Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Phong các ngôn ngữ chính luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 28 trang )


Trong Tiếng Việt có những loại
phong cách ngôn ngữ nào?

PHÂN
LOẠI
VĂN
BẢN
THEO
PCNN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN

Phong
c¸ch
ng«n
ng ữ
chÝnh
luËn

Ti t 107: Ti ng Vi t.ế ế ệ
( Ti t 1)ế

I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận.
1. Tìm hiểu văn bản chính luận.
Văn bản chính luận
gồm những loại văn


bản nào?
a. Văn bản chính luận.
-
Văn bản chính luận thời xưa: Hịch, cáo, thư,
sách, chiếu, biểu…chủ yếu viết bằng chữ Hán.
-
Văn bản chính luận thời hiện đại:Tuyên ngôn,
tuyên bố, các cương lĩnh, các bài xã luận,
hội nghị chính trị…


b. Tìm hiểu văn bản chính luận hiện đại.
Đọc các văn bản trong SGK và trả lời
các câu hỏi:
-
Xác định thể loại của văn bản?
-
Mục đích viết văn bản là gì?
-
Nêu thái độ, quan điểm của người viết
đối với những vấn đề được đề cập đến?

* TUYấN NGễN C LP
- Thể loại: Tuyên ngôn.
-
Mục đích: Trích bản tuyên ngôn độc lập
của Mỹ và bản tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền của Pháp.
=>Nhấn mạnh chân lý, l phải làm
cơ sở pháp lý để vạch trần tội ác

của TD pháp.
-
Thái độ ng ời viết: àng hoàng,
Ch ng chạc tạo nên giọng v n hùng hồn,
đanh thép.
-
Quan điểm ng ời viết: ứng trên lập
tr ờng dân tộc và nguyện vọng
của dân tộc để viết bản tuyên ngôn.

* Cao trào chống Nhật, cứu nước.
- Thể loại bình luận thời sự.
- Mục đích viết văn bản: Tổng kết một giai
đoạn cách mạng thắng lợi và sách lược của
CMT8. Ý nghĩa của cách Mạng Tháng
Tám.
- Thái độ: Chỉ rõ kẻ thù số một là phát xít
Nhật và khẳng định Pháp không còn là
đồng minh chống Nhật của ta.
- Quan điểm: Đứng trên lập trường dân tộc,
của người chiến sĩ cộng sản trong sự
nghiệp chống phát xít.
C TBT: ố Trường Chinh.

* V n bản: Việt Nam đi tới
- Thể loại: Xã luận
-
Mục đích: Nói về nh ng
thành tựu, triển vọng của đất n
ớc.

-
Thái độ: Thể hiện niềm vui,
tin t ởng qua giọng v n tự hào,
sôi nổi.
-
Quan i m: ng trờn lp
trng dõn tc ca mt ngi
dõn VN.

Qua việc tìm hiểu
các văn bản hãy
nêu khái niệm
phong cách ngôn
ngữ chính luận?
Là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong những
văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường,
thái độ… đối với những vấn đề thiết thực,
nóng bỏng của đời sống ( chính trị, xã hội…)
với một quan điểm chính trị nhất định.
c. Khái niệm:

2. Nhân xét chung về văn bản chính luận
và ngôn ngữ chính luận.

Khái quát những nội dung
vừa tìm hiểu ở mục 1, em hãy
cho biết: Mục đích viết văn
bản chính luận? Thái độ, quan
điểm của người viết đối với
những vấn đề được đề cập

đến?

a. Mục đích viết văn bản chính luận,
thái độ, quan điểm của người viết.
-
Mục đích: Trình bày ý kiến hoặc bình
luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề
chính trị, một chính sách, chủ trương
về văn hóa, xã hội theo một quan điểm
chính trị nhất định.
- Thái độ, quan điểm: Dứt khoát, rõ
ràng để giữ vững quan điểm chính trị
của mình.

