Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
PHầN I - đặT VấN Đề
1.Lí do:
Trong bộ môn Hóa Học thì các dạng bài tập là đa dạng và phong phú .Dù
đó là kiểu bài tập định lợng nh : Tính theo phơng trình hoá học,xác định công
thức hoá học các chất...Hay các dạng bài tập định tính nh : Viết phơng trình
theo sơ đồ cho trớc,giải thích các hiện tợng hoá học,điều chế chất, tách các
chất riêng rẽ từ hỗn hợp,nhận biết chất ...Bởi chỉ ngay trong một phản ứng hoá
học khi có sự diễn ra sự biến đổi từ chất này thành chất khác thì cũng đồng thời
kéo theo những sự thay đổi về lợng chất (mol),trạng thái ,màu sắc của các chất
tham gia và các chất sản phẩm , chính những sự thay đổi này đà đặt ra trớc mắt
học sinh rất nhiều yêu cầu cần phải đợc làm rõ và trong nhiều các yêu cầu đó
thì việc định dạng và làm bài nhận biết các chất hoá học cũng rất quan trọng .
2.Mục đích nghiên cứu:
Hoá học với đặc thù là môn khoa học thực nghiệm ;nghĩa là từ những kết
quả thí nghiệm,các hiện tợng để hình thành nên kiến thức cơ bản,rồi từ đó
minh hoạ các kiến thức bằng bài tập. <
>>
là kiểu
bài tập định tính xong nó sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về các chất để từ đó giúp
cho việc làm các bài tập định lợng có liên quan đến tính chất của các chất hoá
học sẽ dễ dàng và chính xác hơn .
3.Đối tợng và phạm vi :
Bài tập nhận biết các chất đều có ở các mức độ khác nhau,cho nên với mỗi
đối tợng học sinh thì đều có các loại bài phù hợp.Chính vì thế ,để giúp các em
học sinh với các năng lực khác nhau có thể phân loại và làm tốt các bài tập
thuộc dạng này , tôi sẽ trình bày một số vấn đề về việc định dạng và làm các
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
bài nhận biết các chất để giúp cho học sinh đợc toàn diện hơn trong làm toán
hoá học.
PHầN II NộI DUNG
1.Cơ sở lí luận:
* Hiện nay hoá học đà tìm đợc đến 113 nguyên tố hoá học khác nhau ,có
những nguyên tố đà có sẵn trong tự nhiên ,và có những nguyên tố cho chÝnh
con ngêi t¹o ra dï nã chØ cã thĨ tån tại trong một thời gian rất ngắn.Và các
đơn chất tạo nên từ cùng một nguyên tố ,hay các hợp chất do hai hay nhiều
nguyên tố hoá học khác nhau tạo nên cũng rất nhiều có thể lên đến hàng vài
chục triệu chất khác nhau .Mỗi chất đều có một tính chất vật lí nh : màu sắc
,tính tan trong nớc, trạng thái tự nhiên ,nhiệt độ sôi ,nhiệt độ nóng chảyvà có
các tính chất hoá học chung và riêng thể hiện ở nhiều điều kiện , nhiều môi trờng khác nhau và tuỳ mỗi điều kiện và môi trờng các chất đều thể hiện những
đặc trng riêng của nó đó có thể là các dấu hiệu rõ ràng ,dễ quan sát.Vì vậy
,trong hoá học đà đặt ra một yêu cầu với ngời dạy và ngời học là nhận biết các
chất hoá học đó nh thế nào để không bị nhầm lẫn và phân biệt đợc với các chất
khác từ đó có những hiểu biết về các chất để phần nào sử dụng hợp lí chúng
trong thực tiền ?
2.Cơ sở thực tiƠn :
* Thùc tÕ víi c¸c em häc sinh bËc trung học cơ sở nhất lại là học sinh
vùng nông thôn thì cơ sở vật chất ,điều kiện học tập còn rất nhiều hạn chế
.Nên việc đợc làm quen với thực hành ,thí nghiệm về các chất hoá học để các
em nhận biết ,hiểu và nhớ hơn về điểm đặc trng của từng chất từ đó giúp các
em có thể làm tốt các dạng bài tập nhận biết của hoá học cũng gặp rất nhiều
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
khó khăn.Vì vậy ,trong quá trình làm các bài tập nhận biết chất các em cũng
còn nhiều lúng túng trong việc nhìn nhận và kĩ năng trình bày .Từ đó dẫn đễn
các kết quả không thực sự cao .Do cha nắm rõ về những điểm đặc trng của các
chất ,nhng phần nhiều là học sinh còn khó khăn khi định dạng các bài nhận
biết và trình bày nó trong bài làm của mình .Chính về thế dới đây tôi sẽ phân
loại và hớng dẫn học sinh khắc phục khó khăn trên.
3.Các biện pháp thực hiện :
Trớc tiên giáo viên cần cho học sinh cần phải hiểu và phân biệt rõ một số
vấn đề sau :
+ Nhận biết các chất là dựa vào 2 tính chất đặc trng của mỗi chất đó là
dựa vào tính chất vật lí và tính chất hoá học,một số trờng hợp còn dùng cả tính
toán để nhận biết.
+ Trong nhận biết các chất cần phân biệt chất cần nhận biết với chất
dùng để nhận biết (còn đợc gọi là thuốc thử ),đây là khái niệm có tính qui ớc.
+ Đối với chất cần nhận biết có thể là chất riêng rẽ (đựng trong từng lọ
hoặc ống nghiệm riêng rẽ ) hoặc trong một hỗn hợp cùng với chất khác .
+ Đối víi viƯc dïng thc thư ®Ĩ nhËn biÕt cã thĨ chia ra 3 trờng hợp :
TH1: Thuốc thử không bắt buộc (tuỳ ý).Trờng hợp này chỉ cần chọn thuốc thử
phù hợp với phản ứng đặc trng giữa chất thử và chất cần nhận biết nào đó để
xác định đợc các chất là đạt yêu cầu.
