Gi¸o viªn : NguyÔn B×nh Tµi Tr êng
Gi¸o viªn : NguyÔn B×nh Tµi Tr êng
TiÓu häc sè 1 Qu¶ng Ch©u
TiÓu häc sè 1 Qu¶ng Ch©u
TrêngtiÓuhäcsè1qu¶ngch©u
TrêngtiÓuhäcsè1qu¶ngch©u
Qu¶ng Tr¹ch, ngµy 11 th¸ng 11 n¨m 2009
Chuyên đề 2
ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Mong muốn học được gì ở lớp tập
huấn?
1. Bản chất của việc đánh giá theo chuẩn là gì?
2. Mục đích đánh giá GVTH theo chuẩn nghề nghiệp.
3. Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại.
4. Quy trình đánh giá và các lưu ý khi đánh giá.
5. Phiếu đánh giá tiết dạy.
6. Phiếu đánh giá, xếp loại giáo viên.
7. Xác định mức độ điểm đánh giá tiêu chí của Chuẩn
NN GVTH.
8. Ví dụ về xác định mức độ điểm của tiêu chí.
Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp GVTH
9. Những lưu ý khi đánh giá GV theo chuẩn NN GVTH.
1. Bản chất của việc đánh giá theo chuẩn là gì?
1.1. Là đánh giá năng lực nghề nghiệp của giáo viên,
thể hiện khả năng tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục, dạy học nhằm đạt kết quả phù hợp mục
tiêu tiểu học.
1.2. Là quá trình thu thập đầy đủ các minh chứng thích
hợp về năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
1. Bản chất của việc đánh giá theo chuẩn là gì?
1.1. Là đánh giá năng lực nghề nghiệp của giáo viên,
thể hiện khả năng tổ chức thực hiện các hoạt động
giáo dục, dạy học nhằm đạt kết quả phù hợp mục
tiêu tiểu học.
Năng lực nghề nghiệp GVTH thể hiện ở 3 thành tố:
+ Đạo đức nghề (hay phẩm chất nghề) thể hiện
trong chuẩn là lĩnh vực 1.
+ Kiến thức nghề thể hiện trong chuẩn là lĩnh vực 2.
+ Kỹ năng nghề thể hiện trong chuẩn là lĩnh vực 3.
1.2. Là quá trình thu thập đầy đủ các minh chứng thích
hợp về năng lực nghề nghiệp của giáo viên, được thực
hiện lần lượt theo thứ tự:
“Tìm minh chứng -> xác định mức độ tiêu chí -> xác
định mức độ yêu cầu -> xác định mức độ lĩnh vực ->
xác định mức độ xếp loại chung”
Cách đánh giá này sẽ đảm bảo tính khách quan,
chính xác, phản ánh đúng năng lực nghề nghiệp của
GV ở thời điểm đánh giá.
- Cung cấp những thông tin xác thực làm cơ sở cho việc
xét GV dạy giỏi;đánh giá, xếp loại GVTH hằng năm, lưu
hồ sơ phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi
dưỡng đội ngũ GVTH (theo Quyết định 06/2006/QĐ-
BNV); hướng tới là một trong các tiêu chí để xem xét về
lương, xếp ngạch giáo viên theo các chức danh: giáo
viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp
2. Mục đích đánh giá GVTH theo chuẩn nghề nghiệp
- Đưa ra các khuyến nghị cho GV được đánh giá và các
cấp quản lý giáo dục về việc tự bồi dưỡng (của GV) và
tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho
giáo viên (khắc phục các yếu kém, động viên phát triển
các mặt mạnh của GV)
3. Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại:
Tốt Khá Trung bình Kém
Tiêu chí 9-10 7-8 5-6 Dưới 5
Yêu cầu 36-40 28-35 20-27 Dưới 20
Lĩnh vực 180-200 140-179 100-139 Dưới 100
Xếp loại
chung
Xuất sắc:
3 lĩnh vực
đều tốt
Khá:
3 lĩnh vực
Khá trở
lên
Trung
bình:
3 lĩnh vực
Trung bình
trở lên
Kém:
Có lĩnh vực
Kém, hoặc:
vi phạm
1/7 điều
cấm tại
Điều 9
4. Quy trình đánh giá và các lưu ý về kỹ thuật
đánh giá
4.1. Quy trình đánh giá GVTH theo chuẩn gồm ba
bước:
- Bước 1: Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn
- Bước 2: Tổ chuyên môn và đồng nghiệp đánh giá
- Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá
(Trong Quy định về chuẩn, người tham gia đánh giá đó
là tổ chuyên môn, đồng nghiệp và hiệu trưởng, khi cần
thiết có thể tham khảo học sinh, cha mẹ học sinh và
cộng đồng. yêu cầu cụ thể của từng bước ghi ở Điều
10 - Quy định về chuẩn)