Em hãy cho biết
các dạng tồn tại
và phạm vi sử
dụng của ngôn
ngữ chính luận?

b. Các dạng tồn tại, phạm vi tồn tại của
ngôn ngữ chính luận.
* Dạng tồn tại.
- Ở dạng viết: Ngôn ngữ chính luận
được dùng trong các tác phẩm lí luận
và các tài liệu chính trị…
- Ở dạng nói: ngôn ngữ chính luận tồn
tại trong những lời phát biểu hội nghị,
các cuộc thảo luận, tranh luận…mang
tính chất chính trị


* Phạm vi sử dụng.
Không phải tất cả các phát biểu
trong các hội nghị, đại hội đều theo
phong cách ngôn ngữ chính luận
(tùy theo nội dung, có những bài
phát biểu lại theo phong cách ngôn
ngữ hành chính, khoa học…). Chỉ
có những bài phát biểu mà nội dung
bàn về chính trị, mang tính chất
chính trị thì mới sử dụng ngôn ngữ
chính luận.

Đọc phần 2b. Sau đó phân
biệt ngôn ngữ chính luận với
ngôn ngữ dùng trong các văn
bản khác (hội thảo khoa học,
bình luận văn chương…)?

* Phân biệt ngôn ngữ chính luận với
ngôn ngữ trong BLVC, HTKH….

Ngôn ngữ
dùng trong
các HTKH,
BLVC…
Chỉ các phương tiện ngôn ngữ
dùng trong các văn bản BLVC,
HTKH … nhằm diễn giải, phân
tích, bình luận… về một vấn đề

nào đó trong đời sống xã hội,
trong văn chương…=> sử dụng
phương pháp nghị luận.
Đồng tiền cơ hồ đã thành một thế lực vạn năng. Tài
năng, nhan sắc, tình nghĩa, nhân phẩm, công lí đều
không còn có nghĩa gì trước thế lực của đồng tiền. Tài
tình, hiếu hạnh như Kiều cũng chỉ còn là một món hàng
không hơn không kém (…)
Hoài Thanh
(Sơ khảo lịch sử văn học Việt Nam - quyển IV)
Ví dụ:

Ngôn
ngữ
chính
luận
Là ngôn ngữ được dùng trong
các văn bản chính luận hoặc lời
nói miệng trong các buổi phát
biểu ở các hội nghị, hội thảo…
nhằm trình bày, bình luận, đánh
giá những vấn đề về chính trị,
xã hội, văn hóa, tư tưởng…
theo một quan điểm chính trị
nhất định.

…Hiện nay, các thế lực thù địch đang lợi dụng các vấn
đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để phá hoại
chia rẽ thanh niên, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc;
chúng dùng nhiều thủ đoạn tinh vi để tha hóa thanh niên

về chính trị, làm băng hoại về đạo đức, giá trị văn hóa
dân tộc, thể lực… hòng dẫn tới sự chuyển hóa chế độ.
Trước tình hình đó, yêu cầu đặt ra trước mắt và lâu dài
là tổ chức Đoàn, Hội phải ra sức giúp Đảng tập hợp,
đoàn kết mọi tầng lớp thanh niên thành một khối vững
chắc, hình thành một thế hệ thanh niên ưu tú, có tài
năng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần yêu
nước nồng nàn, sẵn sàng đương đầu và vượt qua mọi
khó khăn, thánh thức (….)

(Tổng bí thư Nông Đức Mạnh)
Ví dụ:

Ghi nhớ: SGK.

Từ các nội dung
vừa tìm hiểu, em
hãy phân biệt NGHỊ
LUẬN và CHÍNH
LUẬN?

Nghị
luận
- Là một phương pháp tư duy để
trình bài những ý kiến, lí lẽ, lập
luận về một vấn đề nào đó (diễn
giảng, bàn bạc, lập luận…).
Chính
luận
- Là một phong cách ngôn ngữ

độc lập với các phong cách ngôn
ngữ khác.
- Sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực
khi cần trình bày, diễn đạt.
- Chỉ thu hẹp trong phạm vi
trình bày những vấn đề theo
một quan điểm chính trị .

Đoạn văn nào sau đây thuộc phong cách ngơn ngữ
chính luận? Vì sao?
a. Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu
hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể
bò tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì
quý hơn độc lập, tự do!
(HỒ CHÍ MINH)
b. Đánh cho tiếng chiêng vượt qua sàn nhà vang xuống đất!
Đánh cho tiếng chiêng vượt qua mái nhà vang lên trời và
lan ra khắp cả xứ! Hãy đánh cho đến lúc voi và tê giác phải
lắng tai nghe và qn cho con bú! Đánh cho ếch
nhái và dế cũng phải lắng tai nghe và khơng kêu nữa.
(Trường ca Đăm San)

×