TH2:Thuốc thử bắt buộc (hạn chế) .Trờng hợp này cần phải suy nghĩ theo hớng :Chọn chất thử theo đề bài đà giới hạn,sao cho chất thử dùng vào phải
phân biệt đợc ít nhất một chất hoặc chia ra đợc các nhóm chất để từ đó có các
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trêng THCS Cao Minh
Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng vµ lµm bµi
nhËn biÕt chÊt .
bíc nhËn biÕt tiÕp theo bằng cách lấy chính chất vừa tìm để phân biệt ra các
chất còn lại.
TH3:Không dùng thuốc thử .Trờng hợp này thì chính các chất cần nhận biết lại
là thuốc thử .Đó là các mẫu chất đợc đánh dấu và đổ cho từng cặp mẫu chất
phản ứng ngẫu nhiên với nhau.Dựa vào số dấu hiệu,hay dấu hiệu đặc trng để
tìm ra các chất.
+ Khi trả lời câu hỏi nhận biết cần nêu đủ các ý sau :
Bớc1 :Chia mẫu các chất chất cần nhận biết (có đánh dấu các mẫu chia
với mẫu gốc)
Bớc2 :Chọn thuốc thử và tiến hành
Bớc3 :Nêu các hiện tợng kèm theo bằng các dấu hiệu khi tiến hành thử các
mẫu với nhau.
Bớc 4:Viết các phơng trình phản ứng xảy ra (nếu có)ghi các dấu hiệu đặc
trng của phản ứng<nh (bay hơi) ,(kết tủa), màu sắc>
*Đặc biệt hơn để nhận biết tốt các chất thì cần phải nắm rõ từng đặc điểm
chung và riêng của các chất nhất là các tính chất đặc trng nh màu,trạng thái
,độ tan ,phản ứng đặc trng với dấu hiệu đặc biệtNếu thực tế mà ph ơng pháp
nhận biết định tính vẫn không đủ cơ sở để kết luận thì có thể dùng phơng pháp
định lợng để xác định.Sau đây là các dạng bài và các ví dụ cụ thể của bài tập
nhận biết.
Loại1.Nhận biết các chất bằng phơng pháp vật lí.
*Với bài nhận biết bằng phơng pháp vật lí thì nên sử dụng dụng linh hoạt
các hình thức nh màu sắc ,từ tính,độ tan trong nớc ,mùi đặc trng Nhng hạn
chế nhận biết các chất bằng mùi vì có thể có các chất rất độc với mùi của nó
(Cl2,SO2)Trớc khi làm các bài nhận biết kiểu này giáo viên cần trng bị thêm
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
cho học sinh các hiểu biết thêm về tính chất vật lí của nhiều các đơn chất và
hợp chất khác nhau ngoài các tính chất của các chất mà trong phạm vi chơng
trình học đà có.
Ví dụ :Bảng dới đây là một số dấu hiệu đặc trng về tính chất vật lí của một số
chất.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Tên chất
Khí Clo (Cl2)
Thuỷ ngân (Hg)
Iốt (I2)
Dung dịch Brôm (Br2)
khí NH3 (Amôniăc)
khí H2S (HiđrôSunfua)
Lu huỳnh (S)
Natri (Na)
Khí NO
Sắt (Fe)
BariSunPhat(BaSO4)
Vôi tôi <Ca(OH)2>
Urê (NH2)2CO
Đồng SunFat
HgO(Thuỷ ngân II oxit)
Chì(II)Oxit PbO
CuS (đồng II Sunfua )
Kali (K)
Tính chất vật lí đặc trng
Màu vàng lục
Dạng lỏng ở điều kiện thờng
Tinh thể màu tím đen
Màu đỏ nâu
Mùi khai
Mùi trứng thối
Màu vàng dạng bột
Mềm ,cháy ngọn lửa màu vàng
Không màu ,hoá nâu trong không khí
Bị nam châm hút
Khó bị nhiệt phân
ít tan trong nớc
Tan tốt trong nớc ,tạo dung dịch lạnh.
Màu xanh lam
Màu đỏ ,không tan trong nớc
Màu vàng
Màu đen
Mềm ,cháy cho ngọn lửa màu tím
Học sinh có thể đợc quan sát mẫu vật thật ,từ các thí nghiệm,tranh ảnh,t liệu
về các tính chất đặc trng của các chất để có thể làm tốt các bài nhận biết theo
phơng pháp vật lí.
*Bài tập minh hoạ :
Dạng1. Nhận biết bằng màu sắc đặc trng ,hay khả năng từ tính.
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
*Với loại bài này thì cũng không thực sự quá khó khăn, nhng để có thể
làm tốt đợc thì học sinh cũng phải nắm vững tính chất vật lí của các đơn chất
và các hợp chất và bớc đầu tiên trong bài làm đôi khi không cần chia mẫu khí
ngay để tránh sự lÃng phí các khí vào môi trờng bởi loại bài này có thể nhận
ngay ra các chất bằng màu sắc .
Bài1.Bằng phơng pháp vật lí hÃy phân biệt các mẫu chất khí sau trong các lọ
kín:Cl2,SO2,NO, NO2.
Bài giải.
Qua quan sát nhận thấy lä khÝ nµo cã mµu vµng lơc lµ khÝ Cl2
- Màu nâu là khí NO2
- Không màu là 2 khí NO vµ SO2
- LÊy ra ë mét trong hai lä một lợng nhỏ 2 khí còn lại nếu khí nào hoá màu
nâu trong không khí là khí NO,không thay đổi màu là SO2.
Bài2.Phân biệt các chất dạng bột sau :S, Fe , CuO ,Al.
Giải
- Chia các chất cần nhận biết thành nhiều mẫu thử
- Mẫu có màu đen là CuO,màu vàng là S
- Dùng nam châm thử vào 2 mẫu còn lại mẫu nào bị nam châm hút là Fe,
không bị nam châm hút là Al.
Bài3.Phân biệt các khí :O2,Cl2,CO2.bằng phơng pháp vật lí.
