Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Khảo sát tình hình huyết áp ở người cao tuổi tại phường phú hội, thành phố huế năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 56 trang )

1
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BMI : Body Masse Index
(chỉ số khối lượng cơ thể)
BVTX : Bệnh viện thị xã
BVTW : Bệnh viện trung ương
HA : Huyết áp
HATT : Huyết áp tâm thu
HATTr : Huyết áp tâm trương
ISH : International Society of Hypertension
(Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế)
JNC : Joint National Committee
(Ủy ban phòng chống huyết áp)
LHQ : Liên hiệp quốc
NCT : Người cao tuổi
TBMMN : Tai biến mạch máu não
THA : Tăng huyết áp
WHO : World Health organisation
(Tổ chức y tế thế giới)
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả trong này là trung thực và chưa từng có một ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Huế, ngày 10 tháng 04 năm 2012
Người cam đoan
Phạm Thị Ngọc Hạp
3
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số khái niệm về huyết áp 3
1.2. Dịch tễ học huyết áp 8
1.3. Sơ lược địa điểm nghiên cứu về người cao tuổi tại phường Phú Hội,
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 11
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
2.3. Nội dung nghiên cứu 15
2.4. Thu thập thông tin 16
2.5. Xử lý số liệu 19
2.6. Đạo đức nghiên cứu 19
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
3.1. Tình hình về huyết áp và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp của
người cao tuổi tại phường Phú Hội, thành phố Huế 20
3.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng tăng huyết áp ở những người
cao tuổi 25
Chương 4. BÀN LUẬN 32
4.1. Tình hình về huyết áp và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại
phường Phú Hội, thành phố Huế. 31
4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng tăng huyết áp ở những người
cao tuổi 38
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay đời sống vật chất văn hóa, tinh thần có nhiều tiến bộ cùng với
sự phát triển nhanh của y học, tuổi thọ của người cao tuổi được nâng lên.
Khoa học y học trong thế kỷ 20 đã làm được những điều kỳ diệu là tăng tuổi

thọ con người lên 65 tuổi, gần gấp 2 lần so với thời kỳ đầu thế kỷ này, tuy
nhiên nhiều thách thức lớn đặt ra là làm thế nào để người cao tuổi sống lâu
nhưng mạnh khỏe và hạnh phúc.
Tuổi thọ và sức khỏe người cao tuổi là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình,
làng sớm và cộng đồng, là nhân tố quan trọng trong việc bình ổn hạnh
phúc của gia đình và xã hội. Chăm sóc người cao tuổi là chủ trương
chính sách quan trọng, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên
trong cuộc sống, người cao tuổi phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc
biệt tuổi cao thường đi đôi với bệnh tật.
Huyết áp là một trong những bệnh thường gặp ở người cao tuổi và hiện
đang trở thành vấn đề y tế công cộng, là vấn nạn lớn của toàn cầu. Đặc biệt
tăng huyết áp, đây là một bệnh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới. Tổ chức
y tế thế giới xếp tăng huyết áp là một trong sáu yếu tố nguy cơ chính ảnh
hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Các nhà dịch tể học đã xác
định chắc chắn rằng có sự liên quan giữa tăng huyết áp và các rối loạn khác,
đặc biệt là bệnh động mạch vành, tai biến mạch máu não và suy tim xảy ra tùy
từng mức độ tăng huyết áp [22]. Bệnh huyết áp tiến triển lâu ngày có thể để
lại di chứng nặng nề, gây nhiều hậu quả cho bản thân người bệnh cũng như
cho gia đình và xã hội. Các yếu tố nguy cơ của bệnh huyết áp gồm lứa tuổi,
béo phì, di truyền, thói quen ăn mặn, uống rượu, hút thuốc lá, cuộc sống căng
thẳng…Bệnh huyết áp thường ít có triệu chứng rõ ràng do đó nhiều người chỉ
5
nhận ra bản thân họ bị tai biến mạch máu não (còn gọi là đột quỵ) nhất là đối
với người cao tuổi thì các triệu chứng để nhận biết bệnh huyết áp lại càng khó
khăn hơn và dễ nhằm lẫn với các bệnh thông thường khác. Do đó làm thế nào
để hạn chế được các tác hại do bệnh về huyết áp mang lại đặc biệt là tăng
huyết áp đồng thời mang đến cho người cao tuổi bị bệnh về huyết áp sự cải
thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng (liệt nữa
người, suy tim) do cao huyết áp gây nên là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng
và xã hội.

Để góp phần vào công tác quản lý và phòng chống bệnh tăng huyết áp
ở người cao tuổi, chính vì vậy mà chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tình
hình huyết áp ở người cao tuổi tại phường Phú Hội, thành phố Huế năm
2011” nhằm 2 mục tiêu:
1. Khảo sát tình hình huyết áp và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi
tại phường Phú Hội, thành phố Huế.
2. Tìm hiểu kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống bệnh tăng huyết
áp ở người cao tuổi.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HUYẾT ÁP
1.1.1. Một số khái niệm về chăm sóc người cao tuổi
Già là giai đoạn tất yếu của quá trình phát triển sinh học của con người.
Người cao tuổi (NCT) là bộ phận dân cư quan trọng trong xã hội, họ là người
có công sinh thành, nuôi dưỡng thế hệ trẻ và đã dành tất cả công sức, cuộc đời
đóng góp cho sự phát triển của đất nước, vì vậy khi tuổi đã cao, sức yếu, họ
có quyền được nghỉ ngơi, quyền được hưởng những quyền lợi, sự chăm sóc
của xã hội.
Đại hội thế giới về tuổi già tại Viên (Áo) năm 1982 đã thống nhất qui
định, tuổi già bắt đầu từ 60 trở lên. Tại nước ta, cho đến khi Pháp lệnh NCT
được ban hành vào tháng 4 năm 2000, chúng ta có qui định những người 60
tuổi trở lên (không phân biệt giới tính) là người già. Sau nhiều lần điều chỉnh,
đến cuối thế kỷ 80, khái niệm NCT được dùng thay cho người già. Tuy hai
khái niệm này không khác nhau về khoa học, song về mặt tâm lý, cụm từ
người cao tuổi mang ý nghĩa tích cực hơn. “Còn khái niệm người cao tuổi,
theo định nghĩa mới của tổ chức y tế thế giới (WHO) phải từ 70 tuổi trở lên”
Ở nước ta sử dụng từ “Người cao tuổi” thay cho từ “người già”, mang ý
nghĩa tích cực hơn, thể hiện sự tôn trọng khi tuổi thọ con người ngày càng
tăng, động viên người cao tuổi ngày càng sống khỏe sống vui, sống hữu ích

cho xã hội .
1.1.2. Tình hình người cao tuổi trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình người cao tuổi trên thế giới
Theo ước tính của WHO, năm 2004, trên toàn thế giới có khoảng 600
triệu người từ 60 tuổi trở lên và dự đoán con số này sẽ tăng lên gấp đôi vào
7
năm 2025 và có thể lên đến 2 tỷ người vào năm 2050. Theo ước tính, khoảng
hai phần ba số NCT là ở các nước đang phát triển. Ở những khu vực các nước đã
phát triển, số trẻ em đã thấp hơn NCT vào năm 1988. Tốc độ dân số già tăng lên
nhanh chóng là do tuổi thọ trung bình tăng, giảm tỷ lệ sinh cũng như giảm tỷ lệ
tử vong [32]. Xu hướng già hóa dân số kéo theo đó là vấn đề chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe cho một số lượng đông đảo NCT trong cộng đồng đang là một thách
thức lớn đối với toàn nhân loại trong thế kỷ 21. Tương lai của mỗi quốc gia và
toàn nhân loại đang gắn liền với sức khỏe của những NCT.
1.1.2.2. Tình hình người cao tuổi tại Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, mặt dù hiện tại cấu trúc dân số
vẫn thuộc loại trẻ, song số NCT đang có xu hướng tăng nhanh. Tỷ lệ
NCT năm 1989 là 7,2% và năm 2003 là 8,65%. Theo dự báo, Việt Nam
sẽ chính thức trở thành quốc gia có dân số già vào năm 2014. Tính đến
cuối năm 2007, nước ta có trên 8 triệu NCT, chiếm khoảng 9,6% dân số,
cao hơn tỷ lệ trung bình của các quốc gia vùng Đông Nam Á. Thống kê
từ năm 1979 đến 2006, tỷ lệ NCT so với dân số đã tăng từ 6,9% đến
9,2%. Tỷ lệ giữa NCT so với số trẻ em (từ 14 tuổi trở xuống) chiếm
16,6% vào năm 1979: 18,4% vào năm 1989 và 24,2% vào năm 1999. Dự
báo, tỷ lệ này sẽ chiếm 27,3% vào năm 2009 và 12,2% vào năm 2014.
1.1.3. Đặc điểm bệnh tật của người cao tuổi
Già không phải là bệnh mà tuổi già tạo điều kiện cho bệnh tật dễ phát
sinh. NCT sở dĩ mắc bệnh là do thông tin tổ chức có kết cấu bị lão hóa,
chức năng các bộ phận bị rối loạn, sức đề kháng giảm, năng lực hoạt
động hạ thấp và mất chức năng hiệp đồng. Bệnh tật của NCT cũng có

những đặc điểm [20].
Khi về già mắc bệnh, triệu chứng không điển hình, không rỏ rệt. Người
già có thể có lúc không thể nói rõ bệnh tật và sự khó chịu của mình, biểu
đạt hàm hồ, kém phản ứng nhanh với các triệu chứng.
8
NCT lúc về già thường phát ra nhiều bệnh, có lúc khó dùng một loại
bệnh làm cho việc chẩn đoán gặp một số khó khăn nhất định.
Khi NCT mắc bệnh dễ xảy ra trạng thái mất cân bằng của nước và chất
điện giải. Khi sốt, nôn mửa, không ăn được càng dễ xảy ra tình trạng
này.
Khi NCT mắc bệnh dễ bị bội nhiễm như viêm ruột thừa cấp tính đồng
thời dễ xảy ra viêm phúc mạc sau khi thủng ruột.
Sau khi khỏi ốm, NCT hồi phục tương đối chậm và nhiều bệnh còn để
lại di chứng, cho nên thường áp dụng biện pháp phục hồi chức năng.
Khi NCT mắc bệnh thường dùng nhiều thuốc quá nhiều hoặc liều lượng
không đúng cộng thêm phản ứng của bản thân NCT đối với thuốc, rất dễ
xảy ra phản ứng với chất độc của thuốc.
1.1.4. Định nghĩa và phân loại huyết áp
1.1.4.1. Định nghĩa huyết áp
Huyết áp (HA) là số đo về lực tác động của máu lên thành động mạch.
HA phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, thể tích máu được bơm, kích
thước cũng như độ đàn hồi của thành động mạch.
HA liên tục thay đổi tùy theo hoạt động, nhiệt độ, chế độ ăn, cảm xúc, tư
thế, và xử dụng thuốc.
Huyết áp thể hiện bằng hai chỉ số
Huyết áp tối đa hay huyết áp tâm thu (HATT) hoặc ngắn gọn là số trên.
Đây là áp lực được tạo ra khi tim co bóp. Nó phản ánh áp lực của dòng
máu kháng lại sức cản của thành động mạch, bình thường từ 100 -
120mmHg.
Huyết áp tối thiểu hay huyết áp tâm trương (HATTr) hoặc ngắn gọn là

số dưới. Nó phản ánh áp lực bên trong các động mạch khi tim đang đầy
và nghỉ ngơi giữa 2 lần đập, bình thường từ 60 - 80mmHg.
1.1.4.2. Phân loại huyết áp
Huyết áp thấp
9
Theo WHO, HA thấp là biểu hiện của sự rối loạn chức năng võ não của
trung khu thần kinh vận mạch. Bệnh HA thấp có thể bao gồm HA thấp
triệu chứng và HA thấp tư thế…
HA thấp là khi trị số HATT < 90mmHg và HATTr < 60mmHg, mạch áp
có hiệu số thường < 20mmHg.
Huyết áp bình thường
Theo WHO và Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế (ISH) [9]. HA bình
thường nếu HATT < 140mmHg và HATTr < 90mmHg.
Tăng huyết áp
Những người có HA thường xuyên cao hơn mức độ bình thường được
gọi là tăng huyết áp (THA).
WHO và ISH đã thống nhất gọi là THA khi HATT ≥ 140mmHg và/ hoặc
HATTr ≥ 90mmHg
1.1.4.3. Những thay đổi bệnh lý của huyết áp
THA khi HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg ở cả 2 lần đo
liên tiếp [3].
* Huyết áp tâm thu: 140 - 159mmHg: Tăng HATT giới hạn
≥ 160 mmHg : Tăng HATT thật sự
* Huyết áp tâm trương: ≥ 90 - 104 mmHg: Tăng nhẹ
105 - 114mmHg: Tăng vừa
≥ 115mmHg: Tăng nặng
Hạ HA: Hạ HA khi HATT < 90mmHg kèm với hoa mắt, chóng mặt,
mạch nhanh.
Hạ HA tư thế: HATT giảm 25mmHg, HATTr giảm 10mmHg kèm
những dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu não khi thay đổi tư thế từ nằm

sang ngồi hoặc đứng.
HATT ở tay lớn hơn chân là bất thường .
Hiệu số HA giảm là bất thường, hiệu số HA < 20mmHg gọi là HA kẹp.
1.1.4.4. Phân độ huyết áp
10
Theo phân loại HA của tổ chức y tế thế giới [9] thì chia thành các hạng
như sau:
- Hạng tối ưu: HATT < 120mmHg, HATTr < 80mmHg.
- Hạng bình thường: HATT <130mmHg, HATTr < 85mmHg.
- Hạng bình thường nhẹ: HATT 130 - 139mmHg, HATTr 85 - 89mmHg.
Theo phân độ HA của tổ chức y tế thế giới [9], chia thành các độ như sau:
- THA độ 1(nhẹ): HATT 140 - 159 mmHg, HATTr 90 - 99 mmHg.
- THA độ 2 (trung bình): HATT 160 - 179mmHg, HATTr 100 - 109mmHg.
- THA độ 3 (nặng): HATT ≥ 180mmHg, HATTr ≥ 110mmHg.
- Tăng HATT đơn độc: HATT ≥ 140mmHg, hoặc HATTr < 90mmHg.
Theo phân loại huyết áp của (JNC 7 năm 2003) ủy ban phòng chống
HA [9], chia thành các hạng như sau:
- Hạng bình thường: HATT < 120mmHg, HATTr < 80mmHg.
- Hạng tiền THA: HATT 120 - 139mmHg, HATTr 80 - 89mmHg.
Theo phân độ HA của (JNC 7 năm 2003) ủy ban phòng chống HA [9],
chia thành các độ như sau:
- THA độ I: HATT 140 - 159mmHg, HATTr 90 - 99mmHg.
- THA độ II: HATT ≥ 160mmHg, HATTr ≥ 100mmHg.
1.1.4.5. Ý nghĩa số đo huyết áp đối với tình trạng sức khỏe
HA được qui định bởi cung lượng tim và sức cản ngoại vi. Trị số HA
được gọi là bình thường có tính chất tương đối. Nhiều người HA từ lâu
là 90/60mmHg vẫn làm việc bình thường và không có triệu chứng. Số
liệu để phân biệt HA bình thường, bình thường cao hay tiền THA đều
dựa trên các thống kê các quần thể lớn dân chúng không có biến chứng
của THA.

11
Khái niệm xác định HA với cột áp kế thủy ngân và băng cuốn quanh
cánh tay bơm căng lên được thầy thuốc người Ý Riva Roca giới thiệu và
thực hành trong một số phẫu thuật.
Khái niệm HATT và HATTr qua tiếng đập của động mạch dưới băng
cuốn được Nicola Korotcoff, một phẩu thuật viên người Nga trình bày
năm 1905. Đến nay phương pháp đo HA này vẫn được sử dụng trong
lâm sàng.
Bộ Y tế Hoa Kỳ, với sự tham gia trực tiếp của Viện tim mạch quốc gia
đã quyết định tiến hành, điều tra dịch tễ học các bệnh tim mạch trong 20
năm, tại một thị trấn 28000 dân Framingham thuộc Masschusetts. Từ
những kết quả thu được, người ta thấy có liên quan chặt chẽ giữa số
huyết áp và nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận.
HA cao đã được chứng minh là có vai trò quan trọng đối với sức khỏe
cộng đồng. Những thử nghiệm lớn về điều trị trong THA cho thấy tác
dụng tích cực trên tỷ lệ bệnh lý và tỷ lệ tử vong do tim mạch [30].
Thực tế cho thấy chẩn đoán HA có thể dựa vào mức HA mà ở đó điều
trị có thể chứng minh được tác dụng bảo vệ các cơ quan đích, nhưng con số
HA giới hạn đó chưa xác định được chắc chắn mà chỉ dựa vào kinh nghiệm
điều trị, như vậy thuật ngữ “Tăng huyết áp” có ý nghĩa hơn là “cao huyết áp”
1.2. DỊCH TỄ HỌC HUYẾT ÁP
1.2.1. Các ảnh hưởng của huyết áp
THA là nguy cơ gây ra một số bệnh như bệnh mạch vành, đột quỵ, suy
tim, suy thận…Công trình của Macmabon cho thấy, so với người có HATT =
60mmHg, thì những người có HATTr = 150mmHg bị đột quỵ cao gấp 10 lần,
bệnh mạch vành cao gấp 5 lần. Sự tăng cao HATT còn nguy hiểm hơn sự tăng
cao của HATTr trong tất cả các khả năng gây các bệnh như bệnh mạch vành,
đột quỵ, suy tim, bệnh thận và tử xuất chung.
12
Khi HA thấp không đủ để cung cấp máu đến các cơ quan quan trọng

trong cơ thể. Các cơ quan sẽ không làm việc bình thường được và có thể
bị tổn thương lâu dài. Ví dụ: Nếu dòng máu đến não không đủ, tế bào
não sẽ không nhận đủ oxy, chất dinh dưỡng và người bệnh sẽ cảm thấy:
Nhẹ thì mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, lú lẫn, hay quên, nặng hơn thì đầu óc
quay cuồng, choáng ngã, có khi ngất, đặc biệt khi đang nằm lâu ngồi dậy
đột ngột, hoặc đang ngồi lâu đứng dậy đột ngột. Tương tự như vậy, Khi
HA thấp không đủ cung cấp máu cho động mạch vành người bệnh có thể
xuất hiện các cơn đau ngực thậm chí thiếu máu cơ tim. Ở thận, khi máu
đến thận không đủ, thận sẽ không loại bỏ được các chất thải trong cơ thể
ra ngoài, ví dụ: urea, creatinin dẫn đến tăng nồng độ của các chất này
trong cơ thể, như tăng ure máu, tăng creatinin máu. HA thấp tồi tệ nhất
có thể dẫn đến sốc, đây là một tình trạng nguy kịch đến tính mạng khi
mà HA thấp duy trì lâu dài làm cho các cơ quan thận, gan, tim, phổi bị
suy nhanh chóng.
1.2.2. Sự thay đổi của huyết áp
1.2.2.1. Huyết áp thay đổi theo thời gian trong ngày
Ban đêm trong lúc ngủ, HA giảm và HA thấp nhất vào khoảng 3 giờ
sáng do giãn nhịp tim, lưu lượng tim, dãn mạch phủ tạng. Các biến đổi
này có liên quan đến giảm trương lực giao cảm, phó giao cảm. Gần sáng
HA tăng dần lên liên quan đến HA của tổ chức, trong ngày HA dao động
nhẹ và tăng cao hơn vào khoảng 9 - 12 giờ trưa và cuối buổi chiều. Điều
này được ghi nhận nhờ vào máy đo HA tự động liên tục suốt 24 giờ
trong ngày.
1.2.2.2 . Huyết áp thay đổi theo khí hậu, thời tiết
Trời lạnh, các mạch máu ngoại biên co lại để giảm sự thải nhiệt, giữ thân
nhiệt nên HA tăng lên. Ngược lại, khi trời nắng nóng, mạch ngoại biên
13
giãn ra nhằm tăng sự thải nhiệt để điều hòa thân nhiệt thì HA lại giảm
xuống.
1.2.2.3. Huyết áp thay đổi theo tư thế

Ở tư thế đứng, 400 - 800ml máu dồn xuống vùng thấp của cơ thể, làm
giảm khoảng 20% lưu lượng máu tĩnh mạch về tim. Ở người bình
thường cơ chế điều chỉnh là: Lưu lượng tim giảm kích thích phản xạ áp
lực hành tủy làm HA vẫn giữ được như cũ nhờ co mạch ngoại biên. Khi
chuyển từ nằm sang đứng, HA tăng nhẹ 10 - 20mmHg để đảm bảo cung
cấp máu tốt hơn cho các bộ phận trong cơ thể.
14
1.2.2.4 . Huyết áp thay đổi theo sự vận động
HA tăng, giảm tùy cường độ vận động của cơ thể, cả lao động chân tay
và lao động trí ốc. Khi cơ thể tăng cường độ hoạt động làm tăng nhu cầu
oxy và chất dinh dưỡng. Để đảm bảo cho hoạt động đó yêu cầu tim phải
hoạt động nhiều bằng cách tăng tần suất và cung lượng tim để đưa máu
đến các bộ phận nhiều hơn. Do đó, khi hoạt động nhiều HA tăng lên, khi
nghỉ ngơi HA trở lại bình thường, khi lao động trí ốc căng thẳng liên tục
kéo dài HA có thể tăng cao. Nếu ở người có HA cao trước đó thì nguy
cơ dẫn đến TBMMN nhiều hơn. Theo mức vận động thể lực và cả mức
lao động trí ốc, khi có gắng sức thì HA tăng cao, gắng sức rất lớn thì HA
tăng rất cao. Hết gắng sức thì HA nhanh chóng trở về mức cũ.
1.2.2.5. Huyết áp thay đổi theo tuổi
HATTr và HATT tăng lên đều đặn với tuổi, tuổi càng cao hệ thống động
mạch càng bị xơ cứng, sự co giãn đàn hồi của thành mạch kém hơn, lòng
động mạch cũng hẹp lại.
1.2.2.6. Huyết áp thay đổi theo trạng thái tâm lý
Các trạng thái tâm lý như là lo âu, xúc động, căng thẳng đều có ảnh
hưởng ít nhiều đến HA. Sự có mặt của thầy thuốc cũng có thể là HA
tăng lên lúc mới tiếp xúc lần đầu (hội chứng áo choàng trắng). Tất cả
những yếu tố tác động đến tâm lý này tùy mức độ được xem xét như là
stress. Khi bị stress làm tăng tiết cathecholamine vào máu gây co mạch
làm THA.
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

Tuổi, giới, ăn nhiều muối, hút thuốc lá, thói quen uống rượu, ít hoạt động
thể lực, kinh tế xã hội, trình độ học vấn, yếu tố di truyền và tiền sử gia đình,
bệnh thận, đái tháo đường, béo phì, stress…
1.2.4. Dự phòng bệnh huyết áp
Điều chỉnh lối sống
15
1. Giảm cân ở người thừa cân hoặc béo phì: Tốt nhất phải duy trì BMI từ 18 -
22, tức là giữ trọng lượng cơ thể ở mức bình thường.
2.Chế độ ăn giảm muối, giàu kali và canxi: Nhu cầu muối ăn trung bình của
một người khoảng 15g/ngày, trong đó có tới 10g sẵn có trong thực phẩm
tự nhiên, vì vậy chỉ nên bổ sung thêm một thìa cà phê muối ăn/ngày là
đủ.
3.Ăn các thức ăn có nhiều chất kali như chuối, cam, chanh, trái cây tươi, rau
xanh, có tác dụng chống THA và kiểm soát HA tốt ở bệnh nhân đã bị
THA.
4. Giảm ăn các loại mỡ bảo hòa và mỡ toàn phần: Khẩu phần ăn hằng ngày
(tính theo mức cung cấp năng lượng) không quá 1/10 trọng lượng mỡ
bảo hòa. Đây cũng là mức quá cao với người béo phì hoặc người thừa
mỡ trong máu. Tuân thủ chế độ ăn như trên có thể sẽ giúp giảm HATT
từ 8 - 14mmHg.
1.3. SƠ LƯỢC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TẠI
PHƯỜNG PHÚ HỘI, THÀNH PHỐ HUẾ
Phú Hội là một phường thuộc Trung tâm thành phố Huế. Phường được
thành lập vào tháng 3 năm 1996 sau khi chia tách từ phường Vĩnh Lợi cũ.
Phường có một ban chăm sóc sức khỏe nhân dân do phó chủ tịch phường Phú
Hội làm trưởng ban.
Vị trí:
- Phía Đông giáp phường Xuân Phú
- Phía Tây giáp phường Phú Nhuận
- Phía Nam giáp phường An Cựu

- Phía Bắc giáp phường Vỹ Dạ
Diện tích: 110 ha
16
Khu vực dân cư, tổ dân phố: Địa bàn phường Phú Hội có 8 khu vực, 16
tổ với dân số 2010 hộ, 10.532 nhân khẩu. Trong đó độ tuổi từ 60 tuổi trở lên
có 1445 người.
Ngành nghề chính của phường: Đa số lao động phổ thông và buôn bán
nhỏ, làm các ngành nghề truyền thống như: đúc hồ lô, thợ nề, xe thồ…
Trạm y Tế có 6 biên chế: Có 1 bác sĩ, 4 y sĩ, và 1 nữ hộ sinh
Tình hình NCT từ 60 trở lên tại phường Phú Hội, thành phố Huế. Theo
báo cáo của Hội NCT tại phường Phú Hội cho thấy tổng số NCT từ 60
tuổi trở lên được phân theo các tổ như sau:
Tổ Số hộ Số
N
C
T
Tổ Số hộ Số
N
C
T
Tổng
số
hộ
Tổng số
N
C
T
Tổ 1 148 94 Tổ 9 130 84 278 178
Tổ 2 154 86 Tổ 10 130 93 284 179
Tổ 3 75 89 Tổ 11 100 77 175 166

Tổ 4 70 112 Tổ 12 120 79 190 191
Tổ 5 150 91 Tổ 13 115 65 265 156
Tổ 6 111 94 Tổ 14 150 106 261 200
Tổ 7 136 84 Tổ 15 150 98 286 182
Tổ 8 140 106 Tổ 16 131 87 271 193
Tổng 984 756 Tổng 1026 689 2010 1445
17
Bản đồ Phường Phú Hội
18
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là những NCT từ 60 tuổi trở lên đang sinh sống
trên địa bàn phường Phú Hội, thành phố Huế.
2.1.2. Địa điểm và thời gian
- Địa điểm: Phường Phú Hội, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
- Thời gian: Từ tháng 04 năm 2011 đến tháng 05 năm 2012
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Phân tích số liệu tại cộng đồng
2.2.1. Chọn mẫu
- Dựa trên danh sách được Hội người cao tuổi ở phường Phú Hội và
phòng y tế của phường cung cấp gồm 1445 người ở 16 tổ tại phường Phú Hội,
bốc thăm ngẫu nhiên chọn 7 tổ trong 16 tổ tại phường Phú Hội, thành phố
Huế. Mỗi tổ điều tra nghiên cứu 50 người.
- Sau khi chọn được 7 tổ theo danh sách NCT thì 7 tổ này chọn người
có độ tuổi từ 60 - 74 tuổi (người cao tuổi); độ tuổi 75 - 89 tuổi (người già); độ
tuổi ≥ 90 tuổi (người cao tuổi sống lâu).
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những NCT từ 60 tuổi trở lên thường trú tại

phường Phú Hội, thành phố Huế đồng ý tham gia nghiên cứu trong thời điểm
khảo sát
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những trường hợp < 60 tuổi.
- Những trường hợp cụt 2 tay.
19
- Những trường hợp mắc bệnh cấp tính.
- Những trường hợp bị tâm thần
- Những trường hợp không hợp tác
- Những NCT bị liệt, gù, cong vẹo cột sống.
- Những NCT không đồng ý tham gia.
- Những NCT không có mặt tại địa phương trong thời gian nghiên cứu.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.3.1. Tình hình huyết áp và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp
của người cao tuổi tại phường Phú Hội, thành phố Huế.
2.3.1.1. Tình hình huyết áp người cao tuổi
- Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
* Giới; Nghề nghiệp; Trình độ học vấn
* Độ tuổi từ: 60 - 74 tuổi (người cao tuổi)
75 - 89 tuổi (người già)
≥ 90 tuổi (người cao tuổi sống lâu)
- Phân loại HA của NCT
- Phân độ HA chung của NCT theo WHO/ ISH 2003
2.3.1.2. Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp của người cao tuổi
- THA của NCT với các đặc trưng về dân số học
Nhóm tuổi; Giới; Nghề nghiệp; Trình độ học vấn
- THA của NCT với các đặc trưng về gia đình
Tình trạng hôn nhân ; Tiền sử gia đình
- THA của NCT với các thói quen trong cuộc sống
Thói quen sử dụng bia rượu; Thói quen hút thuốc lá; Thói quen vận

