Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM_Rèn kỹ năng giải bài tập theo phương trình hóa học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.43 KB, 25 trang )

SNG KIN KINH NGHIM
Rèn kỹ năng giải bài tập tính theo phơng trình hoá học lớp 8
Phần thứ nhất
Đặt vấn đề
A/ Cơ sở lý luận
Bồi dỡng , phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ
trọng tâm của nhà trờng . Vì vậy hiện nay , vấn đề cấp bách đợc quan tâm trong
nhà trờng là đổi mới phơng pháp dạy học theo chơng trình cải tiến nhằm phát
huy tính tích cực , chủ động, tự giác của học sinh .
Dạy học Hoá học là dạy cho học sinh phơng pháp học tập bộ môn và giải
toán Hoá học , vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Nội dung kiến thức
Hoá học đợc trang bị cho học sinh THCS, ngoài việc dạy mới lý thuyết, nhất
thiết phải chú trọng tới việc dạy học sinh phơng pháp giải bài tập. Trong các loại
bài tập hoá học thì loại toán tính theo phơng trình hoá học là loại toán rất cơ bản,
song nó có nhiều thể loại khác nhau, nhiều bài tập khó, mặt khác học sinh mới
tập làm bài tập Hoá học . Nhng để nắm bắt đợc những điều đó đòi hỏi học sinh
phái có tính sáng tạo , tính cẩn thận, sự khéo léo và kinh nghiệm đã có để vận
dụng giải quyết các bài tập liên quan. Thông qua việc giải bài tập hoá học chống
t tởng hình thức hoá, t tởng ngại khó , đặc biệt xác định những vấn đề thiếu căn
cứ. Do đó để nâng cao năng lực t duy , kỹ năng giải bài tập Hoá học, rèn khả
năng phán đoán, suy xét cho học sinh thông qua hoạt động giải bài tập là nội
dung quan trọng của dạy Hoá học.
Việc dạy Hoá đạt kết quả tốt phụ thuộc vào hai yếu tố là phơng pháp của
giáo viên và quá trình thu nhận kiến thức của học sinh . Ngời thầy phải từng bớc
nâng dần kiến thức cho học sinh thông qua các giờ củng cố, luyện tập, ở đó hệ
thống các bài tập đợc nâng dần từ đơn giản đến phức tạp với từng đối tợng học
sinh. Học sinh tiếp thu kiến thức chủ động có phơng pháp , không những dừng ở
việc làm bài tập cơ bản mà biết nâng cao phát triển thông qua hệ thống bài tập.
1
B/ Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình giảng dạy môn Hoá học ở trờng THCS , tôi nhận thấy học


sinh gặp nhiều khó khăn trong việc cân bằng phơng trình hoá học, nhận dạng và
giải bài tập tính theo phơng trình hoá học bởi thời gian luyện tập còn ít, là môn
học mới mẻ , các em bắt đầu làm quen với môn học này. Đặc biệt với học sinh
nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy việc rèn kỹ năng giải bài tập tính theo phơng
trình hoá học càng khó khăn hơn.
Thực tế đã chứng minh,các em học sinh thờng gặp nhiều khó khăn trong
việc tìm ra lời giải khi đứng trớc bài toán các em không biết vận dụng kiến thức
nào trong chơng trình để giải . Mặt khác các em không biết t duy biến đổi ,sắp
xếp nh thế nào ?. Để phát hiện ra sự tơng ứng , qua đó phát hiện các mối quan hệ
tơng ứng nhằm phát hiện ra tính chất trên cơ sở mối quan hệ nào đó , qua đó học
sinh lợi dụng sự tơng ứng đó để giải quyết vấn đề .
Nh chúng ta đã biết, trong chơng trình sách giáo khoa học sinh chỉ đợc
tiếp cận với những bài toán đơn giản, Ví dụ:
- Cho lợng chất tham gia tìm lợng chất sản phẩm và ngợc lại
- Cho lợng chất của hai chất tham gia tìm lợng chất lhác trong phản ứng
hoá học
Nhng trong sách bài tập, sách tham khảo, nâng cao các em gặp nhiều bài
toán đòi hỏi sự suy luận cao: tìm lợng chất d, bài toán liên quan đến tạp chất,
hiệu suất phản ứng, tính theo phản ứng nối tiếp nhau
Xuất phát từ những lý do trên đây và do điều kiện về thời gian, hoàn cảnh
tôi mạnh dạn trình bày chuyên đề
Rèn kỹ năng giải bài tập tính theo phơng trình
hoá học lớp 8
Phần thứ hai
2
Giải quyết vấn đề
A/ ph ơng pháp nghiên cứu
Qua quá trình giảng dạy , tìm hiểu các em học sinh và đặc biệt bồi dỡng
học sinh khá , tôi nhận thấy các em tỏ ra rất ngại khi gặp nhiều bài toán khó, đặc
biệt là học sinh khối 8. Chính vì vậy tôi đề ra hai phơng pháp nghiên cứu giúp