Giải
-Trong 3 khí trên ,khí nào màu vàng lục là khí Cl 2,hai khí không màu là O2 và
CO2.
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trêng THCS Cao Minh
Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
- Lấy ra từ mỗi lọ khí còn lại một lợng nhỏ để làm mẫu thử ,sau đó dùng than
hồng thử vào mỗi mẫu mẫu nào làm than hồng bùng cháy sáng là O 2,mẫu
không làm than hồng bùng cháy sáng mà lại tắt ngay là CO
Dạng2. Nhận biết dựa vào khả năng hoà tan hoặc độ tan.
a.Dựa vào tính tan của các chất trong n íc.
*C¸c chÊt cã tÝnh tan kh¸c nhau ,cã chÊt tan nhiều ,chất tan ít thậm trí có
chất lại không tan trong nớc. Nên dựa vào tính tan khác nhau các chất trong
dung môi nớc cũng có thể phân biệt đợc các chất.Và không giống với cách
phân biệt dựa vào màu sắc, dạng này có thể không cần chia mẫu thử để phân
biệt với dạng phân biệt chất theo tính tan hay độ tan khác nhau thì bớc đầu tiên
bắt buộc phải chia các chất cần nhận biết ra nhiều mẫu để tránh việc làm ảnh
hởng đến mẫu chất cần nhận biết .
Bài1.Dựa vào tính chất vật lí ,hÃy phân biệt 2 chất bột :AgCl,và AgNO3.
Giải
+ Chia các chất cần nhận biết thành các mẫu thử nhỏ.
+ Hoà tan 2 chất bột trên vào nớc ,chất bột nào tan đợc là AgNO3;không tan là
AgCl.
Bài2.Phân biệt các chất bột :AgNO3 , Fe và Cu dựa vào tính chất vật lí.
Giải
+ Chia các chất bột cần nhận biết thành nhiều mẫu
+ Hoà tõng mÉu vµo níc ,nÕu mÉu nµo tan lµ AgNO 3 ,hai mẫu không tan là
Fe và Cu.
+ Dùng nam châm thử vào 2 mẫu ,mẫu nào bị nam châm hút là Fe ,không
bị nam châm hút là Cu.
b.Phân biệt dựa vào độ tan của các chất.
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
* Với các chất tan trong níc ,cã chÊt tan tèt ,cã chÊt tan kÐm ;hay nói
cách khác chúng có độ tan khác nhau .Và dựa vào độ tan khác nhau của các
chất chúng ta cũng có thể phân biệt đợc chúng .Trờng hợp phải phân biệt các
chất bằng độ tan thờng dùng trong trơng hợp các chất cần phân biệt tơng đối
giống nhau về tính chất hay đề bài yêu cầu phân biệt bằng độ tan.Và dựa vào
độ tan khác nhau khí làm giảm lợng dung môi nớc của mỗi dung dịch bÃo
hoà ,nếu chất có độ tan lớn hơn sẽ tạo ra lợng kết tinh nhỏ hơn và ngợc lại.Dựa
vào đó có thể phân biệt đợc các chất.
*Bài tập minh hoạ :Phân biệt hai mẫu muối NaCl và KCl bằng phơng pháp
vật lí .Biết độ tan của từng muối ở 250c lần lợt bằng :36g và 52,2g
+ Giáo viên cần làm rõ bản chất về độ tan các chất cũng nh các yếu
tố ảnh hởng đến độ tan để các em thấy và hiểu sâu hơn dạng bài có liên quan
đến độ tan.
Theo định nghĩa :
- Độ tan của một chất trong nớc là số gam chất tan có thể tan tối đa trong
100g dung môi nớc để tạo thành dung dịch bÃo hoà ,ở một nhiệt độ xác định.
- Với hầu hết các chất rắn thì độ tan tăng khi nhiệt độ tăng và ngợc lại.Còn
với chất khí độ tan tăng khi giảm nhiệt độ.
- Vì vậy khi tạo ra dung dịch bÃo hoà ở nhiệt độ xác định nào đó thì sẽ xác
định đợc độ tan của chất đó theo định nghĩa .Nhng khi giảm dung môi hay hạ
nhiệt độ của mỗi dung dịch thì chất tan nào mà có độ tan nhỏ hơn sẽ tách ra
trớc(không tan trong dung dịch nữa).
Giải
+ Chia các chất cần nhận biết làm 2 mẫu :
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 8
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng vµ lµm bµi
nhËn biÕt chÊt .
+ Cho tõng mÉu vµo dung môi nớc vừa phải đến khi tạo đợc ra 2 dung dịch
bÃo hoà NaCl và KCl.
+ Hạ nhiệt độ của 2 dung dịch NaCl và KCl bÃo hoà nếu dung lịch nào mà
diễn ra quá trình kết tinh trớc thì dung dịch đó là NaCl do dung dịch này có
độ tan bằng 36g nhỏ hơn độ tan KCl là 52,2g.
Loại2.Phân biệt các chất dựa vào tính chất hoá học.
*Cũng giống nh phân biệt các chất bằng phơng pháp vật lí ,để phân biệt
bằng phơng pháp hoá học ngời học sinh cần phải nắm vững tính chất hoá học
của từng chất .Đặc biệt là các phản ứng hoá học thể hiện tính chất riêng ,với
dấu hiệu đặc trng nhất ,dễ nhớ nhất cùng với việc định dạng đúng loại bài
nhận biết bằng phơng pháp hoá học thì việc làm các bài nhận biết cũng không
quá khó khăn.Vậy làm nh thế nào để trang bị cho học sinh vỗn kiến thức về
các chất từ tính chất đến các dấu hiệu riêng ?Để thực hiện yêu cầu này thì mỗi
bài dạy trên lớp việc học sinh đợc làm và quan sát các thí nghiệm để rút ra tính
chất và đấu hiệu nhận ra các chất là cực kì quan trọng.Giáo viên cần có các hệ
thống câu hỏi bài tập đề cập đến những dấu hiệu riêng của các chất Chắc
chắn bài tập loại này phần lớn là bài nhận biết chất.Ngoài việc tìm hiểu các
chất thông qua bài bài học trên lớp ,giáo viên cũng cần cung cấp thêm cho học
sinh các dấu hiệu ,các cách để phân biệt nhiều chất khác ngoài phạm vi sách
giáo khoa.
