Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––––
LÊ TÂM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU B12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
.
THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––
LÊ TÂM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU B12
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng
THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài Luận văn, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài nhà trƣờng.
Trƣớc hết tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa và các
thầy cô giáo Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu các
nội dung trong chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý kinh tế.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn chu đáo, tận tình của Thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Công
ty xăng dầu B12, các doanh nghiệp đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu B12
đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác với tôi trong quá trình thực hiện
Luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo
mọi điều kiện về vật chất và tinh thần của của gia đình, bạn bè, ngƣời
thân.Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Do thời gian nghiên cứu có hạn, Luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 5 năm 2013
Tác giả Luận văn
Lê Tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các, sơ đồ, biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Các khái niệm 5
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 7
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.1.4. Một số tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 9
1.1.4.1. Về mặt thời gian 10
1.1.4.2. Về mặt không gian 10
1.1.4.3. Về mặt định tính 11
1.1.4.4. Về mặt định lƣợng 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14
1.1.5.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.1.5.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong 17
1.1.6. Một số đặc điểm của các doanh nghiệp xăng dầu hiện nay 19
1.2. Cơ sở thực tiễn 21
1.2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam giai đoạn
2010 - 2012 21
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong kinh doanh xăng dầu của một số Công ty
trong ngành 24
1.2.2.1. Công ty xăng dầu khu vực I 24
1.2.2.2. Công ty xăng dầu khu vực III 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Công ty xăng dầu B12 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 29
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 33
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 38
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 38
2.3.2. Chỉ tiêu về khả năng quản trị tài sản 39
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 39
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội 41
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU B12 42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42
3.1.1. Địa bàn hoạt động của Công ty xăng dầu B12 42
3.1.2. Khái quát về Công ty xăng dầu B12. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.2. Môi trƣờng kinh doanh của Công ty xăng dầu B12 và nhu cầu xăng dầu
của thị trƣờng giai đoạn 2010 - 2012, dự báo đến năm 2020 48
3.2.1. Môi trƣờng kinh doanh xăng dầu và đối thủ cạnh tranh chủ yếu 48
3.2.2. Dự báo môi trƣờng kinh doanh và nhu cầu xăng dầu của thị trƣờng đến
năm 2020 52
3.2.2.1. Dự báo môi trƣờng kinh doanh xăng dầu đến năm 2020 52
3.2.2.2. Dự báo nhu cầu thị trƣờng đến năm 2020 52
3.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xăng dầu B12 giai đoạn
2010 - 2012 54
3.4. Thực trạng hiệu quả kinh doanh xăng dầu của Công ty xăng dầu B12 58
3.4.1. Doanh thu 58
3.4.1.1. Phân tích số liệu doanh thu theo từng loại hình kinh doanh 58
3.4.1.2. Phân tích số liệu doanh thu theo từng loại hàng hóa 61
3.4.2. Chi phí sản xuất kinh doanh 62
3.4.3. Lợi nhuận 65
3.4.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả lao động 68
3.4.5. Hiệu quả xã hội 69
3.5. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của Công ty xăng dầu B12 74
3.5.1. Những mặt đã đạt đƣợc 74
3.5.2. Những mặt còn hạn chế 75
3.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế 75
3.6. Bài học kinh nghiệm 76
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU B12 78
4.1. Định hƣớng phát triển chung của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam 78
4.2. Định hƣớng phát triển của Công ty xăng dầu B12 81
4.2.1. Kế hoạch ngắn hạn 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.2.2. Kế hoạch dài hạn, tầm nhìn đến năm 2020 82
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu B12 83
4.3.1. Nâng cao hiệu quả quản lý, tiết giảm chi phí 84
4.3.2. Đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ 86
4.3.3. Liên doanh, liên kết 89
4.3.4. Phát triển mạng lƣới phân phối 89
4.3.5. Mở rộng hệ thống kho dự trữ bảo quản 91
4.3.6. Tuyển dụng, đào tạo và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực 92
4.4. Đề xuất - Kiến nghị 94
4.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc 94
4.4.2. Kiến nghị với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tập đoàn : Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Công ty : Công ty xăng dầu B12.