học sinh nghiên cứu và tiếp cận tốt.
I/ Ph ơng pháp tổng quan.
Việc hớng dẫn học sinh nhận dạng và giải bài tập tính theo phơng trình
hoá học phải có tính chất khái quát từng dạng , mỗi dạng lại phải chọn ra những
bài tập mẫu cụ thể. Đa ra bài tập phải có tính hệ thống cao , lúc đầu cho các em
nghiên cứu bài tập dễ để mọi học sinh có thể làm đợc , sau đó nâng dần , khai
thác bài toán để đa bài toán về dạng nâng cao, giúp các em nắm chắc kiến thức
cơ bản , đông thời rèn cho học sinh có lý luận sắc bén chắt chẽ, bên cạnh đó hình
thành cho các em độ nhạy cảm t duy , thông qua đó giúp các em không chỉ giải
đợc từng bài mà còn biết giải nhiều bài khác .
II/ ph ơng pháp đối chứng
Tôi đã tiến hành thực nghiệm trên hai lớp
Lớp 8B : Tôi không hớng dẫn học sinh theo chuyên đề này
Lớp 8A : Tôi hớng dẫn học sinh đọc, phân tích bài toán, nhận dạng bài tập.
Bên cạch đó tôi rèn phơng pháp trình bày đối với mỗi dạng bài tập , nhằm so
sánh đối chứng trên cơ sở đó đánh giá đề tài nghiên cứu.
B/ Biện pháp thực hiện.
Để thực hiện tốt việc hớng dẫn học sinh nhận dạng và giải bài tập tính theo ph-
ơng trình hoá học tôi làm nh sau:
I/ Về giảng dạy lý thuyết.
1. Kiến thức cơ bản.
3
Sau khi học xong bài lập phơng trình hoá học thì sau mỗi tiết tôi đa ra 2,3
sơ đồ phản ứng để học sinh rèn luyện kỹ năng lập phơng trình hoá học. Đến giờ
kiểm tra đầu giờ tôi yêu cầu học sinh trình bày lại và yêu cầu học sinh làm bài
tập tơng tự.
- Yêu cầu học sinh học thuộc, nắm chắc các công thức chuyển đổi giữa lợng
chất, khối lợng chất, thể tích và số phân tử ( nguyên tử )
và mối quan hệ giữa chúng theo sơ đồ :
Lợng chất (n)

Khối lợng chất (m) Thể tích (V)



.22,4
a
V
N
=
Số phân tử (a)
Bài đầu tiên dạy bài : Tính theo phơng trình hoá học , cần hớng dẫn học
sinh cách tính tỉ lệ số mol các chất trong phơng trình phản ứng theo sơ đồ sau:
Ví dụ:
xA + yB zC + tD
Theo PTHH x y z t
Theo bài ra n
A
n
B
n
C
n
D
Lập tỉ lệ thức :
A B
x y
n n
=
,
A C

x z
n n
=
, (***) từ đó tính số mol chất này theo số
mol của chất khác.
2. Ph ơng pháp chung để giải.
Bài tập tính theo phơng trình hoá học lớp 8 có nhiều loại.Tôi tạm thời
phân dạng nh sau :
4
V =n.22,4
n = V/22,4
m =n.M
a =n.N
.
22,4
V
a N=
a
n
N
=
.
m
a N
M
=
.
a
m M
N

=
m
n
M
=
- Cho lợng chất của một chất trong phơng trình hoá học ,tính lợng chất của
các chất còn lại.
- Cho lợng chất của hai chất tham gia trong phơng trình hoá học ,tính lợng
chất của các chất còn lại.
- Cho lợng chất của một chất tham gia và một chất sản phẩm trong phơng
trình hoá học, tính lợng chất của các chất còn lại.
- Hiệu suất phản ứng.
- Tạp chất và lợng dùng d trong phản ứng.
- Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau.
- Tính theo nhiều phản ứng của nhiều chất .
Để giải các dạng bài tập trên ta cần thực hiện theo các bớc sau :
B1. Nghiên cứu bài , xác định những dữ kiện đề bài cho và yêu cầu cần xác định
B2. Xác định hớng giải.
B3. Trình bày lời giải.
B4. Kiểm tra lời giải.
Việc giải bài tập hoá học theo sơ đồ định hớng là rất quan trọng, giúp học
sinh giải quyết vấn đề một cách khoa học.
Sau khi giải xong một bài tập hay một số bài cần suy nghĩ để tạo ra đợc
các bài toán tổng quát hơn, cụ thể hơn. Chỉ có nh thế ta mới nắm chắc bài tập đã
làm.
Cần lựa chọn và xây dựng bài tập có nhiều cách giải , có cách giải ngắn
gọn, thông minh, đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành kỹ năng giải
bài tập hoá học, đặc biệt là những bài tập liên quan đến thực tế.
II/ Về thực hành.
1- Dạng I . Cho lợng chất của một chất trong phơng trình phản ứng, tính lợng

chất của các chất còn lại.
Đây là dạng toán cơ bản, ban đầu để học sinh làm quen với giải bài tập
định tính, nên trên lớp tôi hớng dẫn học sinh tìm lời giải theo sơ đồ sau :
Phơng trình hoá học :
xA + yB zC + tD
m
A
= a(g) m
C
= ?
5
m
n
M
=
m
n
M
=

n
A
n
C
Nếu đề bài cho số phân tử hoặc thể tích, yêu cầu tìm khối lợng, số phân tử
hoặc thể tích thì làm tơng tự nh trên. Tôi thấy hớng dẫn các em theo cách này
học sinh dễ nhớ, áp dụng làm đợc nhiều bài tập khác nhau .Sau khi hớng dẫn tòi
lời giải tôi yêu cầu học sinh lên bảng trình bày rồi nhận xét về lời giải, cách trình
bày để các em khác rút kinh nghiệm.
Ví dụ:

Bài I.1. Cho 13g Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, sau phản ứng thu
đợc hiđro và dung dịch muối. Hãy tính:
a) Thể tích khí hiđro thu đợc ở đktc.
b) Khối lợng dung dịch muối tạo thành.
Giải
- Tính số mol kẽm (Zn) tham gia phản ứng:
n
Zn
=
)(2,0
65
13
mol
M
m
Zn
Zn
==

- PTHH: Zn + 2HCl

ZnCl
2
+ H
2
1mol 1mol 1mol
0,2 mol y mol x mol
a) Số mol H
2
tạo thành: x =

)(2,01.
1
2,0
mol
=

=>
)(48,44,22.2,04,22.
2
litnV
H
===
b) Số mol ZnCl
2
tạo thành: y =
)(2,01.
1
2,0
mol
=

=> Khối lợng muối:
)(2,27136.2,0.
2
gMnm
ZnCl
===
Đáp số : 4,48(l)
27,2(g)
Sau đó yêu cầu học sinh tính nhanh khối lợng HCl cần dùng ?