Ví dụ:
*Một số thuốc thử thông dụng để phân biệt các chất.
S
T
Thuốc thử
Dùng để nhận
Hiện tợng
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
T
1 Quì tím
Quì hoá đỏ
- Bazơ kiềm
2 PhênolTalêin
- Axit
Quì hoá xanh
- Bazơ kiềm
Hoá màu hồng
(không màu)
3 Nớc (H2O)
Các
kim
loại - Có khí H2 ,riêng Ca còn có
mạnh(Na,K,Ca,Ba ) tạo dd rồi vẩn đục do Ca(OH)2
-
Các
kim
ít tan
loại - Tan và có khí H2
Al,Zn
4 Dung dịch kiềm
-
Al2O3,ZnO - Tan
- Al(OH)2,Zn(OH)2
Dung dÞch Axit
-Muèi
-
HCl ,H2SO4 lo·ng
5 HNO3
gèc
- Tan
CO32 - Tan và có CO2,SO2, H2S
,SO32 ,S2 -
- Kim loại trớc H
-Tan và có khí H2
- Hầu hết các kim - Tan và tạo khí NO2,SO2
loại kể cả Hg,Ag
HCl
- MnO2
-Tạo khí Cl2 vàng lục
H2SO4
Dung dịch muối
- Ba,BaO,Muối Ba
- BaSO4 trắng
- BaCl2
- Hợp chất gốc SO4
-BaSO4 trắng
- Hợp chất gốc Cl-
-AgCl trắng ,hoá đen ở AS
- Ba(NO3)2
- (CH3COO)2Ba
6
- AgNO3
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
- Cd(NO3)2
- Hợp chất gốc S 2 -
- Pb(NO3)2
- CdS vàng
- PbS đen
*Thuốc thử cho một số loại chất.
S
T Chất cần nhận Thuốc thử
T
biết
Hiện tợng
Các kim loại
1 - Ca
Al ,Zn
-Tạo dd trong và khí H2
- Lửa vàng và tím
- H2 O
- Tan tạo dd trong và khí H2
- H2 O
- Tan tạo dd đục và H2
- Đốt cháy
- Ba (II)
- H2 O
- Đốt cháy
- Na,K(Hoá trị I )
- Lửa lục (Ba) ,đỏ với (Ca)
-HNO3 đặc nguội
Al không tan ,Zn tan cho khí
NO2
- Các kim loại từ Mg - HCl
-Tan
-> Pb
PbCl2trắng
- Hg
,có
H2,riêng
- HNO3 sau đó cho - Tan tạo NO2,và trắng bạc
Cu vào
trên Cu màu đỏ.
Một số Phi kim
I2(Màu tím)
- Hồ tinh bột ,hoặc -Tạo phản ứng màu (xanh)
đun nóng mạnh
2 S(màu vàng)
- Thăng hoa
- Đốt trong Ôxi
- SO2 mùi hắc
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 11
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
P (màu đỏ thông - Đốt cháy
- P2O5 tan trong nớc làm quì
dụng )
tím màu đỏ
C (màu đen )
Một số chất khí
- Đốt cháy
- CO2 làm vẩn đục Ca(OH)2
NH3
- Quì tẩm ớt
- Mùi khai ,quì hoá xanh
H2S
- Cd(NO3)2
-
Pb(NO3)2
Mùi
CdSvàng,PbSđen
SO2
Cl2
- CO2làm đục Ca(OH)2
- Làm sẫm dd Pd 2 +
- dd Br2(đỏ nâu)
- mất màu dd Br2
dd Ca(OH)2
3
- Đốt
dd PdCl2
CO
thối,
Làm đục Ca(OH)2
- dd KI và hồ tinh - I2 và màu xanh
bột
Oxit thể rắn
Na2O,K2O,BaO
H2O
dd trong suốt ,làm xanh quì
CaO
H2O
tan ,dd vẩn đục
dd HF
Tạo SiF4
4 SiO2
Al2O3
Tan trong axit,kiềm
MnO2
HCl đun nhẹ
Cl2 màu vàng lục
Cl-
AgNO3
AgCltrắng ,hoá đen AS
Br
Cl2
Tạo Br2lỏng màu nâu
Muối Ba 2+
BaSO4 trắng
PO4 3
Ag +
Ag3PO4
NO3 -
H2SO4đ + Cu
dd xanh + NO2
C¸c dd Muèi cã gèc
5 SO4 2
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 12
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
Các kim loại trong
muối
Mg2 +
dd NaOH
trắng xanh ,hoá nâu đỏ
Fe2+
6 Fe3+
Al3+
trắng
Fe(OH)3 nâu đỏ
dd NaOH đến d
Al(OH)3
keo
trắng.tan
trong kiềm d
Ca2+
CO32-
CaCO3
S
Pb2+
PbS đen
*Giáo viên cũng cần lu ý thêm cho học sinh về trờng hợp dùng chất thử là
2-
Quì tím hay PhênolTalêin .Ngoài việc các em đà biết về sự thay đổi màu sắc
của quì tím ,phênoltalêin với các dung dịch axit và dung dịch bazơ .Thì trong
trờng hợp dùng hai chất thử này vào một số dung dịch muối có tính axit và
tính bazơ cũng cần phải có một số lu ý đó là :
1.Các dd muối tạo bởi kim loại của bazơ mạnh (NaOH,KOH,Ba(OH) 2
Ca(OH)2,LiOH ) và gốc của axit mạnh,trung bình (H2SO4,HCl,HNO3)
Ví Dụ : dd NaCl,K2SO4 có PH = 7 nên không làm đổi màu hai chất thử trên.