Petrolimex : Tên giao dịch quốc tế của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Pvoil : Tổng Công ty dầu Việt Nam
Petec : Công ty thƣơng mại kỹ thuật và đầu tƣ
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
XN : Xí nghiệp
XD : Xăng dầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp đánh giá về chất lƣợng dịch vụ của khách mua lẻ 71
Bảng 2.2. Tổng hợp đánh giá về chất lƣợng dịch vụ của khách hàng đại lý và
khách bán buôn 73
Bảng 3.1: Sản lƣợng và doanh thu các loại hình kinh doanh từ năm
2010 - 2012 59
Bảng 3.2: Số liệu doanh thu bán hàng theo từng loại hàng hóa 61
Bảng 3.3: Chi phí kinh doanh của Công ty xăng dầu B12 các năm 2010,
2011, 2012 62
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2010, 2011, 2012 67
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 68
Bảng 3.6: Năng suất bán lẻ năm 2012 của các đơn vị thuộc Công ty
xăng dầu B12 68
Bảng 3.7: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả lao động 69
Bảng 4.1: Hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của Công ty xăng dầu B12 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty xăng dầu B12 464
Sơ đố 4.1: Hệ thống kênh phân phối của Công ty xăng dầu B12 90
Biểu đồ 1.1: Thị phần kinh doanh xăng dầu cả nƣớc năm 2012 23
Biểu đồ 3.1: Dự báo sản lƣợng tiêu thụ xăng dầu Miền Bắc đến năm 2020 54
Biểu đồ 4.1: Sản lƣợng tiêu thụ các vùng miền của Petrolimex 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện công cuộc đổi mới và hội
nhập quốc tế. Tiến trình này không chỉ giúp Việt Nam tháo gỡ đƣợc những
khó khăn mà ngày càng khẳng định vai trò của mình trong khu vực và trên thế
giới. Những thuận lợi và cơ hội từ hội nhập rất to lớn, song chúng ta đang và
sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ cả bên trong và bên ngoài. Trong điều
kiện sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn yếu, trình độ quản lý, công
nghệ lạc hậu, tiềm lực của các doanh nghiệp còn hạn chế, mỗi doanh nghiệp
phải suy nghĩ tìm các giải pháp phù hợp để kinh doanh có hiệu quả và phát
triển. Chính vì vậy, việc đầu tƣ chú trọng phát triển sản xuất bằng công nghệ
hiện đại, phƣơng thức quản lý tiên tiến là một trong những nhiệm vụ cấp thiết
hiện nay của các doanh nghiệp nhằm xây dựng chỗ đứng vững vàng trên thị
trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các doanh
nghiệp, ở tất cả các lĩnh vực, trong đó có sản xuất kinh doanh năng lƣợng,
nhiên liệu nói chung, kinh doanh xăng dầu nói riêng. Xăng dầu là nguồn
nhiên liệu quan trọng phục vụ sản xuất kinh doanh, đáp ứng đời sống sinh
hoạt của ngƣời dân. Khi nhu cầu xăng dầu của xã hội không đƣợc đáp ứng tốt
thì sẽ ảnh hƣởng lớn đến mọi hoạt động của xã hội và nền kinh tế. Do hầu hết
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều cần đến xăng dầu nên sự biến động của
lĩnh vực này sẽ tác động mạnh đến các lĩnh vực khác và cuộc sống ngƣời dân.