Giáo viên đa ra các bài tập tơng tự để học sinh luyện kỹ năng, ví dụ :
6
Theo (***)
m =n.Mm =n.M
Theo (***)
Bài I.2. Cho 5,4 gam nhôm tác dụng hoàn toàn với dung dịch axit clohyđric
theo sơ đồ phản ứng :
Al + HCl AlCl
3
+ H
2
a, Lập phơng trình hoá học ?
b, Tính khối lợng AlCl
3
sinh ra và thể tích khí H
2
thu đợc sau khi phản ứng
kết thúc ( thể tích chất khí đo ở đktc).
Bài I.3. Cho sắt tác dụng với axit sunfuric theo sơ đồ phản ứng sau :
Fe + H
2
SO
4
FeSO
4
+ H
2
Tính khối lợng H
2
SO

4
cần dùng và khối lợng FeSO
4
sinh ra sau khi phản ứng
kết thúc , Biết rằng sau khi phản ứng kết thúc thấy thoát ra 4,48 lít khí H
2
(đktc).
Bài I.4.
(Bi tp tng hp ca dng bi tp u bi ch cho 1 d kin)
Cho PTP: KClO
3
KCl + O
2
a: Tớnh khi lng ca KCl v V ca O
2
thu c sau khi nhit phõn 73,5g
KClO
3

b: Tớnh khi lng ZnO thu c khi cho lng O
2
thu c trờn tỏc
dng hon ton vi Zn.
* Nghiờn cu bi:
+ T khi lng KClO
3
u bi cho phi i ra s mol, sau ú da vo
phng trỡnh húa hc ó cõn bng lp t l phn ng qua ú tìm c s mol
ca cỏc cht sn phm, sau khi tỡm c s mol cỏc cht thỡ i tớnh theo yờu cu
bi.

+ Coi phn b nh 1 bi tp mi v tin hnh theo cỏc bc gii bi tp
bỡnh thng.
* Xỏc nh hng gii:
a: B1: i d kin u bi ra s mol
S mol ca KClO
3
ban u khi tham gia phn ng l:
n = m : M = 0,5 (mol)
7
B2: Viết phương trình ho¸ häc :
PTPƯ: 2KClO
3
t0
→ 2KCl + 3O
2
B3: Dựa vào phương trình ho¸ häc và tỉ lệ tìm số mol các chất tham gia và
các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài.
PTPƯ: 2KClO
3
t0
→ 2KCl + 3O
2
TLPƯ: 2(mol) 2(mol) 3(mol)
TĐB: 0,5(mol) → x(mol) → y(mol)
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol của chất
+ Số mol của KCl sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là: x = (0,5. 2) :2 =
0,5 (mol)
+ Số mol của O
2
sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là: y = (0,5. 3) : 2 =

0,75 (mol)
B4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề bài
thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Khối lượng của KCl sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là
m = n . M = 0,5 . 73,5 = 36,25 (g)
+ Thể tích của O
2
sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là
n = V : 22,4 = 0,75 . 22,4 = 16,8 (l)
b: Từ số mol của O
2
thu được ở trên là 0,75 (mol) cho tác dụng với Zn vậy
coi như đây là 1 bài tập mới tiến hành các bước giải giống như c¸c bµi tËp trªn
+ Xác định lại số mol của O
2
thu được ở trên là bao nhiêu
+ Viết phương trình ho¸ häc của Zn víi O
2
B3: Dựa vào phương trình ho¸ häc và tỉ lệ tìm số mol các chất tham gia và
các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài.
PTPƯ: 2Zn + O
2

t0
→ 2ZnO
8
TLP: 1(mol) 2(mol)
TB: 0,75(mol) x(mol)
T cỏc d kin cú liờn quan tỡm c s mol v tớnh c khi lng ca
ZnO

S mol ca ZnO sinh ra sau khi kt thỳc phn ng l: x = (0,75. 2) :1 =
1,5(mol)
B4: Sau khi tỡm c s mol ca cỏc cht cú liờn quan n yờu cu bi
thỡ tớnh theo yờu cu bi.
+ Khi lng ca ZnO sinh ra sau khi kt thỳc phn ng l:
m = n . M = 1,5 . 81 = 121,5 (g)
2 - Dạng II. Cho lợng chất của hai chất tham gia trong phơng trình phản
ứng , tính lợng chất của các chất còn lại.
Khi dạy dạng bài tập này giáo viên hớng dẫn học sinh tìm số mol của hai
chất sau đó so sánh số mol của hai chất để xác định chất nào d theo sơ đồ sau:
Giả sử có phản ứng : mA + nB

t C + z D
Với số mol cho ban đầu của A là a mol, của B là b mol.
So sánh hai tỉ số Chất phản ứng hết Sản phẩm tính theo
Nếu:
n
b
m
a
=
A, B đều hết A hoặc B
n
b
m
a
>
B hết Theo B
n
b

m
a
<
A hết Theo A
Bi II. 1. t chỏy 6,2(g) P trong bỡnh cha 6,72(l) khớ O
2
ktc theo s
phn ng sau: P + O
2
P
2
O
5
a: Sau phn ng cht no cũn d v nu d thỡ vi khi lng bao nhiờu?
b: Tớnh khi lng sn phm thu c ?
9
* Nghiên cứu đề bài: Từ khối lượng P và thể tích khí O
2
đầu bài cho phải
đổi ra số mol, sau đó dựa vào phương trình hóa học đã cân bằng để lập tỉ lệ giữa
số mol và hệ số phản ứng qua đó tìm được số mol của chất còn dư (nếu có). Sau
khi tìm được số mol các chất thì đi tính theo yêu cầu đề bài.
* Xác định hướng giải:
B1: Đổi dữ kiện đầu bài ra số mol
Số mol của O
2
vµ P ban đầu khi tham gia phản ứng là:
n = V : 22,4 = 6,72 : 22,4 = 0,3 (mol)
n
P

