Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu phẫu thuật nội soi trong điều trị u buồng trứng lành tính tại bệnh viện 198 trong năm năm từ 12/2006 đến 12/2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI





PHÙNG VĂN HUỆ




NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG
ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG LÀNH TÍNH TẠI
BỆNH VIỆN 198 TỪ 1/2006 ĐẾN 12/2010






LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC










Hà Nội 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI




PHÙNG VĂN HUỆ




NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG
ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG LÀNH TÍNH TẠI
BỆNH VIỆN 198 TỪ 1/2006 ĐẾN 12/2010



Chuyên nghành: Sản phụ khoa
Mã số: 60-72-13


LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC



Người hướng dẫn khoa học:

PGS – TS PHẠM HUY HIỀN HÀO





Hà Nội 2011


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT



ĐHYHN: Đại học Y Hà Nội.

PSTW : Phụ sản trung ương.

PTNS : Phẫu thuật nội soi.

TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh.

UBT: U buồng trứng
ĐTĐ: Đái tháo đường
























PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU


1. Số thứ tự ………………… .Số bệnh án…………… ………
2. Họ tên bệnh nhân………………………………….Tuổi…… …………
3. Đia chỉ:……………………………………………………… ……………
4 Ngày phẫu thuật …………………………………………………………
5. Nghề nghiệp: 1. Học sinh, sinh viên □ 2. Cán bộ □
3. Nông dân □ 4. Công nhân□
6. Số con hiện có
1.Chưa có con □ 2. Có 1 con □
3. Có 2 con □ 4. Có> 2 con □
7. Lý do vào viện:
1. Khám phụ khoa □ 2.Siêu âm □

3. Đau bụng □ 4. Rối loạn kinh nguyêt □
5. Rối loạn kinh nguyêt □
8.Đặc điểm khối u
Vị trí : 1. Bên phải □ 2. Bên trái □ 3. Hai bên □

Kích thước: 1.Kích thước lâm sàng □
2. Kích thước siêu âm □
3. Kích thước mổ □

Hình ảnh siêu âm 1. Âm vang đồng nhất □
2. Âm vang không đồng nhất □
3. Thưa âm vang có vách □
4. Thưa âm vang □
9. Biến chứng :
1. Không □
2. Có □ a. Xoắn □ b . Chảy máu □
Lượng máu mất…….
10. Phương pháp mổ
1. Cấp cứu □ 2. Mổ kế hoạch □
11. Tai biến trong mổ chuyển mổ mở:
1. Do u rất dính □
2. Do tai biến khác □

12. Kết quả giải phẫu bệnh
1 . U bì □ 2. U nang nhầy □
3. U nang nước □ 4. U LNMTC □
13. Xử dụng thuốc giảm đau sau mổ
1. Có □ 2.Không □
14 . Thuốc kháng sinh sau mổ
1. Dự phòng □ 2.Điều trị □

15. Số ngày điều trị …….
16. Thời gian phẫu thuật………





.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành lụân văn tốt nghiệp cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới:
- Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Trường Đại Học Y Hà Nội.
- Đảng uỷ, Ban Giám đốc Bệnh viện 19-8 Bộ Công an.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm
Huy Hiền Hào giảng viên bô môn sản Trường Đại học Y Hà Nội, người thầy
trực tiếp hướng dẫn tận tình giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi nhiều ý kiến quý báu
và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Các thầy cô trong hội đồng thông qua đề cương đã đóng góp cho tôi nhiều
ý kiến quý báu giúp tôi có phương hướng tốt để tiến hành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Khoa sau đại học Trường Đại Học Y Hà Nội
- Bộ môn Phụ sản Trường Đại Học Y Hà Nội
- Tập thể Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện 19-8 Bộ Công an
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qỳa trình hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin trân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn. Tôi giành tình thương yêu và sự quý trọng
cho những người thân trong gia đình đã chia sẻ động viên và chăm sóc cho tôi về
mọi mặt trong cuộc sống để tôi có được sự thành công ngày hôm nay.

Hà nội, ngày 10 tháng 09 năm 2011
Phùng Văn Huệ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.


Tác giả luận văn
Phùng Văn Huệ


DANH SÁCH BỆNH NHÂN U BUỒNG TRỨNG BỆNH VIÊN 198

STT
Họ tên bệnh nhân
Tuổi
Địa chỉ
Mã bênh án
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
Ngô Thị Ánh T
Hoàng T. Phương Th
Đặng Thị H

Vương Thị H
Phạm Minh H
Nguyễn Thị H
Lê Thị Mai Th
Nguyễn Thi H
Hoàng Thanh Nh
Nguyễn Thị H
Ngô Thị H
Trương Thị Th
Phùng Thị H
Lê Thị B
Hoàng Thị Ph
Hà Thị Th
Nguyễn Thị L
Trần T.Thanh H
Nguyễn Thị Ph
Hoàng Thị Th
Nguyễn Thị D
Nguyễn Thị H
Lê Thị L
Phạm Hồng Ng
Vũ Thị Th
Nguyễn Thị D
Lê Thị L
Đỗ Thị Đ
Phạm Thị Th
Nguyễn Thị H
Phạm Thị Thanh M
Nguyễn Thị H
Lê Thị Kim H