4.2. Ba lưu ý về kỹ thuật đánh giá
4.2.1. Giáo viên tự đánh giá.
4.2.2. Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia
đánh giá.
4.2.3. Hiệu trưởng thực hiện đánh giá.
4.2.1. Giáo viên tự đánh giá:
- Đây là khâu chủ yếu trong đánh giá GV theo chuẩn. GV
tự khẳng định năng lực nghề nghiệp của bản thân, tự tìm
ra mặt mạnh, mặt yếu theo các yêu cầu của chuẩn. Từ đó
có kế hoạch tự bồi dưỡng, hoặc tham gia các lớp bồi
dưỡng phấn đấu nâng cao năng lực nghề nghiệp (trên cả
ba lĩnh vực của chuẩn)
- GV cần đưa ra được các minh chứng cụ thể để tự đánh
giá, xếp loại theo mức điểm quy định trong Quy định
chuẩn, rồi ghi điểm vào phiếu đánh giá theo chuẩn.
- Chỉ khi nào khâu “tự đánh giá” hoàn thành tốt mới
chuyển sang đánh giá ở bước tiếp theo.
4.2.2. Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia
đánh giá:
- Tổ chuyên môn, đồng nghiệp (còn gọi là bên thứ ba)
tham gia đánh giá thể hiện ở nhận xét, góp ý kiến (nhất trí
hoặc chưa nhất trí với tự đánh giá của GV), đó là những
góp ý chân thành, động viên, phân tích giúp đỡ GV phát
triển năng lực nghề nghiệp.
- Tổ trưởng có trách nhiệm thống nhất ý kiến giữa người
được đánh giá với thành viên trong tổ, rồi ghi kết quả
đánh giá của tổ vào phiếu đánh giá, xếp loại (trường hợp
cần lấy ý kiến của tập thể GV trong trường, tổ trưởng làm
danh sách riêng gửi hiệu trưởng để giải quyết chung với
các trường hợp của tổ khác)
4.2.3. Hiệu trưởng thực hiện đánh giá:
- Hiệu trưởng giữ vai trò quyết định trong đánh giá GV
theo chuẩn. Hiệu trưởng có trách nhiệm cao trong việc
đảm bảo sự đánh giá giáo viên chính xác, khách quan
theo đúng quy định của chuẩn. Qua đó nâng cao năng
lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên nhà trường nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ năm học mà nhà trường đề ra.
- Hiệu trưởng thực hiện ghi kết quả vào phiếu đánh giá
cho mỗi giáo viên của trường.
- Hiệu trưởng cần thông qua kết quả đánh giá với Lãnh
đạo nhà trường. Sau đó công khai kết quả đánh giá trước
tập thể nhà trường. Lưu kết quả vào hồ sơ giáo viên và
báo cáo lên cơ quan quản lý giáo dục cấp trên.