= m
P
: M
P
= 6,2 : 31 = 0,2 (mol)
B2: Viết phương trình ho¸ häc :
PTPƯ: 4P + 5O
2
t0
→ 2P
2
O
5
B3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol và hệ số phản ứng
của 2 chất tham gia và các chất sản phẩm theo PTPƯ.
PTHH : 4P + 5O
2
t0
→ 2P
2
O
5
TLPƯ: 4(mol) 5(mol) 2(mol)
TĐB: 0,2(mol) 0,3(mol) x(mol)
0,2 0,3
Tỉ lệ ── < ── (1)
4 5
Từ (1) ta có: Sau khi kết thúc phản ứng thì O
2
dư vậy tìm số mol của các

chất tham gia phương trình phản ứng theo số mol của P.
Từ đó bài toán lại đưa về cách giải giống cách giải bài toán 1 dữ kiện.
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol của các chất.
+ Số mol của O
2
tham gia phản ứng là: n = (0,2. 5) : 4 = 0,25(mol)
+ Số mol của P
2
O
5
sinh ra sau khi kết thúc phản ứng là:
n = (0,2 . 1) : 5 = 0,04 (mol)
+ Số mol của O
2
dư sau phản ứng là: n = 0,3 – 0,25 = 0,05 (mol)
B4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề bài
thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Khối lượng của O
2
dư sau khi kết thúc phản ứng là
10
m

= n

.M

= 0,05. 32 = 1,6(g)
+ Khối lượng của P
2

O
5
sinh ra dau khi kết thúc phản ứng là:
m = n . M = 0,04 . 142 = 5,68 (g)
Bài II .2 Cho 13g Zn tác dụng với 0,3 mol HCl sau khi kết thúc phản ứng thu
được muối kẽmclorua và khí H
2
a: Viết và cân bằng PTPƯ và cho biết sau khi kết thúc phản ứng thì chất
nào còn dư và nếu dư thì dư với khối lượng bao nhiêu?
b: Tính thể tích của H
2
thu được ?
* Nghiên cứu đề bài: Từ khối lượng Zn đổi ra số mol kết hợp với số mol
HCl đầu bài cho, sau đó dựa vào phương trình hóa học đã cân bằng để lập tỉ lệ
giữa số mol và hệ số phản ứng qua đó tìm được số mol của chất còn dư (nếu có).
Sau khi tìm được số mol các chất thì đi tính theo yêu cầu đề bài.
* Xác định hướng giải:
B1: Đổi dữ kiện đầu bài ra số mol
Số mol của Zn có trong 13(g) là n
Zn
= m
Zn
: M
Zn
= 13 : 65 = 0,2(mol) và số
mol của HCl ban đầu là 0,3 (mol)
B2: Viết phương trình ho¸ häc.
PTPƯ Zn + 2HCl → ZnCl
2
+ H

2
B3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol và hệ số phản ứng
của 2 chất tham gia và các chất sản phẩm theo PTPƯ.
PTPƯ: Zn + 2HCl -> ZnCl
2
+ H
2
TLPƯ: 1(mol) 2(mol) 1(mol)
TĐB: 0,2(mol) 0,3(mol) -> x(mol)
0,2 0,3
Tỉ lệ ── > ── (1)
1 2
Từ (1) ta có sau khi kết thúc phản ứng thì Zn dư vậy tìm số mol của các
chất tham gia phương trình phản ứng theo số mol của HCl.
Từ đó bài toán lại đưa về cách giải bài toán 1 dữ kiện.
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol của các chất:
+ số mol của Zn tham gia phản ứng: n = (0,3.1):2=0,15(mol)
11
+ S mol ca H
2
sinh ra sau khi kt thỳc phn ng:
n=(0,3.1):2=0,15(mol)
+ S mol ca o
2
d sau phn ng: n = 0,2 0,15 = 0,05 (mol)
B4. sau khi tỡm c s mol ca cỏc cht cú liờn quan n yờu cu bi
thỡ tớnh theo yờu cu bi.
+ Khi lng ca Zn d sau khi kt thỳc phn ng:
m = n .M = 0,05 . 65 = 3,25 (g)
+ Th tớch ca H

2
ktc sinh ra sau khi kt thỳc phn ng:
V = n . 22,4 = 0,15 . 22,4 = 3,36 (l).
3 - Dạng III. Cho lợng chất của một chất tham gia và một chất sản phẩm
trong phơng trình phản ứng ,tính lợng chất của các chất còn lại.
Bi III.1 Cho 11,2g Fe tỏc dng vi axit sunfuric sau khi kt thỳc phn ng
thu c 11,2 l khớ H
2
(đktc) vo mui st (ll) sunfat.
a, Sau khi kt thỳc phn ng thỡ Fe cú d khụng v nu d thỡ d vi khi
lng l bao nhiờu ?
b, Tớnh khi lng FeSO
4
thu c sau khi kt thỳc phn ng. Bit th tớch
cht o ktc ?
* Nghiờn cu bi:
- T khi lng Fe v th tớch ca H
2
i ra s mol sau ú da vo
phng trỡnh hoỏ hc ó cõn bng lp t l gia s mol v h s phn ng qua
ú tỡm c s mol ca cht cũn d ( nu cú ).
- Hay cỏch khỏc l cú th b qua s mol ca cht tham gia m ch quan
tõm n s mol ca cht sn phm.
- Sau khi tỡm c s mol cỏc cht thỡ tớnh theo yờu cu bi.
* Xỏc nh hng gii:
Bc 1: i gi kin u bi ra s mol.
+ S mol ca Fe cú trong 11,2(g) l: n
Fe
= m
Fe

: M
Fe
=11,2 : 56 = 0,2
(mol)
12
+ Số mol của H
2
thu được sau khi phản ứng kết thúc:
N = V : 22,4 = 11,2 : 22,4 = 0,5 (mol)
Bước 2: Viết phương trình ho¸ häc.
PTPƯ: Fe + H
2
SO
4
-> FeSO
4
+ H
2
Bước 3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol các chất tham
gia và các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài.
PTPƯ: Fe + H
2
SO
4
-> FeSO
4
+ H
2
TLPƯ: 1(mol) 1(mol) 1(mol)
TĐB: 0,2(mol) x(mol) 0,05(mol)

Từ các dữ kiện đầu bài ta có thể tìm được số mol của các chất:
+ Số mol của FeSO
4
sinh ra sau phản ứng: n = (0,05.1):1= 0,05(mol)
+ Số mol của Fe dư sau khi kết thúc phản ứng: 0,2 - 0,05 = 0,15(mol)
Bước 4: Sau khi tìm được số mol của các chất có liên quan đến yêu cầu đề
bài thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Tìm số mol của Fe dư bằng cách lấy số mol của Fe trừ số mol của Fe
phản ứng
Fe dư: 0,2 – 0,05 = 0,15 (mol)
+ Khối lượng của Fe dư sau khi kết thúc phản ứng:
m = n

. M = 0,15.56 = 8,4 (g)
+ Khối lượng của FeSO
4
thu được sau khi kết thúc phản ứng:
m = n . M

= 0,05 .152 = 7,6 (g)
Bài III.2 Cho 16,8g Fe tác dụng với oxy theo sơ đồ phản ứng
Fe + O
2
-> Fe
3
O
4
biết rằng sau khi kết thúc phản ứng thu được 13,92(g) Fe
3
o

4
a. sau khi kết thúc PƯ Fe còn dư không và nếu dư thì có khối lượng là bao
nhiêu.
13
b. Tinh thể tích của oxy cần dùng để điều chế được lượng oxy trên.
* Nghiên cứu đề bài: + Từ khối lượng Fe và khối lượng Fe
3
o
4
đầu bài
cho phải đổi ra số mol sau đó dựa vào phương trình hoá học đã cân bằng để lập
tỉ lệ giữa số mol và hệ số phản ứng qua đó tìm được số mol và tính được khối
lượng của chất.
- Hay có thể sử dụng cách khác là có thể bỏ qua số mol của chất tham gia
mà chỉ quan tâm đến số mol của chất sản phẩm sau khi tìm được số mol các chất
thì đi tính theo yêu cầu đề bài.
* Xác định hướng giải:
B1. Đổi dữ kiện đầu bài ra số mol
+ Số mol của Fe có trong 16,8(g) là n = m : M = 16,8 : 56 = 0,3(mol)
+ Số mol của Fe
3
O
4
có trong 13, 92 là:
n = m : M = 13,92 : 232 = 0,06 (mol)
B2: Viết Phương trình ho¸ häc.
PTPƯ: 3Fe + 2O
2
to
-> Fe

3
O
4
Bước 3: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ tìm số mol cá tham gia và
các chất sản phẩm theo yêu cầu đề bài.
PTPƯ: 3Fe + 2O
2
to
-> Fe
3
O
4
TLPƯ: 3(mol) 2(mol) 1(mol)
TĐB: 0,3 (mol) x(mol) 0,06 (mol)
Từ các dữ kiện có liên quan tìm được số mol của các chất.
+ Số mol của Fe dư sau phản ứng là: n
Fe (dư)
=0,3-(3.0,06)= 0,12(mol)
+ Số mol của O
2
cần dùng cho PƯ là 0,06 . 2 = 0,12 (mol)
Bước 4: Sau khi tìm được số mol của cña chất có liên quan đến yêu cầu đề
bài thì tính theo yêu cầu đề bài.
+ Khối lượng của Fe dư sau khi kết thúc phản ứng là;
m
Fe (dư)
= n
Fe (dư)
. M
Fe (dư)

= 0,12.56 = 6,72(g)
14
Th tớch O
2
cn dựng tham gia phn ng to ra 0,06 mol Fe
3
O
4
l:
V = n. 22,4 = 0,12 . 22,4 = 6,688 (l)
4 - Dạng IV : Hiệu suất phản ứng (H%):
Cần cung cấp, hớng dẫn học sinh cách tính hiệu suất của phản ứng dạng TQ :
* Trong phản ứng hoá học: A + B

C + D
a) Nếu hiệu suất tính theo chất sản phẩm (C hoặc D):
Lợng sản phẩm thực tế x 100%
H% = (1)
Lợng sản phẩm lí thuyết (tính theo phản ứng)
Lợng sản phẩm lí thuyết x H%
Suy ra: Lợng sản phẩm thực tế =
100%
b) Nếu hiệu suất tính theo chất tham gia (A hay B):
- Phải tính theo chất ban đầu nào phản ứng thiếu.
Lợng chất tham gia ( lý thuyết) x 100%
H% = (2)
Lợng chất tham gia ( thực tế )
- Cần nhớ rằng H%

100%

Sau đó GV đa ra bài tập để học sinh tự làm.
Bài IV.1 : Ngời ta điều chế vôi sống (CaO) bằng cách nung đá vôi (CaCO
3
).
Lợng vôi sống thu đợc từ 1 tấn đá vôi có chứa 10% tạp chất là 0,45 tấn.
Hãy tính hiệu suất phản ứng.
Giải

3
CaCO
m
tinh khiết
= 1x
9,0
100
90
=
tấn
Phơng trình phản ứng hoá học đợc biểu diễn nh sau:
CaCO
3


o
t
CaO + CO
2

1mol 1mol 1mol
100g 56g

100 t 56 t
0,9t xt
=> x = 0,504 t (khối lợng lý thuyết)
Vậy hiệu suất phản ứng là: 0,45
15
H% = x 100% = 89,28%
0,504
Giáo viên đa ra bài tập tơng tự để học sinh làm, ví dụ :
Bài IV .2 Đốt cháy 0,2 mol phốtpho thu đợc 14 g P
2
O
5
A, Tính hiệu suất của phản ứng?
B, Tính khối lợng oxy tham gia thực tế để tạo 28,4 g P
2
O
5
5 - Dạng V : Tạp chất và lợng dùng d trong phản ứng:
a) Tạp chất là chất có lẫn trong nguyên liệu ban đầu nhng là chất không tham
gia phản ứng. Vì vậy phải tính ra lợng nguyên chất trớc khi thực hiện tính toán
theo PTPƯ.
Bài V.1 : Nung 200g đá vôi có lẫn 5% tạp chất đợc vôi sống CaO và khí CO
2
.
Tính khối lợng vôi sống thu đợc nếu hiệu suất phản ứng đạt 80%.
Giải
Lợng tạp chất:
g10
100
5