2.Các dd tạo bởi các kim loại của bazơ mạnh và gốc của các axit yếu
(H3PO4,H2SO3,H2CO3, H2S,)
Ví dụ :dd Na2CO3,K2SO3 ,BaS làm quì tím màu xanh ,phênoltalêin màu hồng.
Kết qủa này đợc giải thích nh sau :
+ Trong dung dịch Na2CO3 phân li thành c¸c ion :
Na2CO3 2Na+ + CO32 –
CO32 - + 2HOH H2CO3(H2O + CO2) + 2OH –
Ngêi viÕt : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
Môi trờng có OH là môi trờng có PH > 7 ,môi trờng có tính Bazơ nên làm
quì tím có màu xanh ,phênoltalêin có màu hồng.
3.Các dd muối tạo bởi các kim loại hoạt ®éng u, mi cđa nhãm NH 4,víi
gèc cđa axit m¹nh và trung bình thì một số làm quì tím chuyển màu đỏ.Ví
dụ :AgNO3,NH4Cl
Giải thích kết quả này nh sau :
NH4Cl NH4+ + OH –
NH4+ + HOH NH3 + H3O+
H3O + (hoặc H + ) là môi trờng có PH < 7 nên có tính Axit và làm quì tím có
màu có màu hồng.
4.Một số muối mặc dù là muối axit nhng vẫn làm quì tím có màu xanh
,phênoltalêin có màu hồng.Ví dụ NaHCO3,Ca(HCO3)2
*Khi học sinh đà đợc trang bị những hiểu biết về các chất thông qua bài
học ,thí nghiệm và các tài liệu tham khảo cũng nh các bíc lµm mang tÝnh qui íc cđa bµi nhËn biÕt các chất bằng phơng pháp hoá học .Giáo viên bắt đầu cho
học sinh làm bài tập với các dạng nhận biÕt ,cơ thĨ vµ lu ý cho häc sinh viƯc
nhËn ra các chất là dùng các phản ứng với dấu hiệu đặc trng nhất từ các phản
ứng dễ quan sát hiện tợng.Thông thờng dấu hiệu từ phản ứng trung hoà nh
Axit +Bazơ không có dấu hiệu rõ ràng mà chỉ dựa vào sự toả nhiệt thì không
nên dùng trong một bài nhận biết theo phơng pháp hoá học.
Dạng1;Nhận biết các chất bằng ph ơng pháp hoá học với thuốc thử tự
chọn.
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
Với dạng nhận biết này thì dễ dàng hơn với học sinh bởi các em đợc tuỳ
chọn chất thử để nhận ra các chất cần tìm .Nên để làm đợc bài tập kiểu này thì
yêu cầu lớn nhất với học sinh là nắm tốt các phản ứng cùng với các dấu hiệu
để nhận biết các chất.Có thể kết hợp nhiều hình thức để nhận biết nh quan
sát,tính tan rồi dùng đến các dấu hiệu của phản ứng hoá học sự kết hợp này
có đợc hay không là tuỳ vào đề bài yêu cầu .Vì thế học sinh phải đợc làm quen
với một số giả thiết từ các bài tập dạng này để có thể đơn giản hơn trong bài
làm của mình.
Ví dụ : Đề bài yêu cầu : <<HÃy phân biệt các chất trên >> mà không khống chế
một yêu cầu nào Tức là học sinh có thể kết hợp cả phơng pháp vật lí và hoá
học.Nhng nếu giả thiết ghi rõ
<<
bằng phơng pháp hoá học hÃy phân biệt các
chất >> hay một giả thiết khác với ý chỉ tơng tự thì bắt buộc học sinh phải dùng
phơng pháp hoá học để nhận biết.Cũng cã thĨ nhËn ngay ra chÊt tõ dÊu hiƯu
cđa ph¶n ứng đầu tiên nhng cũng có thể nhận ra chất cần tìm từ các sản phẩm
mà chất đó vừa tạo ra víi c¸c chÊt kh¸c.(cã thĨ nhËn biÕt trùc tiÕp hoặc cũng
có thể là nhận biết gián tiếp ) và ®Ĩ thn tiƯn trong viƯc lùa chän chÊt thư
cịng nh các bớc làm thì việc học sinh phân loại đợc các chất mà đề bài yêu
cầu nhận biết là rất quan trọng vì khi phân loại đợc chính xác các chất sẽ giúp
các em chia ra đợc các nhóm chất cùng loại với nhau từ đó sẽ thuận tiện trong
quá trình tìm ra các chất cụ thể.Dới đây là một số ví dụ minh hoạ cho dạng bài
tập này.
Bài1.Nêu cách phân biệt các chất bột trắng sau : CaO,Na2O,MgO,P2O5.
Yêu cầu của bài tập này cũng là một giả thiết mở bao gồm 3 oxit bazơ và 1
oxit axit.Nhng không thể dựa vào màu sắc để phân biệt vì màu của chúng hoàn
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trêng THCS Cao Minh
Trang 15
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
toàn giống nhau ở đây sẽ dùng bằng phơng pháp hoá học và sản phẩm của các
oxit có thể tạo ra khi cho chúng vào nớc để phân biệt.
Lời giải
+Chia các chất cần phân biệt thành các mẫu (Có đánh dấu các mẫu nhỏ với
mẫu gốc )
+Cho các mẫu hoà vào nớc ,nếu mẫu nào không tan là MgO,các mẫu khác
đều tan.Nhng mẫu tan nào vẩn đục là CaO tan trong nớc tạo Ca(OH)2ít
tan ,2 dung dịch trong suốt là NaOH và H3PO4.
+Dùng quì tím thử vào các dung dịch thu đợc:
- Nếu dung dịch làm quì có màu xanh thì đó là dung dịch NaOH đợc tạo ra
từ Na2O tan trong nớc.
Mẫu làm quì tím chuyển màu đỏ là H3PO4 tạo ra từ P2O5 với nớc.
+ Phơng trình phản ứng xảy ra.
Na2O + H2O 2NaOH
CaO + H2O Ca(OH)2 Ýt tan.