Có thể nói rằng: Xăng dầu nhƣ là huyết mạch của nền kinh tế, xã hội và đời
sống của con ngƣời. Chính vì vậy, ở nƣớc ta, xăng dầu là một ngành kinh
doanh có điều kiện và chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc về nhiều mặt. Các
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu không chỉ có nghĩa vụ thực hiện chỉ đạo
điều hành của Nhà nƣớc về cách thức phục vụ, nhất là giá bán mà còn có trách
nhiệm duy trì đầy đủ nguồn cung đáp ứng nhu cầu về xăng dầu trong nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Hiện nay, tình trạng gian lận thƣơng mại trong kinh doanh xăng dầu
nhƣ: gian lận về số lƣợng, chất lƣợng xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ có
chiều hƣớng gia tăng; hiện tƣợng một số phƣơng tiện ô tô, xe máy bị cháy bất
thƣờng đƣợc xác định có nguyên nhân một phần từ chất lƣợng xăng dầu; hiện
tƣợng các cửa hàng găm hàng, không bán hàng khi sắp thay đổi giá xăng
dầu,… gây bức xúc trong dƣ luận đòi hỏi phải có các giải pháp quản lý, kỹ
thuật nhằm khắc phục các hiện tƣợng trên, từ đó nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thị trƣờng.
Công ty xăng dầu B12 là doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn xăng dầu
Việt Nam - là đầu mối nhập khẩu chiếm trên 50% thị phần xăng dầu cả nƣớc.
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam đã thực hiện cổ phần hóa, trong đó phần vốn
Nhà nƣớc chiếm đến 97%, có trách nhiệm chính trong việc đảm bảo cung ứng
xăng dầu cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Với định hƣớng phát triển lĩnh vực kinh doanh xăng dầu theo cơ chế
thị trƣờng, đến nay, nhiều doanh nghiệp đã đƣợc cấp phép nhập khẩu và tổ
chức kinh doanh xăng dầu nhằm tạo môi trƣờng cạnh tranh rộng rãi hơn, tiến
tới giảm bớt sự can thiệp của Nhà nƣớc trong điều hành giá cả và kinh doanh
xăng dầu. Tập đoàn xăng dầu Việt Nam nói chung và Công ty xăng dầu B12
nói riêng đang phải chịu sự cạnh tranh ngày một mạnh mẽ hơn của các doanh
ngiệp kinh doanh xăng dầu khác. Với địa bàn kinh doanh xăng dầu của Công
ty xăng dầu B12 trải rộng trên nhiều tỉnh thành nhƣ: Quảng Ninh, Hải Phòng,
Hải Dƣơng, Hƣng Yên, để đảm bảo sự phát triển ổn định của doanh nghiệp,
việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp, định hƣớng phát
triển bền vững trong cơ chế thị trƣờng hiện nay là một vấn đề rất cần thiết. Do
vậy, đòi hỏi Công ty xăng dầu B12 (Công ty) cần nhận thức rõ mục đích và
hƣớng đi của doanh nghiệp mình, từ đó xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn để chủ động phân bổ các nguồn lực hiện có một cách hiệu quả. Điều này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt, tận dụng các cơ
hội và hạn chế bớt các rủi ro do sự biến động của môi trƣờng kinh doanh
mang lại. Để đạt đƣợc mục tiêu hoạt động của Công ty, cần thiết phải xác
định và tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đây thực sự là những vấn đề rất cấp thiết hiện nay của các doanh nghiệp nói
chung, Công ty xăng dầu B12 nói riêng.
Là một cán bộ đang công tác tại Công ty xăng dầu B12, tác giả chọn đề
tài nghiên cứu “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty xăng dầu B12” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn thạc
sỹ nhằm đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất một số giải pháp góp phần
vào nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay và định
hƣớng những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu môi trƣờng kinh doanh và thực trạng hoạt động
kinh doanh của Công ty xăng dầu B12 từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh doanh xăng dầu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, hiệu quả kinh doanh xăng dầu của
Công ty xăng dầu B12 từ năm 2010 - 2012
- Đề ra định hƣớng, giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Môi trƣờng kinh doanh liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu.
- Hoạt động kinh doanh xăng dầu nói chung, hoạt động kinh doanh của
Công ty xăng dầu B12 trong giai đoạn 2010-2012.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
- Hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trên địa bàn Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dƣơng,
Hƣng Yên.
- Thời gian: Nghiên cứu, khảo sát, số liệu từ năm 2010 - 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Phân tích và làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu.