Bùi Thị Thu H
Nguyễn Thị H
Đỗ Thị Thu H
27
20
23
37
34
49
47
39
22
36
48
26
27
42
46
49
22
22
23
52
20
45
39
25
23
30
19

53
25
21
50
19
29
33
21
26
Tân kỳ - Nghệ An
Trung Tự - Đống Đa – Hà Nội
Sơn Dương – Tuyên Quang
Sơn Đồng – Hoài Đức –Hà Nôi
TX Yên Bái – Yên Bái
Dich vọng - Cầu Giấy- Hà Nội
Mỹ Đình- Từ Liêm Hà Nội
Đại Mỗ- Từ Liêm – Hà Nội
Quỳnh Phụ - Thái Bình
CA Sơn La
Ứng Hòa – Hà Nội
Đông Sơn – Nam Trực – NĐ
Quốc Oai – Hà Nội
Đông Hưng – Thái Bình
CA Hà Giang
Nhân Chính -Thanh Xuân - HN
Trường THCSND I
TX Sơn La – Sơn La
Đan Phượng –Hà Nội
Liên Trung - Đan Phượng- HN
Liên Trung - Đan Phượng- HN

Đông Anh – Hà Nội
Đức Giang- Hoài Đức- HN
Xuân Đỉnh- Từ Liêm – HN
Hoài Đức – Hà Nội
Bình Minh- Nam Trực – NĐ
Quỳ Hợp – Nghệ An
Đức Giang – Hoài Đức – HN
Ba Vì – Hà Nội
Thanh Hà – Hải Dương
CA – Vĩnh Phúc
Mỹ Đức – Hà Nội
CA – Vĩnh Phúc
Tân Thịnh- Hòa Bình
Thiệu Hóa- Thanh Hóa
Cổ Nhuế- Từ Liêm -HN
10370/06
10886/06
11409/06
5668/06
5617/06
5484/06
10523/06
1667/07
290/07
311/07
2161/07
3054/07
5353/07
5485/07
4334/07

1066/07
1414/07
1620/07
1667/07
757/07
9065/07
9238/07
1455/07
4274/07
7414/07
9629/07
9946/07
9398/07
9769/07
1365/08
5333/08
5179/08
3861/08
1326/08
1623/08
1521/08
37
Đỗ Thị Ch
48
Kim chung – Đông Anh - HN
12781/08
38
Đỗ Thị Bích Ng
24
Tây Mỗ - Từ Liêm – Hà Nội

9698/08
39
Phạm Thị Thúy M
60
Yên Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội
13111/08
40
Hoàng Thị Thu H
26
TX Bắc Cạn – Bắc Cạn
3359/08
41
Dương Thị L
35
TP Nam Định – Nam Định
2454/08
42
Hạ Thị H
21
Quang Minh – Mê Linh - VP
2011/08
43
Nguyễn Thị Thanh V
24
Học Viện An Ninh
6038/08
44
Từ Thị H
19
Liên Hiệp- Phúc Thọ - Hà Nội

6322/08
45
Khuất Thị Ph
28
Phú Diễn – Từ Liêm - HN
6871/08
45
Nguyễn Thị G
40
Đại Mỗ - Từ Liêm – Hà Nội
9546/08
46
Phạm Thị D
28
Đông Xá- Đông Hưng - TB
9476/08
47
Đỗ Phương Th
22
Phương Liệt -Thanh Xuân -HN
8519/08
48
Nguyễn Thi H
30
Minh Xuân – Tuyên Quang
11053/08
49
Phạm thị Ch
21
Thanh Chương – Nghệ An

10874/08
50
Hoàng Thị Đ
20
Nam Trực – Nam Định
10832/08
51
Bùi Thị C
32
Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà Nội
10227/08
52
Đào Thị Th
26
Hồng Tiến – Phổ Yên - TN
7028/08
53
Đỗ Thị T
47
Mai Dịch – Cầu Giấy- HN
7025/08
54
Chu Thị Thiếu M
38
Vân Canh – Hoài Đức - HN
12782/08
55
Nguyễn Thị H
39
Đại Mỗ - Từ Liêm - HN

1667/08
56
Phạm Thị Th
25
Ba Vì – Hà Nội
9769/08
57
Nguyễn Thị H
33
Cổ Nhuế - Từ Liêm – Hà Nội
1155/09
58
Phạm T. Mai A
22
Xuân Sơn – Sơn Tây – Hà Nội
1215/09
59
Vũ Thị H
45
Bình Giang – Hải Dương
3461/09
60
Nguyễn Thị T
53
Võng La – Đông Anh - HN
3822/09
61
Nguyễn Thị Th
36
Xuân Phương – Từ Liêm -HN

3324/09
62
Thiều T. Hồng S
71
Minh Khai – Hoài Đức - HN
3491/09
63
Ngô Thị Ngh
17
Đức Thượng – Hoài Đức - HN
1227/09
64
Tạ Thị C
52
Nam Trực – Nam Định
2755/09
65
Phạm Thị H
43
Việt Trì – Phú Thọ
5123/09
66
Nguyễn T. Vân A
19
Tân Lập – Đan Phượng - HN
4952/09
67
Nguyễn T. Thanh Th
28
Nhân Chính –Thanh Xuân -HN