P2O5 + 3H2O 2H3PO4
Bài2.Có các dung dịch Na2S,BaCl2,HCl, Ba(OH)2.HÃy phân biệt các dung
dịch này bằng phơng pháp hoá học.
Bài này sẽ đơn giản hơn nếu giáo viên gợi ý và định hớng đợc cho
học sinh phân loại các chất .
- Na2S là muối của bazơ mạnh và gốc axit yếu nên làm quì tím màu xanh hoặc
phênoltalêin màu hồng.
- Ba(OH)2 là dd bazơ nên cũng làm quì và Phênoltalêin chuyển màu nh trên.
- BaCl2 là muối của axit mạnh và bazơ mạnh nên không làm thay đổi màu quì
và phênoltalêin.
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng vµ lµm bµi
nhËn biÕt chÊt .
- HCl lµ axit lµm quì có màu đỏ.
Nếu định hớng đợc đến đây chắc chắn học sinh sẽ tìm đợc lời giải cho cả
bài .Bởi khi dùng quì tím sẽ chỉ còn Na 2S và Ba(OH)2 là cha phân biệt đợc,công việc sau đó là tìm dấu hiệu để phân biệt Na 2S và Ba(OH)2 sẽ đơn giản
rất nhiều.
Lời giải
+ Chia các chất cần nhận biết làm nhiều mẫu thử nhỏ
+ Dùng quì tím cho vào các mẫu
+ Nếu mẫu nào làm quì có màu xanh là Ba(OH)2 và Na2S ,mẫu nào làm quì
tím chuyển màu đỏ là HCl,mẫu không làm quì đổi màu là BaCl2.
+ Dùng H2SO4 cho vào 2 mẫu cha phân biệt đợc nếu mẫu nào tạo kết tủa màu
trắng là Ba(OH)2, mẫu có khí mùi thối là Na2S.
Phơng trình phản øng.
H2SO4 + Ba(OH)2 BaSO4 tr¾ng + 2H2O
Na2S + H2SO4 Na2SO4 + H2S trứng thối
Dạng 2.Nhận biết các chất bằngthuốc thử qui định.
*Trong dạng bài nhận biết này thì giả thiết đà qui định rõ ,để nhận ra các chất
thì đợc phép lấy chất thử khác .Nhng số chất thử là 1 hay 2 thì tuỳ từng
giả thiết của bài mà học sinh đợc sử dụng số chất thử .Giáo viên cần lu ý với
chất thử .Có thể đầu bài sẽ cho trớc hoặc không cho trớc nhng dù thế nào thì
học sinh khi tiến hành phân biệt các chất,mà sử dụng chất thử nào đó để phân
biệt đợc một hoặc hai chất mà đè bài yêu cầu thì học sinh có quyền đ ợc sử
dụng chính chất vừa tìm đợc để đi phân biệt chất khác .Và cũng nh dạng nhận
biết bằng thuốc thử tuỳ ý ,đối với dạng này việc phân loại các chất trớc khi
nhận biết là rất quan trọng ,bởi nếu phân loại chính xác sẽ giúp học sinh chia
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 17
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
ra đợc các nhóm chất cùng loại hoặc khác loại với nhau từ đó giúp dễ dàng tìm
ra chất thử phù hợp nhất để thuận lợi trong quá trình nhận biết .
Thông thờng với bài kiểu này thì có con đờng đi chung nh sau :
Ví dụ : Phân biệt các chất chỉ bằng thuốc thử qui định : Nh các chất cần phân
biệt là A1,B1,A2,B2,C1 trong đó A1,A2 và B1,B2 là 2 nhóm chất cùng loại với
nhau C1 là một loại chất khác.Hầu hết các bài kiểu này thì hay chọn một chất
thử nào ®ã ®Ĩ t×m ra C1 råi lÊy C1 t×m ra các chất trong nhóm A 1,A2 và
B1,B2.Sau đó lấy một trong số các chất vừa tìm ra bằng C 1 để đi phân biệt các
chất còn lại.(nhận biết nối tiếp)và để đơn giản giáo viên nên định hớng bài làm
bằng sơ đồ phân biệt các chất.
*Sau đây là một số bài tập minh hoạ trong dạng bài tập này:
Bài1.HÃy phân biệt các dung dịch sau : Na2SO4,H2SO4,MgCl2,NaOH,
BaCl2 mà chỉ dùng PhênolTalêin.
Định hớng lời giải
Các mẫu đà chia:
Na2SO4,H2SO4,MgCl2,NaOH,BaCl2
+ Phênoltalêin
Na2SO4,H2SO4,MgCl2,BaCl2
NaOH
+NaOH
H2SO4
MgCl2
Na2SO4 , BaCl2
+ H2SO4
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 18
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
Na2SO4
BaCl2
Bài làm
+ Chia các chất cần nhận biết thành nhiều mẫu.
+ Cho PhênolTalêin thử vào từng mẫu :
- Mẫu nào làm phênolTalêin (không màu) chuyển sang màu hồng là
NaOH.Các mẫu còn lại không làm đổi màu Phênol Talêin.
- Dùng NaOH vừa nhận đợc cho vào các mẫu còn lại mẫu nào tạo kết tủa trắng
với NaOH lµ MgCl2,mÉu nµo lµm mÊt mµu hång cđa dung dịch NaOH là
H2SO4.Hai mẫu Na2SO4,BaCl2 không có hiện tợng khi cho dd NaOH vào.
- Lấy H2SO4 vừa nhận đợc cho vào 2 mẫu còn lại ,nếu mẫu nào tạo kết tủa
trắng với H2SO4 là BaCl2,mẫu không có hiện tợng gì là Na2SO4.
Phơng trình phản ứng:
2NaOH + H2SO4 Na2SO4 + 2H2O
MgCl2 + 2NaOH Mg(OH)2 tr¾ng + 2NaCl
BaCl2 + H2SO4 BaSO4 trắng + 2HCl
Bài2.Nhận biết các chất sau chỉ bằng một chất thử phù hợp:
HCl,Na2SO4,Na2CO3, Ba(NO3)2.