- Đánh giá và nhận diện đầy đủ hoạt động kinh doanh của Công ty xăng
dầu B12, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp và có tính khả thi cao để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty hiện nay và thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của Công ty
xăng dầu B12.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty xăng dầu B12.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
* Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả hoạt động của các sự
vật hiện tƣợng bao gồm hiệu quả về kinh tế, xã hội, đời sống, phát triển nhận
thức Hiệu quả là một tƣơng quan so sánh giữa kết quả đạt đƣợc theo mục
tiêu đã đƣợc xác định với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
* Hiệu quả kinh doanh là khái niệm cụ thể, chuyên sâu về lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của một cá nhân, một đơn vị. Hiệu quả kinh doanh thể
hiện tổng quát những kết quả khả quan về hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh, bao gồm năng suất lao động, sản phẩm, nhân sự, khách hàng, doanh
thu, cùng với những tiềm năng mà doanh nghiệp tiếp tục khai thác và sẽ đạt
đƣợc. Hiệu quả kinh doanh đạt đƣợc khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có
hiệu quả kinh tế, đồng thời đảm bảo hiệu quả xã hội theo những phƣơng
hƣớng mục tiêu mà xã hội đặt ra.
* Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu
số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc hiệu quả đó. Hiệu quả kinh
tế là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đƣợc
từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu
đƣợc với chi phí đã bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Dƣới góc độ này chúng ta có thể xác định đƣợc hiệu quả kinh tế một cách cụ
thể bằng các phƣơng pháp định lƣợng xác định các chỉ tiêu hiệu quả nhƣ:
doanh thu, lợi nhuận,… Ngoài ra, hiệu quả kinh tế còn gián tiếp phản ánh
mức độ phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
tiêu đã đề ra. Hiệu quả kinh tế là thƣớc đo quan trọng của sự tăng trƣởng, là
cơ sở để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
* Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xã hội nhất
định. Nếu đứng trên phạm vi của nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội là
chỉ tiêu phản ánh ảnh hƣởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu chung của xã hội. Bởi vậy, chỉ tiêu hiệu quả xã hội
có vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nƣớc một cách toàn diện và bền
vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các
mặt: Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, mức sống bình quân , sự ổn định xã
hội … Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp thƣờng chỉ chạy theo hiệu quả kinh
tế và coi nhẹ các vấn đề về hiệu quả xã hội. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng mất công bằng xã hội, gia tăng khoảng cách giàu - nghèo, ô nhiễm
môi trƣờng … Chính vì vậy mà nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đã có
những chính sách cụ thể để các doanh nghiệp đạt mục tiêu tăng hiệu quả kinh
tế nhƣng phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Việc cân bằng một cách hợp lý giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ
thể của mỗi quốc gia là hết sức quan trọng. Nếu quá chú trọng đến việc nâng
cao hiệu quả kinh tế để đẩy mạnh tăng trƣởng sẽ dẫn đến các hậu quả xấu về
xã hội nhƣ: thất nghiệp, chênh lệch giầu nghèo gia tăng, mất ổn định xã hội,
chính trị. Ngƣợc lại, nếu quá chú trọng đến hiệu quả xã hội thì sẽ dẫn đến nền
kinh tế thiếu động lực phát triển, dẫn đến suy thoái, chậm phát triển.
Nhƣ vậy, doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả kinh doanh tức là phải đạt
hiệu quả kinh tế, tức là đạt đƣợc lợi nhuận kinh doanh tối đa trên chi phí tối
thiểu. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiệu quả kinh doanh phụ thuộc phần lớn
vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
kinh doanh không những là thƣớc đo chất lƣợng, phản ánh thực trạng tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn
của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả
năng quản lý của doanh nghiệp để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội của việc sản xuất kinh doanh. Sự phát triển tất yếu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của
doanh nghiệp.Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp dùng mọi biện pháp bất chấp luật
pháp, các chính sách, đƣờng lối của Nhà nƣớc hoặc doanh nghiệp đạt đƣợc lợi
nhuận do khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản bừa bãi, lừa đảo doanh
nghiệp khác, chiếm dụng vốn sử dụng cho mục đích riêng của mình… để đạt
lợi nhuận tối đa thì chƣa đảm bảo đƣợc hiệu quả kinh doanh hợp lý. Hiệu quả
kinh doanh thực sự đạt đƣợc khi các doanh nghiệp nỗ lực tìm các biện pháp đa
dạng hóa các mặt hàng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm giá các loại chi phí,
giảm mất mát thua lỗ, hao hụt trong quá trình kinh doanh, và phải đảm bảo các
hiệu quả xã hội theo yêu cầu. Đó chính là việc kinh doanh của doanh nghiệp
luôn phải tuân thủ những khuôn khổ quy định của Nhà nƣớc và pháp luật.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các
hoạt động kinh doanh, trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc
thiết bị, nguồn vốn, nguyên, nhiên vật liệu…) trong quá trình tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
là thể hiện ở việc nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội.