4626/09
68
Trần Tú Ng
21
Yên Sơn – Tuyên Quang
5036/09
69
Công Thị H
33
Tráng Việt – Mê Linh - HN
4233/09
70
Đặng T. Hằng Ng
16
Đô Lương – Nghệ An
2361/09
71
Hoàng Thị Q
60
Đan Phượng – Hà Nội
2749/09
72
Ngô Thị T
47
Quán Thánh – Ba Đình - HN
345/09
73
Nguyễn Huyền Tr
20
Hiệp Hòa – Bắc Giang

7906/09
74
Nguyễn Thị Th
44
Đan Phượng – Hà Nội
1586/09
75
Nguyễn Thị Th
24
Thuận Thành – Bắc Ninh
2314/09
76
Lê Thị Th
46
Việt Hùng – Đông Anh - HN
4405/09
77
Phùng Ánh D
24
Tân Sơn – Phú Thọ
5272/09
78
Phạm Hoài Th
20
Từ Liêm – Hà Nội
6372/09
79
Nguyễn T. Thu Ph
27
Cầu Giấy – Hà Nội

5890/09
80
Nguyễn T. Như Q
21
Đông Anh – Hà Nội
4925/09
81
Nguyễn T.Th
38
Hoài Đức – Hà Nội
8971/09
82
Nguyễn T . Lan A
16
Sơn Tây – Hà Nội
8873/09
83
Nguyễn T. Quỳnh Ng
22
Hữu Nghị - Hòa Bình
8865/09
84
Chu T.Minh H
37
Hữu Nghị - Hòa Bình
8780/09
85
Phạm Thi Th
20
Cát Quế - Hoài Đức - HN

8690/10
86
Nguyễn Thị Th
59
Vân Đồn – Quảng Ninh
8102/10
87
Lê T. Bích H
25
Thái Thụy – Thái Bình
7067/10
88
Phạm T . Mai H
26
Cẩm Giàng – Hải Dương
6394/10
89
Cao Thị L
59
Đan Phượng – Hà Nội
5282/10
90
Nguyễn Thị Y
20
Ba vì – Hà Nội
2197/10
91
Phạm Thị S
27
Trực Ninh – Nam Định

2198/10
93
Nguyễn Thị H
45
Đan Phượng – Hà Nội
2278/10
94
Nguyễn Thị V
50
Đan Phượng – Hà Nội
11974/10
95
Nguyễn Thị L
43
Hoài Đức – Hà Nội
11825/10
96
Nguyễn Thi Đ
44
Đan Phượng – Hà Nội
11026/10
97
Hoàng T. Kim Ch
48
Hùng Vương – Phú Thọ
11351/10
98
Nguyễn T. Vân A
21
Quỳnh Phụ - Thái Bình

10873/10
99
Trịnh Thị Y
28
Hạ Hòa – Phú Thọ
12345/10
100
Nguyễn T.Phương Th
26
Hoài Đức – Hà Nội
14503/10
101
Đỗ T.Lệ H
35
Dịch Vọng – Cầu Giấy - HN
14543/10
102
Nguyễn Thị L
20
Kiến Thụy – Hải Phòng
4741/10
103
Phạm T. Thanh H
19
Trường THCSND I
3802/10
104
Nguyễn Thúy H
34
Yên Hòa – Cầu Giấy - HN

3476/10
105
Nguyễn Thi N
47
CA Hòa Bình
4687/10
106
Lê Thị Th
47
Ý Yên – Nam Định
1345/10
107
Đặng Thị H
23
Sơn Dương – Tuyên Quang
11409/10
108
Trần Anh Đ
35
Yên Sơn – Tuyên Quang
7426/10
109
Trần T. Minh Th
37
Từ Liêm – Hà Nội
10191/10
110
Nguyễn T. L
22
Từ Liêm – Hà Nội

9292/10
111
Phạm Thị H
43
Việt Trì – Phú Thọ
5123/10
112
Nguyễn Thu Ph
28
Thanh Xuân – Hà Nội
2288/10

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Đôc lập – tự do – hạnh phúc
ĐƠN XÁC NHẬN
Phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện 19- 8 xác nhân:
Bác sĩ : Phùng văn Huệ
Học viên lớp cao học 18 chuyên nghành sản phụ khoa năm học
2009 – 2011 .
Thực hiên đề tài : “ Nghiên cứu phẫu thuật nội soi trong điều trị u
buồng trứng lành tính tại bệnh viện 198 từ 1/2009 đến 12/2010”.
Thu thập số liệu trên 112 bệnh nhân tại bệnh viên 198 là hoàn toàn
chinh xác.