.200
=
=> lợng CaCO
3
= 200 10 = 190g
Phản ứng: CaCO
3


0
t
CaO + CO
2
Tỉ lệ: 100g 56g
Cho: 190 xg
m
CaO
(lý thuyết) = x =
g4,106
100
190.56
=
=> m
CaO
(thực tế) = 106,4.
g12,85
100
80
=
b) Lợng lấy d một cách nhằm thực hiện phản ứng hoàn toàn một chất khác. L-

ợng này không đa vào phản ứng nên khi tính lợng cần dùng phải tính tổng lợng
đủ cho phản ứng + lợng lấy d
Bài V.2. Tính thể tích dung dịch HCl 2M đã dùng để hoà tan hết 10,8g Al, biết
đã dùng d 5% so với lợng cần phản ứng.
Giải
16
n
Al
=
mol4,0
27
8,10
=
PTPƯ: 2Al + 6HCl

2AlCl
3
+ H
2
2mol 6mol
0,4mol xmol
=>
molxn
HCl
2,1
2
6.4,0
===
V
ddHCl

(p.) =
lit6,0
2
2,1
=
V
ddHCl
(d) =
lit03,0
100
5
.6,0
=
V
ddHCl
(đã dùng) = V(p.) + V (d) = 0,6 + 0,3 = 0,63 lit
6 - Dạng VI : Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau:
Các phản ứng đợc gọi là nối tiếp nhau nêú nh chất tạo thành ở phản ứng
này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp.
Đối với loại này có thể lần lợt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối
cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức
Bài VI.1 : Đốt cháy hoàn toàn 2,5g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hoà
trong dung dịch HCl vừa đủ đợc dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho
đến d thu đợc kết tủa B. Tính khối lợng kết tủa B.
Giải

04,0
64
56,2
==

Cu
n
mol
Các phản ứng: 2Cu + O
2


0
t
2CuO
CuO + 2HCl

CuCl
2
+ H
2
O
CuCl
2
+ 2NaOH

Cu(OH)
2

+2NaCl
Dựa vào tỉ lệ biến đổi từ Cu đến Cu(OH)
2
(kết tủa B) ta có sơ đồ hợp thức:
Cu


CuCl
2


Cu(OH)
2

Tỉ lệ: 1 mol 1 mol
Vậy: 0,04 mol 0,04 mol
17
=>
gm
OHCu
92,398.04,0
2
)(
==
Bài VI.2 Dùng CO để khử ôxit sắt từ Fe
3
O
4
và H
2
để khử sắt III ôxit Fe
2
O
3
.
Khối lợng sắt thu đợc là 266 g.
a, Viết phơng trình phản ứng xảy ra.

b, Khí sinh ra từ một trong hai phản ứng nói trên đợc dẫn vào một bình chứa
nớc vôi trong lấy d , thấy xuất hiện kết tủa trắng có khối lợng khô là 200g.
b1, Tính thể tích CO và H
2
( đo ở đktc )
b2, Tính khối lợng mõi loại ôxit sắt tham gia phản ứng .
7 - Dạng VII : Tính theo nhiều phản ứng của nhiều chất:
* Phơng pháp chung:
- Chuyển giả thiết về số mol (chú ý: nếu cho khối lợng của hỗn hợp nhiều chất
KHÔNG đợc đổi về số mol).
- Đặt số mol các chất cần tìm x,y
- Viết và cân bằng PTPƯ. Dựa vào tỉ lệ mol theo phản ứng tìm quan hệ về số mol
giữa chất cần tìm với chất đã biết.
- Lập hệ phơng trình bậc nhất (cho giả thiết nào thì lập phơng trình theo giả thiết
đó).
- Giải hệ phơng trình, tìm số mol x,y Từ số mol tìm đợc tính các nội dung đề bài
yêu cầu.
Bài VII.1, Hoà tan hết 12,6g hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl 1M thu đợc
13,44 lit H
2
(đktc).
Tính % khối lợng của Al và Mg trong hỗn hợp.
Giải
Số mol H
2
:
6,0
4,22
44,13
2

==
H
n
mol
Đặt : x là số mol Al
y là số mol Mg
Các phản ứng hoá học xảy ra:
18
2Al + 6HCl

2AlCl
3
+ 3H
2

Tỉ lệ: 2 6 2 3 (mol)
Vậy: x
2
6
x x
2
3
x
Mg + 2HCl

MgCl
2
+ H
2


Tỉ lệ: 1 2 1 1(mol)
Vậy: y 2y y y
( Cần nhớ rằng 13,44 lít H
2
hay 0,6 mol H
2
là do cả Al và Mg phản ứng mà có)
Lập hệ phơng trình đại số:
m
Al
+ m
Mg
= 12,6 (g)
27.x + 24.y = 12,6 (1)
2
H
n
(Al p.ứ) +
2
H
n
(Mg p.ứ) = 0,6 (mol)

=>
)2(2,1236,0
2
3
=+<=>=+
yxyx
Giải hệ :