động; Thói quen ăn mặn Có; Không
20
2.3.2. Kiến thức, thực hành phòng chống tăng huyết áp của NCT
- Kiến thức chung về HA và phòng THA Tốt; Chưa tốt
- Liên quan giữa kiến thức với THA
- Kiến thức cụ thể về phòng THA
Tỷ lệ hiểu biết đúng trị số THA Có biết; Không biết
Tỷ lệ hiểu biết về HA là bệnh nguy hiểm Có biết; Không biết
Tỷ lệ hiểu biết về các triệu chứng, hậu quả và các biện pháp phòng THA
- Liên quan giữa kiến thức với kênh tiếp cận truyền thông: Truyền thông đại
chúng; Cán bộ y tế; Người thân, bạn bè
- Thái độ trước tình trạng HA của bản thân: Quan tâm; Không quan tâm
- Tình hình đo và phát hiện HA: Lần đầu; Từ hai lần trở lên
- Liên quan giữa thực hành đo HA với tình trạng HA: Không đo; Đo thường
xuyên; Đo không thường xuyên
- Thực hành kiểm soát THA: Trong 5 ngày qua được đo HA; Có máy đo HA
tại nhà; Thường xuyên đo HA trong ngày
- Liên quan giữa thực hành với tình hình HA: Đúng; Không đúng
- Thực hành về cách phòng THA: Có thực hành; Không thực hành
- Liên quan giữa thực hành với kênh tiếp cận truyền thông: Truyền thông đại
chúng; Cán bộ y tế; Người thân, bạn bè
- Xử trí khi bị THA: Đến TYT; Tự mua thuốc; Uống thuốc theo toa của
người khác hoặc toa thuốc cũ; Đến YT tư nhân; Không xử lý gì cả; Uống
thuốc lá (thuốc bắc/thuốc nam)
2.4. THU THẬP THÔNG TIN
2.4.1. Kỷ thuật phỏng vấn đối tượng nghiên cứu
- Bộ câu hỏi phỏng vấn NCT
- Dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối tượng NCT và quan sát
tại hộ gia đình điền các thông tin thu được vào phiếu điều tra cá nhân
21

- Tổ chức đo HA, trọng lượng cơ thể, chiều cao cho NCT
2.4.2. Kỷ thuật đánh giá mức độ huyết áp
- Dụng cụ đo HA: máy đo huyết áp kế cơ Alpk2 của Nhật Bản
- Kỷ thuật đo:
Chuẩn bị bệnh nhân
- Bệnh nhân ngồi nghỉ ít nhất 5 phút, nếu vừa hoạt động mạnh, xúc
cảm mạnh phải nghỉ 15 phút.
- Trước đo 30 phút bệnh nhân không uống cà phê, rượu, không hút thuốc
lá, không ăn no, trước khi đo bệnh nhân phải đi tiểu.
- Bệnh nhân ngồi thư giãn thoải mái, dựa lưng vào ghế, chân không bắt
chéo, bàn chân chạm sàn. Cánh tay để tựa trên bàn ở mức ngang tim, thả
lỏng tay và không nói chuyện khi đo. Nếu bệnh nhân không ngồi được
thì để bệnh nhân nằm, tay ở vị trí của tim, hơi chếch ra ngoài, lòng bàn
tay ở giữa.
Băng quấn tay
Băng quấn tay có chiều rộng bằng 2/3 chiều dài cánh tay, chiều dài đủ
quấn hơn 2/3 chu vi cánh tay, băng được quấn vào cánh tay trần, trên nếp
khuỷu tay 3cm.
Bơm bao hơi
Không quá đột ngột, không quá nhanh. Bơm hơi áp lực khoảng
30mmHg trên mức áp lực đủ làm mất mạch quay (bắt mạch quay đồng thời
thấy mất mạch)
Các bước tiến hành
- Bộc lộ vùng cánh tay, sờ động mạch cánh tay ở nếp gấp khuỷu tay,
đặt phần giữa túi hơi ngay trên đường đi của động mạch cánh tay cách nếp
khuỷu từ 2,5 - 5cm, cuộn dải băng nhẹ nhàng vừa chặt vào cánh tay rồi cố
định lại, sau đó mắc ống nghe vào tai sao cho ống nghe hướng về trước.
22
- Đặt loa ống nghe lên trên động mạch cánh tay ở nếp gấp khuỷu tay,
bóp bóng bơm hơi khí vào túi hơi cho đến khi tai không nghe thấy tiếng đập