Giáo viên hướng dẫn Xác nhận của bệnh viện

1
ĐẶT VẤN ĐỂ

U buồng trứng là một bệnh thường gặp ở phụ nữ trong tuổi hoạt động

sinh dục, thường không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, trong khi đó rất dễ
dẫn đến biến chứng phải can thiệp kịp thời như xoắn nang,vỡ nang, có thể gây
ra hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt ung thư hóa là nguyên nhân gây tử vong
chính cho phụ nữ trong các bệnh ung thư bộ phận sinh dục vùng tiểu khung [16].
Việc chuẩn đoán u buồng trứng không khó nhưng thái độ xử lí trong
từng trường hợp cũng là vấn đề các nhà phụ khoa quan tâm .
Trước đây xử trí u buồng trứng bằng phẫu thuật mở bụng, qua phẫu
thuật mở bụng có thể cắt bỏ hoặc bóc tách khối u buồng trứng bảo vệ mô lành [6].
Những năm gần đây nhờ sự tiến bộ của phẫu thuật nội soi, đặc biệt là
trong phẫu thuật phụ khoa cho nên phần lớn các bệnh nhân u buồng trứng
lành tính đã được phẫu thuât qua nội soi ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là
các nước châu âu, phẫu thuật nội soi người ta có thể thực hiện cắt u buồng
trứng, bóc tách khối u bảo tồn buồng trứng lành [38].
Ở Việt Nam phẫu thuật nội soi cắt u buồng trứng được áp dung đầu tiên
tại bệnh viện Từ Dũ năm 1993, Bệnh viện phụ sản Trung ương áp dụng từ
năm 1996. Bệnh viện 198 đươc sự giúp đỡ của bệnh viện PSTW đã tiến hành
mổ nội soi từ 2005, bắt đầu mổ độc lập từ 2006 và số lượng bệnh nhân u
buồng trứng được phẫu thuật nội soi cũng tăng theo thời gian, phẫu thuật an
toàn, ít đau đớn, sau mổ hồi phục nhanh, chi phí điều trị thấp và có tính thẩm mỹ
cao [50].
Tuy vậy vẫn còn những trường hợp phẫu thuật nội soi phải chuyển mổ
mở bụng và phẫu thuật nọi soi u buồng trứng lành tính là cần thiết đối với các
cơ sở y tế trong đó có bệnh viện 198. Xuất phát từ thưc tiễn trên chúng tôi tiến

2
hành nghiên cứu:
“Nghiên cứu phẫu thuật nội soi trong điều trị u buồng trứng
lành tính tại Bệnh viện 198 trong năm năm từ 1/2006 đến 12/2010”
Mục tiêu đề tài:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u buồng trứng được

điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện 198 trong 5 năm.
2. Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi đối với u nang buồng
trứng tại Bệnh viện 198 trong 5 năm.














3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN

1.1. GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG BUỒNG TRỨNG
1.1.1. Một số đặc điểm giải phẫu của buồng trứng [1, 2, 16]
- Buồng trứng là một tạng vừa ngoại tiết vừa nội tiết rất quan trọng.
- Buồng trứng nằm trong ổ phúc mạc bụng áp vào thành bên chậu hông
ở sau dây chằng rộng hình hạt hạnh nhân hơi dẹt, màu hồng nhạt khi có kinh
màu đỏ tím, kích thước: 3,5 x 2 x 1cm.
- Buồng trứng được cố định bởi 4 dây chằng.
+ Mạc treo buồng trứng là nếp phúc mạc nối buồng trứng vào mặt sau
dây chằng rộng.

+ Dây tử cung - Buồng trứng nối sừng từ cung vào đầu dưới buồng
trứng cùng bên.
+ Dây chằng vòi buồng trứng đi từ loa tới đầu trên buồng trứng.
+ Dây chằng thắt lưng buồng trứng dính buồng trứng vào thành chậu hông.
- Liên quan của buồng trứng.
+ Mặt ngoài liên quan với thành bên chậu hông ở đó có hố buồng trứng
ở giữa chỗ phân chia các mạch chậu.
+ Mặt trong liên quan với vòi trứng và ruột.
- Nuôi dưỡng buồng trứng bởi 2 nguồn.
+ Động mạch buồng trứng tách ra từ động mạch chủ.
+ Nhánh buồng trứng trong tách ra từ động mạch tử cung.
1.1.2. Chức năng sinh lý buồng trứng [3], [10], [12].
Buồng trứng là một tuyến kép vùa có chức năng nội tiết vừa có chức
năng ngoại tiết, hai chức năng này liên quan mật thiết với nhau, trong đó chức
năng nội tiết đóng vai trò quan trọng quyết định chức năng ngoại tiết:

4
- Chức năng ngoại tiết: buồng trứng có rất nhiều nang noãn, số lượng
nang noãn giảm dần theo thời gian. Trong mỗi vòng kinh thường chỉ có một
nang noãn phát triển để trở thành nang De Graff đó là nang nhạy nhất trong
vòng kinh ấy, dưới sự tác dụng của LH nang noãn chín rồi vỡ giải phóng ra
ngoài đó là hiện tượng phóng noãn.
Nang noãn có thể được coi là một đơn vị hoạt động của buồng trứng về
cả hai phương diện sinh sản và nội tiết. Nang noãn có khả năng giải phóng ra
một noãn chín để thụ tinh đồng thới các hormon của nang noãn và hoàng thể
đủ để làm thay đổi niêm mạc tử cung giúp cho trứng có khả năng làm tổ và
nếu noãn không được thụ tinh thì sự thay đổi của niêm mạc tử cung cũng đủ
để tạo ra kinh nguyệt.
- Chức năng nội tiết: chức năng nội tiết của buồng trứng được điều hòa
bởi trục dưới đồi tuyến yên thông qua các yếu tố: GnRH, FSH, LH. Buồng

trứng tạo ra hormon sinh dục chính là estrogen, progesteron và androgen, các
hormon này có nhân steroid nên còn gọi là steroid sinh duc.
Vỏ nang trong tiết ra estrogen.
Các tế bào hạt của hoàng thể tiết ra progesteron.
Các tế bào của rốn buồng trứng tiết ra androgen (hormon nam)
Hai hormon estrogen và progesteron chi phối quá trình hình thành các
đặc điểm giới tính ở phụ nữ cũng như quá trình phát triển của nang trứng để
chuẩn bị cơ sở cho việc nuôi dưỡng phôi và thai [3], [12].
1.2. NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH VÀ PHÂN LOẠI KHỐI U
BUỒNG TRỨNG
Buồng trứng vừa là cơ quan sinh sản, vừa là tuyến nội tiết có một quá
trình hình thành phức tạp. Vì buồng trứng luôn có những thay đổi rất rõ rệt về
mặt hình thái cũng như chức năng trong suốt cuộc đời người phụ nữ, những

5
thay đổi đó có thể dẫn tới những rối loạn không phuc hồi, phát triển thành
bệnh lý, đặc biệt là sự hình thành các khối u
1.2.1 Phân loại khối u buồng trứng [1, 2, 61]
1.2.1.1. Các u nang cơ năng
Là hậu quả của tổn thương chức năng buồng trứng, u thường lớn nhanh
nhưng mất đi sớm, chỉ tồn tại vài chu kỳ kinh và thường có vỏ mỏng, kích
thước thường không vượt quá 10cm thường gây rối loạn kinh nguyệt nhẹ.
- U nang bọc noãn:
Do nang De Graff vỡ muộn tiếp tục giải phóng estrogen, hoàng thể
không được thành lập, dịch nang thường có màu vàng chanh.
- U nang hoàng tuyến:
Hay gặp ở người chửa trứng hay chorio, là hậu quả β hCG quá cao [2],
u thường có ở cả hai bên buồng trứng, kích thước u to, nhiều thùy, vỏ mỏng
và trong chứa nhiều lutein.
- U nang hoàng thể:

Sinh ra từ hoàng thể, chỉ gặp trong thời kỳ thai nghén nhất là chửa
nhiều thai hoặc nhiễm độc thai nghén. Nang có chứa nhiều estrogen và
progesteron [2].
1.2.1.2 Các khối u thực thể
* U của tế bào biểu mô buồng trứng
Chiếm 60% các trường hợp u buồng trứng và 90% các khối u ác tính
bao gồm:
- U nang nước: U thường có kích thước nhỏ, gồm một hay nhiều thuỳ
chứa dịch trong.
- U nhầy: U gồm 1 hay nhiều thùy, có khi rất to chứa chất dịch nhầy dính.

6
- U nang dạng nội mạc tử cung: chứa dịch nâu đen.
- U Brenner: là những khối u thường là lành tính, mật độ chắc, nó có
thể kèm theo một hội chứng nội tiết chức năng.
- U tế bào sáng.
Các u nang buồng trứng được chia làm 3 loại:
U lành tính, u ác tính và u ác tính giới hạn về mặt giải phẫu bệnh lý.
Cấu trúc của khối u ác tinh giới hạn được coi là dạng trung gian giữa một u
túi tuyến thanh dịch lành tính và carcinoma nhưng u có tính chất tại chỗ và
tiên lượng bệnh tốt hơn nhiều so với khối u ác tính.
* Các u xuất phát từ tế bào mầm:
Có khoảng 25% u của buồng trứng xuất phát từ tế bào mầm nhưng chỉ
có 3% ác tính. Ở phụ nữ dưới 20 tuổi u tế bào mầm buồng trứng chiếm 70%
trong đó 1/3 mang tính chất ác tính [4].
+ U loạn phát tế bào mầm (Dysgerminoma)
+ U nguyên bào sinh dục (Gonadoblastoma): xảy ra ở trường hợp có
nhiễm sắc thể Y, tuyến sinh dục bất sản.
+ Chorio carcinoma: ung thư nguyên bào nuôi nguyên phát của
buồng trứng.

+ U quái non hay u quái bào thai: Trong u có thể co răng, xương. Nếu
chỉ có tế bào tuyến giáp gọi là u tuyến giáp buồng trứng xuất phát từ lá thai
ngoài thường có lông, da, tuyến mồ hôi, tuyến bã gọi là u bì.
* Các u tế bào đệm của dây sinh dục.
Chiếm tỷ lệ 6% các khối u buồng trứng, được chia làm 2 loại:
+ Khối u lớp vỏ và lớp hạt.
+ U tế bào Sertoli – Leydig (khối u nam tinh hóa)


7
* Các u xuất phát từ tổ chức liên kết của buồng trứng.
Hiếm gặp, gồm u xơ lành tính hoặc Sarcoma.
* Các u di căn đến buồng trứng.
Thường do các khối u của ống tiêu hóa di căn tới, nhất là ung thư dạ dày.
1.2.2 Đặc điểm của u buồng trứng [1, 2, 16]
Trong các loại khối u ở bộ máy sinh dục nữ thì khối u buồng trứng là
loại thường gặp, đứng hàng thứ hai sau u xơ tử cung, theo tác giả Đinh Thế
Mỹ ở Miền Bắc Việt Nam tỷ lệ mắc khối u buồng trứng là 3,6% [13].
- Về kích thước, theo tác giả Đinh Thế Mỹ khối u có kích thước < 10cm
chiếm tỷ lệ 50% và 65% theo tác giả Nguyễn Quốc Tuấn [19].
- Về vị trí 45,5% khối u bên phải, 44,8% khối u bên trái, khối u cả hai
bên chiếm tỷ lệ 9,7% [13].
1.2.2.1 Các u dạng nang
U buồng trứng xuất phát từ tế bào biểu mô thường có dạng nang chứa dịch.
* U nang thanh dịch:
Là loại u nang hay gặp nhất và tỷ lệ khác nhau tùy theo tác giả, theo
nghiên cứu của tác giả Đinh Thế Mỹ là 25% [13], còn tỷ lệ này ở tác giả
Nguyễn Quốc Tuấn là 38% [19]. U ở hai bên thường gặp khoảng 20% các
trường hợp [65]. U nang nước chiếm tỷ lệ cao nhất trong các khối u buồng
trứng chiếm từ 32 – 48% [60].

* U nang nhầy :
Là loại chiếm từ 15 – 20% tổng các loại u nang buồng trứng lành tính
[60][61]. Dạng u nang nhầy thường có kích thước lớn, với một hoặc nhiều
thùy, gặp ở hai bên là 5% chỉ có 1% là ác tính [60][61].
* U nang bì buồng trứng (u quái trƣởng thành)

8
Chiếm tỷ lệ 22,16% trong các khối u buồng trứng theo tác giả Đinh Thế
Mỹ [13], 30% theo tác giả Nguyễn Quốc Tuấn [19]. Tỷ lệ u nang bì ở hai bên
khác nhau trong các nghiên cứu từ 15 – 25% [60][61]. Tỷ lệ ung thư trong
loại này chiếm từ 1,6 – 1,8% [13].
* U nang dạng nội mạc tử cung
Nang chứa dịch dạng socola, là loại nang có vỏ mỏng, thường rất dính
và tổn thương phúc mạc kèm theo. Tỷ lệ ung thư loại này vào khoang 10% và
chiếm 10% trong các ung thư buồng trứng [61].
1.2.2.2 Các u thể đặc
Là các u có nguồn gốc từ tế bào mầm, từ dây mầm sinh dục, các khối u
di căn phần lớn đều thuộc thể đặc, các biểu hiện chảy máu, hoại tử ở những u
này cùng với dịch cổ chướng là những dấu hiệu gợi ý ác tính [13].
1.2.3. Chẩn đoán u buồng trứng:
Chẩn đoán xác định dựa vào:
1.2.3.1. Triệu chứng lâm sàng: [1, 2, 13].
* Triệu chứng cơ năng:
- U nhỏ không có biểu hiện gì thường phát hiện do tình cờ đi khám phụ
khoa hoặc khám điều trị vô sinh, hoặc làm siêu âm hàng loạt.
- Khối u to có các biểu hiện sau:
* Cảm giác tức vùng bụng dưới có thể tự sờ thấy khối u ở vùng bụng dưới.
* Rối loạn kinh nguyệt có thể có hoặc không, triệu trứng này phụ thuộc
vào loại khối u buồng trứng: u nội tiết hay ung thư buồng trứng thường gây
rối loạn kinh nguyệt.

* Giai đoạn muộn biểu hiện u to chèn ép vào bàng quang, trực tràng
gây tiểu tiện, đại tiện khó.
* Có biểu hiện đau bụng khi u to chèn ép hoặc biến chứng xoắn.

9
* Nếu khối u ác tính thường có dấu hiệu suy sụp tình trạng toàn thân.
* Triệu chứng thực thể: khám bụng với thăm âm đạo thấy:
- Một khối u ở vùng bụng dưới mật độ căng hay chắc tuỳ loại u.
- Khối u di động biệt lập với tử cung và đẩy lệch tử cung sang bên đối
diện. Nếu u dính hoặc nằm trong dây chằng rộng thì mức độ di động hạn chế.
- Khối u bên cạnh tử cung căng đau khi có biến chứng xoắn.
- Nếu khối u ác tính thường có kèm theo cổ chướng hoặc khối u không
di động và đau.
1.2.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng.
* Siêu âm [7, 63].
- Nang thanh dịch: Một thuỳ, thành mỏng, ranh giới rõ, dịch thuần nhất.
- Nang nhầy: Nhiều thuỳ, thành dầy, dịch thuần nhất.
- Nang bì: Không thuần nhất vì các mảnh sụn răng tóc.
- U ác tính: Nhiều tổ chức đặc cùng với dịch, có những nụ sùi trong hay
ngoài u và ở các vách của khối u, có thể có cổ chướng.
* Chụp X quang không chuẩn bị: Có vết vôi hoá hay hình răng là nang bì.
* Chup X quang buồng tử cung – vòi trứng: Vòi trứng giãn và kéo dài
(hình ảnh cánh tay ôm)
* Soi ổ bụng.
- Nhằm xác định chẩn đoán khi cần phân biệt với các tổn thương khác
như ứ nước vòi trứng, dính quanh vòi buồng trứng.
- Xác định bản chất khối u: Sùi hay hạt ở trên bề mặt khối u, phúc mạc,
u cơ năng hay thực thể, lạc nội mạc tử cung.
* Chọc dò túi cùng Douglas: Để làm tế bào học, tìm tế bào ung thư.


10
1.2.4. Biến chứng của u nang buồng trứng [13, 64]:
- Xoắn: là biến chứng hay gặp nếu không mổ kịp thời u có thể vỡ, hoại tử.
- Xuất huyết trong nang xảy ra sau xoắn hoặc xuất huyết vào ổ phúc
mạc sau khi vỡ.
- Gây vô sinh, sảy thai, đẻ non.
- U nang buồng trứng ung thư hoá.
1.2.5. Các phƣơng pháp điều trị u nang buồng trứng [13, 64]:
Những năm gần đây nhờ có siêu âm và PTNS mà các chỉ định điều trị u
nang buồng trứng có nhiều thay đổi.
* Chọc dò dưới siêu âm: Sau khi tiền mê, chọc qua âm đạo dưới sự
hướng dẫn của đầu dò đường âm đạo với các nang cơ năng, nang thanh dịch
và thường trên người già.
* Mổ bụng: Mổ bụng để bóc u hoặc cắt cả buồng trứng hoặc phần phụ
tuỳ theo từng trường hợp cụ thể và tuỳ thuộc vào tuổi bệnh nhân.
* Mổ qua nội soi: Khi chắc chắn là lành tính, không dính, và đường
kính khối u dưới 10cm có thể cắt u hay cả phần phụ. Trong trường hợp u dính
hoặc nghi ngờ ác tính phải mổ bụng để xử lý triệt để.
1.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CỦA NỘI SOI
- PTNS đã phát triển rất mạnh ở nhiều nước trên thế giới hơn một thập
kỷ qua.
- Sự phát triển không ngừng dựa vào bề dày lich sử từ nội soi thăm
khám đến nội soi chẩn đoán và ngày càng được hoàn thiện với nội soi phẫu
thuật [16].

11
- Thăm khám nội soi sớm nhất được Hyppocrates mô tả (460- 375
trước công nguyên).Ông mô tả dụng cụ banh trực tràng. Sau đó Pompeii đã
ứng dụng dụng cụ này để thăm khám trực tràng và âm đạo [29].
- Năm 1806 Phillipe Bozzini (người Đức) đã dùng một ống thẳng

bằng thiếc, một ngọn nến và một cái gương để soi trực tràng và bàng quang.
Nửa thế kỷ sau năm 1865 Desormeaux đã giới thiệu tại viện hàn lâm y học
Paris kỹ thuật soi bàng quang. Ông đã sử dụng ống nội soi này để kiểm tra
trong lòng bàng quang [28][36].
- Năm 1869 Pantaleoni đã kết hợp một đèn đốt cồn và nhựa thông để
chiếu sáng khi nội soi. Ông đã điều chỉnh gương phóng đại cho soi buồng tử
cung và có thể quan sát polype tử cung của một phụ nữ 60 tuổi sau mãn kinh
ra máu và đốt polype bằng Nitrat bạc [28][36].
- Năm 1901 George Kelling ở Hamburg (Đức) là người đầu tiên dùng
ống soi bàng quang và bơm hơi phúc mạc đẻ tiến hành soi ổ bụng trên chó.
Sau 9 năm Christian Jacobaeus (Thuy Điển) dùng kính soi bàng quang để soi
ổ bụng và lồng ngực trên người. Năm 1924 Richard zollikofer đã khuyên nên
dung khí Carbonic thay thế khí trời được sử dụng trong nội soi vì khí này hấp
thu và khuyếch tán nhanh [21].
- Năm 1937 Hope đã sử dụng nội soi ổ bụng để chẩn đoán thai ngoài
tử cung.
- Năm 1946 Palmer đề xuất tư thế Trandelenburg (đầu thấp) rất thuận
lợi cho việc quan sát các tạng trong ổ bụng ở vùng tiểu khung khi nội soi.
- Vấn đề đặc biệt là năm 1952 Forrestier và cộng sự đã phát minh và
sử dụng ánh sáng lạnh hạn chế gây bỏng và giúp cho việc quan sát tốt hơn.
Năm 1960 Harold H.Hopkings chế tạo ra kính soi dùng hệ thống thấu kính
hình que. Năm 1964 Kurt Semm phát minh ra máy bơm hơi có bộ phận điều
chỉnh áp lực trong ổ bụng, đo lưu lượng khí bơm vào trong ổ bụng, từ đây đã

12
mở ra một loại hình phẫu thuật mới là nội soi phẫu thuật và phát triển như
ngày nay [36].
- Nội soi phẫu thuật bắt đầu phát triển mạnh từ đây, nhờ sự ra đời của
dao điện cao tần với chức năng chính là cầm máu, cùng với nó là sự ra đời
của dao lưỡng cực và dao laser nên PTNS ngày càng được phát triển và hoàn

thiện với nhiều kỹ thuật phức tạp hơn [36].
1.4. NHỮNG DỤNG CỤ GÓP PHẦN VÀO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỘI SOI
- Nguồn sáng
- Ống soi
- Dây dẫn sáng
- Video- camera
- Hệ thống bơm hơi ổ bụng
- Dụng cụ phẫu thuật
1.5. ỨNG DỤNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI
1.5.1. Trên thế giới:
PTNS trong những thập kỷ qua đã phát triển rất mạnh ở các nước khu
vực châu âu và tiếp tục phát triển ở nhiều nước khác. Trong những năm gần
đây PTNS đã có những bước tiến rõ rệt và ngày nay càng nhiều người chấp
nhận kỹ thuật này [62].
PTNS ngày càng được áp dụng với nhiều loại phẫu thuật khác nhau:
phẫu thuật phụ khoa, phẫu thuật tiêu hóa, phẫu thuật lồng ngực…
PTNS trong phụ khoa:
PTNS ra đời năm 1946 khi palmer ở Pháp sử dụng cần đặt tử cung để
di động tử cung khi làm phẫu thuật. Nội soi ổ bụng được ứng dụng trong triệt
sản nữ được phát hiện từ cuối năm 1960 nhờ sự ra đời của dao điên với chức
năng chính là cầm máu [21].

13
Năm 1974 Seem người Đức thông báo đã ứng dụng PTNS trong cắt bỏ
vòi trứng, buồng trứng, mở thông vòi trứng [21].
Đầu năm 1975 Gomel đã gỡ dính và mở thông vòi trứng ở bệnh nhân
vô sinh bằng PTNS.
Năm 1989 Harry Reich đã báo cáo tượng hợp cắt tử cung hoàn toàn qua
nội soi. Phương pháp này đã làm cho các nhà phụ khoa tin tưởng vào sự tinh
tế của PTNS. Đến nay PTNS nói chung và PTNS phụ khoa nói riêng ngày

càng phát triển với kết quả ngày càng cao.
1.5.2 Ở việt nam
Năm 1992 với phương pháp nâng thành bụng. PTNS cắt túi mật lần đầu
tiên được áp dụng tại bệnh viện Chợ Rẫy (TPHCM). Bệnh viện Việt Đức Hà
Nội đã bắt đầu triển khai từ năm 1993 chủ yếu là cắt túi mật. Sau đó PTNS
phát triển sang một số phẫu thuật khác được thực hiện như: Viêm ruột thừa,
cắt thùy phổi …
Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ (TPHCM) bắt đầu úng dụng PTNS từ năm
1993 trong điều trị chửa ngoài tử cung, u nang buồng trứng, cắt tử cung hoàn
toàn [15].
PTNS được thực hiện tại bệnh viện PSTW từ năm 1996, bệnh viện 198
bắt đầu thực hiện từ năm 2005 với sự giúp đỡ của bệnh viện PSTW và từ năm
2006 bệnh viện độc lập thực hiện PTNS trong điều trị u buồng trứng, chửa
ngoài tử cung và gần đây nhất là điều trị thông vòi trứng, cắt tử cung hoàn
toàn. Tuy mới bước đầu thực hiện PTNS nhưng đã có nhưng thành công và
tiến bộ đáng kể đáp ứng được nhu cầu của người bệnh [9].

14
1.6. PHẪU THUẬT NỘI SOI U NANG BUỒNG TRỨNG.
1.6.1. Chỉ định và chống chỉ định của phẫu thuật nội soi u nang buồng
trứng [64]
1.6.1.1. Chỉ định.
- U buồng trứng lành tính có đường kính dưới 10cm.
- U dạng nang có đường kính < 15cm
1.6.1.2. Chống chỉ định:
- Bệnh nhân mắc các bệnh tim, gan, thận, phổi cấp tính.
- Người bệnh béo phì.
- Đái đường.
- Lao phúc mạc.
- Ổ bụng có sẹo mổ cũ dính.

- Ung thư hoặc nghi ngờ ung thư buồng trứng.
1.6.2. Giai đoạn tiến hành phẫu thuật [38, 43]
1.6.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật.
- Tư thế bệnh nhân: hai chân duỗi thẳng, dang rộng, mông nhô ra sát
mép bàn, bệnh nhân nằm tư thế đầu thấp (tư thế trendelenburg). Thường tư
thế đầu thấp 10- 15
0
giúp tạo ra phẫu trường tốt cho phép thực hiện phẫu thuật
nội soi dễ dàng.
- Vệ sinh đặt thông tiểu.
1.6.2.2. Tiến hành phẫu thuật.
* Thì 1: Vào ổ bụng.
- Chọc kim bơm khí CO
2
ở điểm dưới rốn trên đường trắng giữa qua
vết rạch da 1cm, kiểm tra an toàn đảm bảo kim đi qua phúc mạc thành bụng.

×