=+
=+
)2(2,123
)1(6,122427
yx
yx
Lấy (2) - (1) => 9x = 1,8 => x = 0,2 (mol)
Thay x = 0,2 vào (2) => y = 0,3 (mol)
m
Al
= 27x = 27.0.2 = 5,4 g
%Al =
%86,42%100
6,12
4,5
%100
=ì=ì
hh
Al
m
m
%Mg = 100% - %Al = 100% - 42,86 = 57,14%
Giáo viên đa ra thêm một số bài tập để học sinh rèn kỹ năng trình bày.
Bài VII.2. Đốt cháy một hỗn hợp bột sắt và lu huỳnh có khối lợng 200g cần
dùng hết 67,2 l ôxi ( đo ở đktc )
a, Viết phơng trình phản ứng .
b, Tính khối lợng mỗi chất có trong hỗn hợp.

c, Tính thành phần phần trăm về khối lợng của mỗi chất có trong hỗn
hợp.
Bài VII.3. Ngời ta điều chế hyđrô bằng cách cho 11g hợp kim gồm nhôm và
sắt tác dụng với dung dich axitsunfuric ( loãng d) thì thu đợc 8,96 lít hyđrô ( đo
ở đktc )
a, Tính khối lợng của sắt và nhôm trong hợp kim
b, Tính thành phần % về khối lợng mỗi chất trong hợp kim.
19
Qua việc phân loại đợc dạng bài tập tính theo phơng trình hoá học và trong
quá trình hớng dẫn HS giải bài tập tôi thấy HS nhận thức nhanh hơn, kỹ năng
giải bài tập của HS thành thạo hơn, đem lại sự hứng thú, say mê trong học tập.
Tuy nhiên trong quá trình dạy tôi nhận thấy rằng tuỳ vào các dạng bài tập HS có
thể nhận thức nhanh hay chậm, nhiều hay ít từ đó tôi có thể phân loại HS theo
mức độ nhận thức ở các dạng bài tập, cụ thể:
+ Dạng 1, 2, 3 dành cho HS mức độ nhận thức yếu, trung bình.
+ Dạng 4, 5, 6,7 dành cho HS mức độ nhận thức khá, giỏi.
Phần thứ ba.
kết luận và kiến nghị
A. kết quả đạt đợc.
Qua thực tế dạy học và áp dụng đề tài trên tôi thấy đạt đợc kết quả nh sau :
- Đa số học sinh nắm đợc các kiến thức lí thuyết về vấn đề tính diện tích
và giải đợc các bài tập vận dụng ở mức độ đơn giản. Một số học sinh đã thực
hiện đợc các bài toán nâng cao .
- Đặc biệt các em trong đội tuyển học sinh giỏi mà tôi bồi dỡng đều tơng
đối thành thạo và có hớng t duy khi giải dạng toán này .
- Chuyên đề này tôi thực hiện trong học kì I ( năm học 2008-2009), thời
gian thực hiện tuy cha dài song cũng thu đợc kết quả tơng đối khả quan. Học
sinh lớp 8, tôi tiến hành triển khai chuyên đề có thể làm đợc tốt hơn lớp 9, do đó
đã góp phần vào việc nâng cao chất lợng học tập của học sinh và giúp cho học
sinh yêu thích môn Hoá học hơn. Cụ thể :

Lớp 8B : Tôi không hớng dẫn học sinh theo chuyên đề này
Lớp 8A : Tôi hớng dẫn học sinh đọc, phân tích bài toán, nhận dạng bài tập.
Bảng so sánh kết quả :
Loại
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
Lớp 8B (22 HS)
5 23 6 27 9 41 2 9 0 0
Lớp 8A ( 24 HS)
8 33.3 7 31.8 6 34.9 0 0 0 0
- Học sinh hiểu sâu hơn nội dung kiến thức mới.
20
- Lớp hoạt động sôi nổi, giữa thầy và trò có sự hoạt động nhịp nhàng,
thầy tổ chức các hình thức hoạt động, trò thực hiện.
Nh vậy qua việc áp dụng đề tài :
Rèn kỹ năng giải bài tập tính theo phơng
trình hoá học lớp 8
đã đạt đợc kết quả khả quan và đợc minh chứng bằng thực
nghiệm s phạm.
B. Bài học kinh nghiệm.
Trên đây là những kinh nghiệm của cá nhân tôi về dạy dạng toán tính theo
phơng trình hoá học 8 . Dạng toán này rất cơ bản song cũng tơng đối khó nó đợc
ứng dụng nhiều trong chơng trình bộ môn Hoá học bậc THCS . Mỗi bài toán có
phơng pháp có một cách giải đặc trng . Kinh nghiệm này thiết thực đối với giáo
viên và học sinh THCS , đặc biệt là đối với giáo viên bồi dỡng học sinh lớp 8.
Để giải đợc bài tập dạng này thì học sinh phải sử dụng nhiều phơng pháp học
tập, nhiều kiến thức liên quan nh: Lập phơng trình hoá học, hiệu suất của phản
ứng, nó trau dồi t duy, phát huy khả năng tìm tòi sáng tạo của học sinh để vận
dụng giải nhiều dạng bài tập khác nhau.
1. Đối với giáo viên : Dạy học sinh giải bài tập cần chú trọng các yêu cầu sau:

+ Phân tích kỹ đầu bài , xác định đúng cái đã biết và cái cần tìm
+ Xác định dạng và tìm phơng pháp giải.
+ Trình bày lời giải .
+ Tìm các phơng pháp khác, qua đó giúp các em tự so sánh, đánh giá tìm ra
những cách giải hay, những ý tởng độc đáo nh vậy các em mới hiểu sâu và nhớ
lâu.
2. Đối với học sinh :
+ Học lý thuyết trớc khi làm bài tập, từ đó nắm chắc kiến thức cơ bản.
+ Rèn thói quen độc lập suy nghĩ không dựa dẫm vào sách vở .
+ Đứng trớc một vấn đề gì đó phải khai thác triệt để , qua đó phải t duy để hiểu
sâu sắc bản chất của vấn đề đó.
+ Với mỗi dạng bài tập cần phải biết rút ra nhận xét cần thiết.
Đó là những suy nghĩ chủ quan của bản thân tôi không ngoài mục đích
năng cao chất lợng dạy - học bộ môn Hoá học
21
C. hớng đề xuất và kiến nghị
Qua thực tế dạy học và qua quá trình nghiên cứu tôi có một số đề xuất sau:
* Đối với giáo viên:
Nhằm nâng cao chất lợng dạy và học Hoá học nói chung và mảng kiến
thức tính theo phơng trình hoá học nói riêng tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý
kiến sau:
- Không ngừng học hỏi nghiên cứu nhằm bổ xung, nâng cao kiến thức
Hoá học cũng nh phơng pháp dạy học bộ môn này.
- Khi truyền thụ cho học phải đảm bảo đủ lợng kiến thức cơ bản, không
cắt xén chơng trình, dạy đảm bảo theo thứ tự từ dễ đến khó từ đơn giản đến phức
tạp, từ cơ bản đến nâng cao. Trong quá trình dạy cần cho học sinh đợc làm
nhiều, thực hành nhiều dạng bài tập khác nhau.
- Trong công tác bồi dỡng học sinh nhất là học sinh giỏi cần có sự nghiên
cứu đào sâu suy nghĩ lựa chọn sắp xếp lợng kiến thức hợp lí trên cơ sở những
kiến thức cơ bản, cần có sự mở rộng nhằm phát triển t duy sáng tạo của học sinh.

* Đối với nhà tr ờng :
- Tổ chức đợc nhiều hoạt động chuyên đề ngoại khoá nhằm năng cao kiến
thức chuyên môn, phơng pháp dạy học của giáo viên, cũng nh tạo hứng thú học
tập cho học sinh, nhằm từng bớc nâng cao chất lợng dạy và học bộ môn Hoá
học.
- Tạo điều kiện tốt về cơ sở vật chất cho bộ môn nh : mua sắm tài liệu
tham khảo, tài liệu nghiên cứu về giáo dục, tài liệu về đổi mới phơng pháp dạy
học
- Trong việc nâng cao chất lợng toàn diện cần quan tâm hơn nữa tới chất l-
ợng mũi nhọn
Nh đã trình bày ở trên, các bài toán về tính theo phơng trình Hoá học có
rất nhiều dạng song trong phạm vi nhỏ hẹp của đề tài này tôi chỉ xin đa ra một số
phơng pháp tính ,tất nhiên đây có thể cha phải là tất cả các phơng pháp để tính
theo phơng trình hoá học , số lợng bài tập minh hoạ tôi đa ra còn cha phong phú.
Không chỉ riêng tôi mà có lẽ tất cả các bạn đồng nghiệp đều thật sự quan tâm tới
22
mảng kiến thức này. Để đề tài thật sự thành công và thiết thực trong thời gian
tiếp theo tôi sẽ nghiên cứu, chọn lọc, sắp xếp hệ thống các bài tập phong phú và
phù hợp hơn đồng thời mở ra hớng nghiên cứu tiếp theo cho loại toán tính theo
phơng trình hoá học.
D. kết luận
Đề tài này tôi đã trình bày các phơng pháp tính theo phơng trình hoá học
dựa trên nguyên tắc: Đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính s phạm và tính hiệu
quả.
Trong quá trình trình bày các phơng pháp tôi đã chú ý đến các phơng diện
sau :
- Phù hợp với trình độ khác nhau của học sinh từ trung bình đến khá
giỏi.
- Phù hợp với quan điểm hoạt động trong học tập tức là phân chia các
hoạt động từ thấp đến cao,từ đơn giản đến phức tạp. Từng bớc nâng cao yêu cầu

để đạt tới hoạt động vận dụng tổng hợp ,phức tạp. Phát huy đợc các năng lực t
duy cho học sinh .
Trên cơ sở những kinh nghiệm của nhiều năm dạy học Hoá học 8 và vận
quan điểm hoạt động vào việc giải các bài toán tính theo phơng trình hoá học và
ứng dụng của nó. Những nội dung nghiên cứu của tôi trớc hết là bổ ích cho bản
thân và cũng là tài liệu tham khảo tốt cho các bạn đồng nghiệp và cho học sinh.
Đơng nhiên những kết quả của đề tài có sức thuyết phục hơn nếu chúng đợc
minh chứng bằng một thực nghiệm s phạm. Đó cũng chính là ý định của của tôi.
Rất mong các bạn đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
23
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa hoá học lớp 8
2. Sách bài tập hoá học lớp 8
3. Sách giáo viên hoá học lớp 8
4. Sách hoá học nâng cao lớp 8
5. Sách để học tốt hoá học lớp 8
6. Tuyển tập 108 bài tập nâng cao hoá học lớp 8 Hoàng Vũ




24
Mục lục
Trang
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề .
A. Cơ sở lý luận .
B. Cơ sở thực tiễn.
Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề.
A. Phơng pháp nghiên cứu.

I . Phơng pháp tổng quan.
II. Phơng pháp đối chứng.
B. Biện pháp thực hiện.
I. Về giảng dạy lý thuyết.
1- Kiến thức cơ bản.
2- Phơng pháp chung để giải.
II. Về thực hành.
1- Dạng I. Cho lợng chất của một chất trong phơng trình phản
ứng , tính lợng chất của các chất còn lại.
2- Dạng II. Cho lợng chất của hai chất tham gia , tính lợng chất
của các chất còn lại.
3- Dạng III. Cho lợng chất của một chất tham gia và một chất
sản phẩm , tính lợng chất của các chất còn lại.
4- Dạng IV. Hiệu suất phản ứng.
5- Dạng V. Tạp chất và lợng dùng d trong phản ứng.
6- Dạng VI. Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau.
7- Dạng VII. Tính theo nhiều phản ứng của nhiều chất.
Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị.
A. Kết quả đạt đợc.
B. Bài học kinh nghiệm.
C. Hớng đề xuất và kiến nghị.
D. Kết luận.
1
2
3
3
4
4
5
5

5
9
12
15
16
18
19
21
22
22
24
25

×