5. Phiếu đánh giá tiết dạy
- Phiếu đánh giá tiết dạy thể hiện tinh thần của chuẩn
nghề nghiệp GVTH, bao gồm 4 thành tố (lĩnh vực) đánh
giá : I. Kiến thức (6 tiêu chí, cho 5 điểm); II. Kỹ năng sư
phạm (7 tiêu chí, cho 7 điểm); III. Thái độ sư phạm (3 tiêu
chí, cho 3 điểm); IV. Hiệu quả (3 tiêu chí, cho 5 điểm).
Điểm tối đa (cộng cả 4 lĩnh vực) của tiết dạy là: 20. Tiết
dạy được phân loại thành 4 mức độ : Tốt (18-> 20); Khá
(14->17,5); Trung bình (10->13,5); Chưa đạt (dưới 10).
- Khi dự giờ, người tham gia đánh giá cần ghi lại những
nội dung chính của tiết dạy vào trang hai của phiếu.
- Khi đánh giá cho điểm cần có cách nhìn tổng hợp cả tiết,
xét theo xu hướng phát triển năng lực của GV (tránh sa
vào chi tiết máy móc, thiếu linh hoạt).
6. Phiếu đánh giá, xếp loại giáo viên
- Phiếu đánh giá, xếp loại giáo viên thể hiện nội dung
chuẩn và có các cột ghi điểm tương ứng với từng tiêu
chí, yêu cầu, lĩnh vực và xếp loại chung cuối năm (các
mức độ xếp loại trong quy định chuẩn phù hợp với các
mức độ xếp loại ghi trong Quyết định 06/2006/QĐ-BNV
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
- Yêu cầu mỗi GV được đánh giá, tổ chuyên môn, hiệu
trưởng phải ghi đầy đủ nội dung quy định vào các cột
mục trong phiếu đánh giá.
- GV ký tên, Hiệu trưởng ký tên và đóng dấu vào phiếu
đánh giá, xếp loại giáo viên. (Ghi bảo lưu ý kiến của GV
nếu có)
7. Xác định mức độ điểm đánh giá tiêu chí của Chuẩn
nghề nghiệp GVTH:
- Mỗi tiêu chí có bốn mức độ đánh giá (tốt, khá, TB, kém),
phản ánh các cấp độ (nấc thang) về một khía cạnh nào đó
của năng lực nghề nghiệp ở một GV khi thực hiện tiêu chí
đó.Tổng hợp mức độ các tiêu chí sẽ là mức độ của yêu cầu
(gồm các tiêu chí đó).Tổng hợp mức độ các yêu cầu sẽ là
mức độ của lĩnh vực (gồm các yêu cầu đó). Tổng hợp mức
độ các lĩnh vực sẽ là mức độ xếp loại chung GV cuối năm.
Điều cơ bản nhất là làm thế nào để xác định chính xác,
khách quan các mức độ của tiêu chí.
- Trong Quy định Chuẩn NNGVTH các mức độ được lượng
hóa thành thang điểm: tốt (9-10), khá (7-8), TB (5-6), kém
(<5). Đó là thang điểm 10 quen thuộc để dễ vận dụng, mỗi
nấc thang gồm hai mức điểm với chênh lệch một điểm
(riêng mức kém có thể cho từ 1 đến 4). Tuy nhiên việc cho
điểm này để đánh giá năng lực cũng mang tính ước lệ
tương đối. Khi đánh giá cần kết hợp cả yếu tố định tính và
định lượng.
- Cần đưa ra được các minh chứng để xác định mức độ
tiêu chí.
- Minh chứng (hay chỉ số đánh giá) trong đánh giá năng
lực là các dấu hiệu có thể nhận biết, quan sát, đo đếm
được phản ánh một nhận thức hay một hoạt động giáo
dục, giảng dạy cụ thể mà GV đã thực hiện để đạt tiêu chí
của chuẩn ở mức độ nào đó.
