ
dùng 1 loại phụ kiện đặc biệt hoặc 1 loại vải theo đúng style của đơn hàng đó và sẽ
phải mua nhiều loại ở nhiều thành phố khác nhau, rồi sợ chiến tranh, thiên tai, )
Công việc vận hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng sẽ có những đơn hàng theo
lịch trình lập trước gửi cho các công ty vận tải (công ty logistics) đến giờ này, ngày
này, tháng này công ty May 10 sẽ cần bao nhiêu cont vải của Italy, bao nhiêu kg
cúc của Hàn Quốc, bao nhiêu chỉ từ nhà máy trong Biên Hòa chuyển ra để làm đơn
hàng A trong bao nhiêu ngày, Căn cứ theo Order của may 10, công ty vận tải lên
kế hoạch và trao đổi cùng May 10 để quyết định ngày nào thì nhập cái gì trước,
bằng đường nào, có thể kết hợp hay ghép hàng với đơn hàng khác hoặc của đơn vị
khác hay không, v.v , mục đích nhằm tiết kiệm tiền vận chuyển tối đa cho May
10, kịp tiến độ sản xuất hàng ngày mà lại không mất nhiều chi phí lưu kho (việc
này thì công ty May 10 không thể có điều kiện ghép hàng, không có hệ thống đại
lý toàn cầu và có phương án làm tốt bằng đơn vị vận tải được).
Nếu mọi việc đều xuôn xẻ, công nhân không ai ốm, điện không bị mất, không mưa,
không bão, không động đất, không thay đổi đơn hàng, kiểu dáng, không thừa thiếu,
không thay đổi giá cả, không có sự cạnh tranh, đổi nhà cung cấp vv và vv thì
công ty vận tải cứ thế mà làm và thu tiền.
Nhưng sẽ có lúc 1 trong những nguyên nhân khách quan đem đến, May 10 buộc
phải nhập nguyên phụ liệu gấp để kịp về sản xuất, đây là lúc các anh chị vận tải sẽ
phải đưa ra phương án tối ưu cho khách hàng, đi bằng gì Sea , Truck, Rail, Sea-Air
hay Air Vậy là các công ty giao nhận vận tải (công ty logistics) phải tham gia sâu
hơn vào công việc sản xuất kinh doanh của May 10.
Hàng sản xuất ra sẽ cần đến 1 hãng tàu, 1 công ty Logistics hay 1 cty FWD nào đó
hạ giá, nâng hoa hồng để giành việc vận chuyển nhưng cạnh tranh thế thì khó lắm,
công ty đang làm vận tải cho may 10 họ phải dán tem mã, đánh số từng sản phẩm,
từng thùng hàng, từng đơn hàng, từng lô hàng, … họ phải quét mã để có số liệu
hàng hóa để đưa lên mạng của công ty vận tải và để cùng quản lý lượng hàng, phụ
liệu vào/ ra với May 10.
Hàng chuẩn bị ra lò rồi thì kế hoạch phân phối đi nội địa bao nhiêu, nước ngoài
bao nhiêu, cửa hàng này bao nhiêu sản phẩm, cửa hàng kia bao nhiêu sản phẩm thì
các anh vận tải cũng có rồi, lúc này thì công ty vận tải sẽ lên kế hoạch đóng đơn
nào, đi đâu trước, có thể có hàng lẻ, hàng cont, hàng bộ, hàng Air nhưng các anh
hàng không hoặc các anh hãng tàu hay các anh bảo là có Contract giá tốt đợi đấy
mà vào cạnh tranh được vì công ty vận tải người ta đã làm bao nhiêu công đoạn có
lãi rồi, nếu cần cạnh tranh bằng giá, họ sẵn sàng cạnh tranh giá thấp hơn và sẽ sử
dụng dịch vụ của hãng vận tải giá cao/ dịch vụ tốt hơn ông giá rẻ/ dịch vụ kém và
hơn nữa họ có 1 loạt công cụ mà hãng vận tải trực tiếp không bao giờ cạnh tranh
được thì chắc chắn May 10 sẽ không bỏ công ty vận tải trọn gói kia được và lúc đó
hãng vận tải trực tiếp chỉ đi săn đón các ông làm vận tải trọn gói cho các nhà máy
như May 10.
Hàng chuyển đến cảng đích rồi việc của công ty logistics lại tiếp tục làm thủ tục
hải quan, chuyển hàng đến kho phân phối hoặc chuyển trực tiếp đến từng cửa hàng
đặt sản phẩm hoặc đại lý bán hàng cho May 10 v.v
Công ty logistics có thể thu tiền, ghi lại báo cáo lượng hàng tiêu thụ, hàng tồn,
hàng đổi, bảo hành, yêu cầu chuyển thêm hàng vào ngày mai, v.v cho May 10
từ đó May 10 có kế hoạch sản xuất, phân phối, thu đổi, bảo hành, khiếu nại nhà
cung cấp vật liệu, và báo cho công ty vận tải kế hoạch vận chuyển, thị trường
này đang cần hàng này, không cần hàng kia, thị trường này bán ế chuyển qua thị
trường khác để thanh toán hàng. Đơn nào còn đang nằm trong kho, đơn nào đã ra
thị trường và nằm tại shop nào, ngày tháng nào thì Sale, promotion đơn nào, loại
gì. Tất cả, tất cả những sản phẩm của May 10 đang nằm tại đâu, đất nước nào,
thành phố nào, kho hàng nào đều được công ty vận tải quản lý và cập nhật thay đổi
hàng ngày với May 10. Thậm chí các công việc tìm kiếm mở rộng thị trường phân
phối tại các nước, các yêu cầu, phản hồi từ các đại lý bán hàng, từ công tác thị
trường, từ khách hàng công ty vận tải có thể giúp May 10 luôn vì công ty vận tải
họ có hệ thống toàn cầu, biết về các công ty bản địa nên thuận lợi hơn trong việc
cầu nối thương mại.
Câu 3: Giám định hàng hóa là gì? Hãy phân tích đặc điểm của nó.
- Theo Điều 172 Luật Thương mại, giám định hàng hóa là hoạt động thương mại
do một thương nhân thực hiện những công việc thực tế để xác định tình trạng
thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu
cầu của khách hàng.
- Đặc điểm của dịch vụ giám định hàng hóa:
+ Chủ thể thực hiện dịch vụ phải là thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
hàng hóa. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa là doanh
nghiệp được thành lập theo qui định của pháp luật mà có giám định viên đủ
tiêu chuẩn theo qui định và có khả năng thực hiện theo qui trình, phương
pháp giám định hàng hóa, dịch vụ theo qui định của pháp luật, tiêu chuẩn
quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định
hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Dịch vụ này có thể gồm nhiều hoạt động cụ thể khác nhau, nhằm xác định
tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung
khác.
+ Giám định hàng hóa được thực hiện theo yêu cầu của các bên trong hợp
đồng ( thường là hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ) hoặc
theo yêu cầu của các khách hàng khác.