*Khi đề bài không cho chất thử trớc để phân biệt thì việc chọn chất thử
không chỉ là một chất thử duy nhất mà có thể là các chất khác miễn là chất
thử đó vẫn nhận đợc ra các chất mà đề bài yêu cầu .Tuy nhiên giáo viên nên
định hớng cho bằng sơ đồ và yêu cầu học sinh lựa chọn chất thử sao cho
nhận biết ra các chất thật đơn giản ,dễ làm ,gần gũi là tốt nhất.Và nên cho
học sinh làm theo nhiều cách khác nhau để tìm ra những u và nhợc trong mỗi
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vÞ Trêng THCS Cao Minh
Trang 19
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
cách lựa chọn chất thử .
Lời giải
Cách1.Chọn một chất thử là quì tím.
+ Chia các chất thành nhiều mẫu thử.
+ Dùng quì tím cho vào từng mẫu nếu :
- Nếu mẫu nào làm quì tím chuyển sang màu đỏ là HCl,mẫu làm quì tím
chuyển sang mµu xanh lµ mi Na2CO3 .
- LÊy Na2CO3 thư vµo 2 mẫu còn lại ,nếu mẫu nào tạo kết tủa trắng với
Na2CO3 là Ba(NO3)2,mẫu không hiện tợng là Na2SO4 còn lại.
Phơng trình phản ứng.
Na2CO3 + Ba(NO3)2 BaCO3 trắng + 2NaNO3
Cách 2.Chọn chất thử là axit H2SO4.
+ Chia các chất thành nhiỊu mÉu nhá:
+ Dïng dd H2SO4 cho vµo tõng mÉu :
- Nếu mẫu nào xuất hiện trắng là Ba(NO 3)2 ,mẫu nào có khí không màu xuất
hiện là mẫu Na2CO3.hai mẫu không hiện tợng là HCl và Na2SO4.
- Lấy Ba(NO3)2 cho vào 2 mẫu còn lại ,mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng là
Na2SO4,mẫu không hiện tợng là HCl.
Phơng trình phản ứng xảy ra:
H2SO4 + Ba(NO3)2 BaSO4trắng + 2HNO3
H2SO4 + Na2CO3 2NaCl + H2O + CO2
Ba(NO3)2 + Na2SO4 BaSO4 trắng + 2NaNO3
* Không chỉ có 2 cách nhận biết trên mà còn nhiều cách nhận biết khác .So
sánh thấy cách 1 là dễ làm và ngắn gọn hơn cả.Vì thế giáo viên nên yêu cầu
học sinh phải suy nghĩ ,nhìn nhận thật kĩ trớc khi trình bày bài làm để bài làm
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 20
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
nhanh và chính xác .Còn bài tập ở dạng này cũng rất đa phong phú ,nhng
chung lại con đờng tiếp cận là giống với 2 bài tập đà xét.Điều cơ bản là học
sinh phải nhớ và chọn lọc đợc nhiều phản ứng,nhiều dấu hiệu để vận dụng linh
hoạt trong các bài tập.
Dạng 3.Nhận biết chất mà không dùng chất thử khác.
*Với dạng bài này thì chính các chất cần nhận biết lại là các mẫu thử .Nghĩa
là các mẫu chất cần tìm sẽ đợc chia nhỏ ,đánh dấu và đợc đổ lần lợt với
nhau.Khi đó sẽ có nhiều trờng hợp xảy ra ,nếu không chắc chắn và làm thiếu
khoa học thì học sinh sẽ không thể hoàn thành đợc bài tập loại này.Vì vậy giáo
viên cần trang bị cho học sinh một số kiến thức sau :
1.Để xác định đầy đủ các trờng hợp xảy ra ,cách tốt nhất là lập bảng để
xác định các phản ứng ,các dấu hiệu khi đổ các mẫu vào nhau.(ghi chú các
dấu hiệu sau khi hoàn thiện bảng nh : (chất có trạng thái khí ,hơi);(chất
có trạng thái không tan ,có thể là ít tan);( - không có phản øng x¶y ra ) ;( + cã
x¶y ra ph¶n øng nhng không rõ dấu hiệu nh một số phản ứng trung hoà ).
2.Dựa vào các dấu hiệu ,số lần xuất hiện các dấu hiệu để tìm ra các chất.
3.Trong trờng hợp mà kết quả từ bảng vẫn không thể nhận biết đầy đ các
chất thì có thể làm giống nh dạng 2 đó là lấy một trong số chất đà xác định
đợc để nhận ra các chất còn lại.
4.Nếu giả thiết yêu cầu rõ là
<<
không đợc dùng chất thử nào hÃy phân
biệt các chất ,kể cả cách đun nóng ,màu sắc >> thì lúc này bắt buộc học
sinh chỉ nhận biết bằng cách đổ lần lợt các mẫu vào nhau theo một bảng
liệt kê các trờng hợp thí nghiệm.Ngợc lại ,nếu đề bài không nói thêm gì
ngoài giả thiết có nghĩa <
>>
thì lúc ®ã
häc sinh cã thĨ nhËn biÕt theo c¸ch ®un nãng hoặc phát hiện từ màu sắc
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 21
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
Dới đây là một số bài tập minh hoạ :
Bài tập 1.Không dùng thêm hoá chất khác ,hÃy phân biệt 4 ống nghiệm mất
nhÃn có 4 dd : MgCl2,BaCl2,H2SO4,K2CO3.
Định hớng cách làm
Bài tập này không thể dựa vào màu sắc hoặc đun nóng để nhận biết, dù đầu
bài không khống chế 2 hình thức này vì các dung dịch này đều không màu,đều
không có hiện tợng khi đun nóng dung dịch.Cho nên để nhận ra các dung dịch
thì sẽ đổ các mẫu chất vào nhau và tìm kết quả từ bảng liệt kê các phản ứng.
Lời giải
+ Chia các chất cần phân biệt thành nhiều mẫu(đánh dấu các mẫu).