- Tìm minh chứng thường ở các nguồn sau: Hồ sơ giáo
dục và giảng dạy của GV; Dự giờ GV; Ý kiến của đồng
nghiệp, tổ chuyên môn (HS, cha mẹ học sinh, cộng
đồng nếu cần); Phỏng vấn (trao đổi) trực tiếp với GV)
8. Ví dụ về xác định mức độ điểm của tiêu chí
8.1. Tiêu chí b)-Yêu cầu 1- lĩnh vực 1: Yêu nghề, tận
tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành
tốt nhiệm vụ giáo dụchọc sinh
8.2. Tiêu chí a)- yêu cầu 1- lĩnh vực 2: Nắm vững
mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo
khoa của các môn học được phân công giảng dạy
8.3. Tiêu chí d)- yêu cầu 1- lĩnh vực 3: Soạn giáo án
theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động tích cực
của thầy và trò
9. Ví dụ về xác định mức độ điểm của tiêu chí
9.1. Tiêu chí b)-Yêu cầu 1- lĩnh vực 1: Yêu nghề, tận
tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành
tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh.
- Yên tâm với nghề dạy học (5-6)
- Tích cực tham gia các hoạt động liên quan đến nghề
nghiệp (7-8)
- Say mê với công việc dạy học, luôn cải tiến, đúc rút
kinh nghiệm, nâng cao tay nghề (9-10)
- Không thấy có biểu hiện trên hoặc còn nhiều hạn chế
(dưới 5)
8.2. Tiêu chí a)- yêu cầu 1- lĩnh vực 2: Nắm vững mục
tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa
của các môn học được phân công giảng dạy
- Có tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được nội dung cơ bản
của chương trình, sách giáo khoa của các môn học ở lớp
được phân công giảng dạy (5-6)
- Có tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được nội dung cơ bản
của chương trình, sách giáo khoa ở tất cả các khối lớp
đối với các môn học được phân công giảng dạy (7-8)
- Có tìm hiểu, nghiên cứu mối quan hệ kiến thức giữa
các môn học Trong CT tiểu học để có thể tích hợp vào
nội dung bài giảng của các môn học ở lớp được phân
công giảng dạy (9-10)
- Không thấy có biểu hiện trên hoặc còn nhiều hạn chế
(dưới 5)
8.3. Tiêu chí d)- yêu cầu 1- lĩnh vực 3: Soạn giáo án theo
hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động tích cực của thầy và
trò
- Soạn được giáo án theo quy định như hướng dẫn của cấp
chỉ đạo(soạn đầy đủ lần đầu; sử dụng giáo án có điều chỉnh
sau một năm giảng dạy) (5-6)
- Soạn được giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện rõ các
hoạt động tích cực của thầy và trò, phù hợp đối tượng học
sinh, điều kiện thực tế của trường (7-8)
- Soạn được giáo án có nhiều phương án phù hợp đối
tượng, thể hiện chủ động trong việc phát huy tính năng
động sáng tạo của HS. Hoặc có ứng dụng công nghệ thông
tin vào việc soạn bài theo hướng phát triển nhận thức của
học sinh (9-10)
- Không thấy có biểu hiện trên hoặc còn nhiều hạn chế
(dưới 5)
9.1. Khi đánh giá giáo viên theo chuẩn phải dựa vào
năng lực nghề nghiệp mà giáo viên thể hiện.
9. Lưu ý khi đánh giá GVTH theo chuẩn:
9.2. Đánh giá giáo viên theo chuẩn NN GVTH nên
hiểu như thế nào?
9.3. Lưu ý về minh chứng.
9.1. Khi đánh giá giáo viên theo chuẩn phải dựa vào
năng lực nghề nghiệp mà giáo viên thể hiện, tức là
xem xét những gì mà GV phải thực hiện và đã thực
hiện được, những gì GV có thể thực hiện được; Vào
sự phấn đấu, thể hiện năng lực nghề nghiệp của giáo
viên được xác định qua đánh giá theo chuẩn mà
không nhằm vào việc bình xét danh hiệu thi đua, hay
chạy theo thành tích cũng như vào việc thâm niên
của GV đó.
9. Lưu ý khi đánh giá GVTH theo chuẩn: