Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

PHONG CÁCH NGON NGU CHINH LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.34 KB, 23 trang )

PHÂN
LOẠI
VĂN
BẢN
THEO
PCNN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
Quan sát và cho biết văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Thứ sáu 09.11.2007, 10:00

Tay cơ Lương Chí Dũng thắng nhà cựu vô địch thế giới
Ngày 7/11, tay cơ Việt Nam Lương Chí Dũng đã giành thắng lợi trước nhà vô
địch thế giới người Mỹ Earl Strickland với tỷ số 8-10 tại vòng 1/64 của Giải vô
địch Thế giới bi-a 9 bóng, đang diễn ra tại Philíppin.
Mặc dù là một tay cơ trẻ, lại bị Strickland dẫn trước, nhưng với bản lĩnh thi đấu
vững vàng, Lương Chí Dũng đã lần lượt san bằng tỷ số và vươn lên dẫn trước
Strickland.
Sau thắng lợi tại ván đấu này, tay cơ Lương Chí Dũng đã giành một suất lọt vào
vòng 1/32. Tại vòng 1/32, Lương Chí Dũng sẽ phải đối mặt với hạt giống số 2 của
giải là tay cơ người Đức Ralf Soquet.
Lương Chí Dũng cũng vừa giành một huy chương bạc tại Đại hội Thể thao trong
nhà châu Á lần thứ hai diễn ra ở Ma Cao, Trung Quốc hồi đầu tháng 11 vừa qua./.
TTXVN
PCNN
SINH HOẠT
PCNN


NGHỆTHUẬT
PCNN
BÁO CHÍ
PCNN
CHÍNH LUẬN
LỚP 10
LỚP 11
TIẾT 104: TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận :
1. Tìm hiểu văn bản chính luận :
Trong chương
trình THCS và
THPT em đã
được học( hay
đọc) những
tác phẩm văn
học chính
luận nào?

Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt)

Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)

Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)

Chiếu dời đô ( Lý Công Uẩn).
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận:
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt)

Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)
I.Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận:
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
-
Văn bản chính luận thời xưa: hịch,
cáo,thư chiếu, biểu…chủ yếu bằng chữ
Hán.
-
Văn bản chính luận hiện đại:các cương
lĩnh; tuyên bố; tuyên ngôn; lời kêu gọi;
hiệu triệu; các bài bình luận; xã luận;các
báo cáo; tham luận;phát biểu trong hội
thảo; hội nghị chính trị
Văn bản chính luận thời xưa thường viết theo thể loại gì?
Văn bản chính luận hiện đại gồm những thể loại nào?
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
Tìm hiểu ngữ liệu :
“ Về luân lí xã hội ở nước ta”
( Trích Đạo đức và luân lí
Đông Tây – Phan Châu Trinh).
Thảo luận:
-
Bài diễn thuyết của Phan Châu
Trinh có nội dung gì? Nội dung đó
được thể hiện như thế nào ? Thái
độ của người viết về vấn đề đó ?
-
Đặt trong hoàn cảnh xã hội, bài
diễn thuyết của Phan Châu Trinh
nhằm mục đích gì?

-
Nội dung: bàn về luân lí xã hội nước ta
-
Tác giả đã bày tỏ công khai quan
điểm của mình về vấn đề luân lí xã
hội và thắng thắn phê phán xã hội
quân chủ đương thời không có luân lí.
-
Thuyết phục, kêu gọi gây dựng nền
luân lí xã hội.
Phong cách ngôn ngữ chính luận là gì?
1. Tìm hiểu văn bản chính luận:
a. Khái niệm:
-
Là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong những
văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường,
thái độ đối với những vấn đề thiết thực, nóng
bỏng của đời sống,đặc biệt trong lĩnh vực chính
trị, xã hội.
b. Mục đích:
-
Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục
người đọc, người nghe để có nhận thức và
hành động đúng.
c. Tìm hiểu văn bản cụ thể:

“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình
đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu

hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776
của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là:
tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta
sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải
luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối được.
(Hồ Chí Minh)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Đọc văn bản và tìm hiểu về:
-
Thể loại của văn bản?
-
Mục đích viết văn bản?
-
Thái độ, quan điểm của
người viết đối với vấn đề
được đề cập?
Ví dụ a- Tuyên ngôn
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình
đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1776
của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu đó có ý nghĩa là:

tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791cũng nói:”Người ta
sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi, và phải
luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi”
Đó là những lẽ phải không ai chối được.
(Hồ Chí Minh)
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Ví dụ a- Tuyên ngôn
 Thể loại văn bản: văn bản chính luận.
 Mục đích viết văn bản: Khẳng định
quyền tự do, bình đẳng của mỗi người,
mổi quốc gia, dân tộc
 Cách viết:
+ Sử dụng khá nhiều các thuật ngữ
chính trị: nhân quyền, nhân quyền,
bình đẳng, tự do, quyền sống, quyền
tự do, quyền sung sướng…
+ Câu văn mạch lạc, kết thúc ý mạnh
mẽ: “ Đó là những lẽ phải không ai
chối cãi được”
 Thái độ, quan điểm rõ ràng, khẳng
định dứt khoát, mạnh mẽ.
“Ngày 9/3/1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật
quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị.
Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các
thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin
hàng.Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới

cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một
vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động
với Quân Giải phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc
Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “ Ủy ban Pháp- Việt
chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cùng bỏ ta
chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở
Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc
kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất
của nhân dân ta.”
( Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân Việt Nam, tập 1, Nxb Sự thật,1976)
CAO TRÀO CHỐNG NHẬT CỨU NƯỚC
Đọc văn bản và tìm hiểu
về:
- Thể loại của văn bản?
- Mục đích viết văn bản?
- Thái độ, quan điểm của
người viết đối với vấn đề
được đề cập?
Ví dụ b- Bình luận thời sự
“Ngày 9/3/1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật
quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị.
Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các
thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin
hàng.Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới
cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một
vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động
với Quân Giải phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc
Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “ Ủy ban Pháp- Việt
chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cùng bỏ ta

chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở
Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc
kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất
của nhân dân ta.”
( Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân Việt Nam, tập 1, Nxb Sự thật,1976)
CAO TRÀO CHỐNG NHẬT CỨU NƯỚC
Ví dụ b- Bình luận thời sự
 Thể loại: văn bản chính luận-
đoạn trích mở đầu tác phẩm chính
luận Cách mạng dân tộc, dân chủ
nhân dân Việt Nam, tập 1 của
Trường Chinh
 Mục đích, quan điểm của
người viết:Tác giả đã chỉ rõ kẻ thù
lúc này là phát xít Nhật và khẳng
định dứt khoát: bọn Pháp thực
dân không còn là đồng minh
chống Nhật cuả chúng ta nữa.
Khắp non sông Việt Nam đang bừng sáng một
sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên
khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản,
ngõ phố, trên từng cánh đồng, công trường, trong
từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu
sóng ngọn gió,…
Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người !
Đất nước đang căng đầy sức xuân trong ý chí và
khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất
Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân lên
trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một

sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới!
VIỆT NAM ĐI TỚI
Đọc văn bản và tìm hiểu về:
- Thể loại của văn bản?
- Mục đích viết văn bản?
- Thái độ, quan điểm của người
viết đối với vấn đề được đề
cập?
Ví dụ c- Xã luận:
Khắp non sông Việt Nam đang bừng sáng
một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên
khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn
bản, ngõ phố, trên từng cánh đồng, công trường,
trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền
tiêu đầu sóng ngọn gió,…
Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người !
Đất nước đang căng đầy sức xuân trong ý chí và
khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất
Việt. Nguồn sinh lực mới được kết tụ và nhân
lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra
một sức băng lướt mới trên con đường dài xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới!
( Theo báo Quân đội nhân dân, số tết 2004)
VIỆT NAM ĐI TỚI
Ví dụ c- Xã luận:
 Văn bản chính luận.
 Phân tích những thành tựu

mới về các lĩnh vực của đất nước
trên trường quốc tế. Từ đó nêu
những triển vọng tốt đẹp của
cách mạng trong thời gian sắp tới
 Thái độ hào hứng, sôi nổi,
tin tưởng vào ngày mai.
2. Ngôn ngữ chính luận:

Ngôn ngữ chính luận có thể tồn tại:
+ Dạng nói: phát biểu hội nghị, các cuộc thảo luận, tranh
luận mang tính chất chính trị
+ Dạng viết: tác phẩm lí luận ,tài liệu chính trị…
trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện,
vấn đề chính trị, chính sách, chủ trương về văn hóa, xã
hội theo quan điểm nhất định.

Ngôn ngữ chính luận phải rõ ràng,chính xác, diễn đạt
dễ hiểu. Tránh dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ xa lạ.
-Trình bày quan điểm
về vấn đề chính trị.
- Sử dụng ở tất cả các lĩnh
vực.
Phạm vi
sử dụng
- Là phong cách ngôn
ngữ độc lập.
- Là thao tác tư duy, dùng
để diễn đạt các vấn đề.
Chức

năng
Nghị luận
Tiêu chí
Chính luận
3 . Luyện tập:
- Bài tập 1/sgk trang 99
- Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận:
Khái
niệm

1)Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước.

(2) Đó là một truyền thống quý báu
của ta.

(3) Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc
bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi
nổi, nó kết thành một làn sóng vô
cùng mạnh mẽ,to lớn, nó lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ
cướp nước.

(Hồ Chí Minh,Tinh thần yêu nước
của nhân dân ta)
-
Dùng nhiều thuật ngữ chính trị.
-
Quan điểm chính trị: đánh giá cao

lòng yêu nước của nhân dân ta.
-
Lập luận chặt chẽ, mạch lạc,hình ảnh
so sánh cụ thểsức hấp dẫn và
truyền cảm.
Bài tập 2/sgk/99
Vì sao có thể khẳng định
đoạn văn sau đây thuộc
phong cách chính luận?
Dặn dò:
-
Nắm nội dung đã học.
-
Làm bài tập 3/sgk.
-
Soạn bài mới:
BÀI HỌC KẾT THÚC!

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×