+ Đổ lần lợt các mẫu vào nhau từng đôi một ,sẽ thu đợc kết quả theo bảng sau:
MgCl2
BaCl2
H2SO4
K2CO3
MgCl2
BaCl2
H2SO4
K2CO3
Chú thích : (-) không phản ứng ; ()chất không tan(kết tủa) ;() chất khí.
Qua bảng ta thấy:
+ Mẫu thử nào tiếp xúc với 3 mẫu khác chỉ cho một kết tủa thì mẫu thử đó là
MgCl2.
+ Mẫu nào có phản ứng với 2 mẫu khác còn tạo đợc 2 kết tủa thì mẫu thử đó là
BaCl2.
+ Mẫu thử nào phản ứng với 2 mẫu còn lại cho một kết tủa ,một chất khí thì
mẫu đó là H2SO4.
+ Mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu còn lại cho 2 kết tủa và một chất khí thì
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 22
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
mẫu đó là K2CO3.
Phơng trình ph¶n øng :
MgCl2 + K2CO3 MgCO3 + 2KCl
BaCl2 + H2SO4 BaSO4 + 2HCl
BaCl2 + K2CO3 BaCO3 + 2KCl
K2CO3 + H2SO4 K2SO4 + H2O + CO2
*Mét số trờng hợp mà từ cách nhận biết bằng đun nóng hoặc dựa vào màu
sắc của các chất có thể không cần lập bảng mà vẫn nhận biết đợc các chÊt
b»ng lËp ln theo kiĨu nèi tiÕp nhau khi ®· xác định đợc một ,hai chất
bằng màu hay đun nóng Ví dụ.
Bàitập2. Phân biệt các dung dịch:
Ba(HCO3)2,Na2CO3,NaHCO3,Na2SO4,NaHSO3,NaHSO4.
Mà không dùng thêm thuốc thử khác.
Định hớng cách làm:
Rõ ràng trong bài tập này với giả thiết đà có thì có thể dùng thêm cách đun
nóng còn về màu sắc thì chúng ®Ịu gièng nhau.Khi ®un nãng sÏ dƠ nhËn ra
c¸c mi vì chúng đều là muối tạo bởi các gốc axit rất yếu nên kém bền vì các
muối này kém tạo bëi gèc cđa axit rÊt u nªn kÐm bỊn bëi nhiƯt.
- Ba(HCO3)2 cã kÕt tđa ,cã khÝ
- NaHSO3 cã khÝ mùi sốc .
- NaHCO3 có khí không mùi.
Đến đây có thể lập luận và tìm lần lợt ra các chất còn lại theo sơ đồ sau:
Các mẫu:Ba(HCO3)2,Na2CO3,NaHCO3,Na2SO4,NaHSO3,NaHSO4
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 23
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng và làm bài
nhận biết chất .
Đun nóng
Ba(HCO3)2
NaHCO3và NaHSO3
Na2CO3,Na2SO4,NaHSO4
+ Ba(HCO3)2
Na2CO3,Na2SO4
+
NaHSO4
NaHSO4
Na2CO3
Lời giải.
+ Chia các chất thành nhiều mẫu .
+ Đun nóng các mÉu :
- NÕu mÉu nµo cã kÕt tđa vµ khÝ là Ba(HCO3)2,mẫu có khí mùi xốc là
NaHSO3,mẫu có khí không màu ,không mùi là NaHCO3.Các mẫu khác đều
không có hiện tợng khi đun nhẹ Na2CO3,Na2SO4,NaHSO4.
- Dùng Ba(HCO3)2 cho vào 3 mẫu còn lại mẫu đều tạo kết tủa là
Na2CO3,Na2SO4 ,mẫu võa cã kÕt tđa võa cã khÝ lµ NaHSO4.LÊy NaHSO4 cho
vµo 1 trong 2 mÉu Na 2CO3,Na2SO4 mÉu nµo cã khí là Na 2CO3,mẫu không hiện
tợng là Na2SO4.
Phơng trình phản ứng:
t0
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vị Trờng THCS Cao Minh
Trang 24
Sáng kiến kinh nghiệm : Giúp học sinh định dạng vµ lµm bµi
nhËn biÕt chÊt .
BaCO3 + H2O + CO2
Ba(HCO3)2
t0
Na2CO3 + H2O + CO2
2NaHCO3
t0
2NaHSO3
Na2SO3 + H2O + SO2
Ba(HCO3)2 + Na2CO3 BaCO3+ 2NaHCO3
Ba(HCO3)2 + Na2SO4 BaSO4+ 2NaHCO3
NaHSO4 + Na2CO3 Na2SO4 + H2O + CO2
Dạng4.Nhận biết chất bằng ph ơng pháp định lợng.
* Trong một số bài nhận biết bằng phơng pháp hóa học mà không đợc dùng
chất thử nào .Có khi đợc phép đun nóng ,dựa vào màu sắch hay lập bảng mà
vẫn còn một số chất cha phân biệt đợc .Và các bài kiểu này ,giả thiết thờng
cho thêm nh :Các dung dịch đều có nồng độ mol C M nh nhau,hoặc các chất
đều có số mol bằng nhauNh vậy ,để giải quyết đợc bài toán thì biện pháp
cuối cùng để nhận ra các chất còn lại là dùng tính toán để định lợng các
chất .Từ đó so sánh các chất về lợng và tìm ra các chất cha phân biệt đợc.Muốn làm đợc nh vậy ,thì lúc tiến hành chia mẫu phải thật chính xác để các
mẫu chất đều có cùng thể tích hoặc cùng số mol .Dới đây là bài toán minh hoạ
cho dạng này:
Bài tập :Có các dung dịch sau: Na2SO4,MgSO4,CuSO4,Ba(OH)2 có cùng nồng
độ mol CM .HÃy phân biệt các dung dịch trên không dùng thêm thuốc thử nào
kể cả nhận biết bằng màu sắc.
Định hớng lời giải
Ngời viết : Phạm Long Tân Đơn vÞ Trêng THCS Cao Minh
Trang 25