nữa rồi bơm tiếp thêm 30mmHg, Sau đó mở van cho xả hơi sao cho áp suất
giảm từ từ với tốc độ 2mmHg trong một giây, HA tối đa tương ứng với mạch
đập đầu tiên (pha I Korottkoff). HA tối thiểu tương ứng với tiếng mạch đập
biến đột ngột (pha V Korottkoff).
- Tiến hành đo lần 2, cách lần 1 khoảng 1 - 2 phút, lấy trung bình cộng
2 lần đo, (trị số 2 lần đo không được chênh lệch nhau 5mmHg). Nếu giữa 2
lần đo đầu tiên chênh lệch nhiều trên 5mmHg thì đo thêm nhiều lần nữa.
- Đo ở cả hai tay, nếu thấy khác thì lấy HA bên cao hơn
- Phân độ HA: Theo tiêu chuẩn của WHO/ISH 2003
2.4.3. Kỷ thuật đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI)
- Đo trọng lượng cơ thể
Dụng cụ đo: Cân sức khỏe chất lượng cao Nhơn Hòa, Việt Nam. Cân
được điều chỉnh với cân chuẩn trước khi sử dụng và sau khi cân được 20
người thì điều chỉnh và kiểm tra lại cân.
Phương Pháp đo: Cân được đặt song song với mặt phẳng nằm ngang,
đối tượng nghiên cứu mặt quần áo mỏng, đứng thẳng, đặt hai chân lên cân
nhẹ nhàng sao cho trọng tâm của cơ thể rơi vào điểm giữa cân. Kết quả được
tính bằng kg với sai số không quá 100gr.
- Đo chiều cao
Dụng cụ đo: Thước hợp kim Trung Quốc
Phương pháp đo: Đối tượng đo đứng ở tư thế thẳng, hai chân chụm
hình chữ V, mắt nhìn thẳng, người đo đặt thước sau lưng đối tượng và tuân
thủ theo nguyên tắc 4 chạm: Chạm chẩm, chạm lưng, chạm mông và chạm
gót. Đầu để thẳng sao cho đuôi mắt và ống tai ngoài nằm trên đường ngang.
23
2.4.4 Kỷ thuật đánh giá vòng bụng
- Dụng cụ đo: Dùng thước dây không co giãn, nhãn hiệu Trung Quốc
- Phương pháp đo: Đối tượng đứng thẳng, tay buông lỏng, ngực ưỡn,
mắt nhìn phía trước. Đo vòng bụng ngang rốn.
- Kết quả tính bằng centimete (cm)

2.4.5 Kiểm soát sai lệch thông tin
- Tập huấn cho cán bộ y tế tham gia khảo sát: Cách cân đo chiều cao,
cân nặng, HA, cách sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn.
- Kiểm tra các loại thiết bị phục vụ cho công tác khám lâm sàng như
máy đo HA, điều chỉnh lại cân sau mỗi lần đo và sau mỗi lần đi điều tra
- Sử dụng các loại thiết bị, thước đo và cân có hiệu chỉnh
- Tiến hành giám sát thường xuyên
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Làm sạch số liệu sau đó số liệu thu thập được nhập và xử lý bằng phần mềm
SPSS 11.5.
2.6. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài mong muốn đóng góp một phần nhỏ
vào việc phát hiện tình trạng HA và các yếu tố liên quan đến HA nhằm giúp
NCT có thể nâng cao hiểu và cách phòng chống HA cho bản thân.
- Toàn thể đối tượng NCT tham gia vào nghiên cứu với tinh thần tự
nguyện. Tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích cụ thể về mục
đích, nội dung nghiên cứu.
- Cấu trúc và nội dung bộ câu hỏi không vi phạm y đức cũng như bất
kỳ một chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Mọi thông tin của đối tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho
đối tượng nghiên cứu.
24
- Thời gian tham gia nghiên cứu của mọi đối tượng ngắn, không ảnh
hưởng nhiều đến công việc của đối tượng.
- Không có nghiệm pháp nào ảnh hưởng sức khỏe của người tham gia.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. TÌNH HÌNH VỀ HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI PHƯỜNG
PHÚ HỘI - THÀNH PHỐ HUẾ.

3.1.1. Tình hình huyết áp của người cao tuổi
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của 350 người cao tuổi
Đặc điểm n %
Giới
Nam 154 44,00
Nữ 196 56,00
Độ tuổi
60 - 74 204 58,28
75 - 89 139 39,71
≥ 90 7 2,00
Trình độ học vấn
Không biết chữ 15 4,29
Biết đọc, biết viết, cấp 1 109 31,14
Trung học cơ sở (THCS) 89 25,43
Phổ thông trung học (PTTH) 59 16,86
Trung cấp, đại học, trên đại học 78 22,29
Nghề nghiệp
Hưu trí 112 32,00
Nông nghiệp 6 1,71
Buôn bán 76 21,71
Khác 156 44,57
Qua 350 đối tượng nghiên cứu kết quả đặc điểm chung cho thấy
Nam giới chiếm 44%; Nữ giới chiếm 56%
Độ tuổi từ 60 - 74 tuổi chiếm 58,28% gấp hơn 1,5 lần so với độ tuổi 75
- 89 tuổi chiếm 39,71%; Độ tuổi ≥ 90 tuổi chiếm tỷ lệ rất nhỏ 2%.
25
Trình độ học vấn cấp I chiếm tỷ lệ cao nhất 31,14%. Nhóm không biết
chữ chiếm tỷ lệ thấp nhất 4,29%.
Nhóm nghề nghiệp: Nhóm khác (làm thuê, già mất sức…) chiếm tỷ lệ
cao nhất 44,57%, và thấp nhất là nhóm nông nghiệp chiếm 1,71%.

Bảng 3.2. Phân loại huyết áp chung của 350 người cao tuổi
Phân loại huyết áp n %
Bình thường 241 68,86
Tăng huyết áp 109 31,14


Biểu đồ 3.1. Phân loại huyết áp chung của người cao tuổi
Trong 350 NCT có 109 đối tượng tăng huyết áp chiếm 31,14%.
Bảng 3.3. Phân độ huyết áp của 350 người cao tuổi
Phân loại độ huyết áp n %
Bình thường 18 5,14
Tiền THA 223 63,71
THA độ I 81 23,14
THA độ II 28 8,00

×