Do sự khan hiếm về nguồn lực xã hội và sự cạnh tranh liên tục nên để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải tiết kiệm
các nguồn lực. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp phải chú
trọng nhiều hơn đến việc sử dụng các nguồn lực nội tại, phát huy năng lực của
các lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Nhƣ vậy, bài toán về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với một chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngƣợc lại phải đạt đƣợc kết quả nhất định với một chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây đƣơc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và
chi phí sử dụng nguồn lực, trong đó bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội
là chi phí cho sự lựa chọn khác đã bị bỏ qua hoặc là chi phí của sự hi sinh
công việc kinh doanh này để thực hiên hoạt động kinh doanh khác. Chi phí cơ
hội cần đƣợc phản ánh trong các bài toán kinh tế để xem xét quyết định lựa
chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu của doanh nghiệp. Điều này sẽ khuyến
khích các nhà kinh doanh lựa chọn phƣơng án tốt nhất để đem lại hiệu quả
cao trong hoạt động của mình.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt
với các doanh nghiệp khác. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp phụ
thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh và mức độ mở của thị trƣờng đối với
doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đƣợc, doanh nghiệp phải liên tục vận
động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Các nguồn lực sản xuất của xã hội có xu hƣớng ngày một khan hiếm
hơn, trong khi nhu cầu của xã hội đòi hỏi ngày một cao hơn và đa dạng hơn.
Để sản phẩm của doanh nghiệp có đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng và đem lại
hiệu quả cho doanh nghiệp, bài toán đặt ra cho doanh nghiệp là phải trả lời
chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nhƣ thế nào?
Vì thị trƣờng chỉ chấp nhận các sản phẩm phù hợp về chủng loại, chất lƣợng
và giá cả nhất định.
Nhƣ vậy, trong cơ chế thị trƣờng, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
vô cùng quan trọng, nó đƣợc thể hiện thông qua:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đƣợc xác định bởi sự có mặt của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
doanh nghiệp trên thị trƣờng và hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm
bảo cho sự tồn tại này. Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu, nó đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ chi phí trang trải cho các hoạt
động của mình, đồng thời có sự tích lũy cần thiết để đầu tƣ nâng cấp cơ sở vật
chất, đào tạo , tuyển dụng để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng sự
thay đổi và sự đòi hỏi ngày càng cao của thị trƣờng.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khiến các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đổi mới công tác quản lý, đổi mới công nghệ,
thay đổi và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất để sản phẩm
của doanh nghiệp duy trì đƣợc chỗ đứng và phát triển trên thị trƣờng.
- Đối với một doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng vẫn luôn là tối đa hóa
lợi nhuận, để đạt đƣợc mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp ra thị trƣờng. Khi đó
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định. Doanh nghiệp
càng tiết kiệm trong việc sử dụng các nguồn lực bao nhiêu thì sẽ càng có cơ
hội để thu đƣợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đƣờng
nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển tại mỗi doanh nghiệp.
1.1.4. Một số tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Việc xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách đầy đủ và toàn
diện cả về mặt không gian và thời gian, trong mối quan hệ với hiệu quả chung
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội) là rất quan trọng. Trong thực tiễn không phải doanh nghiệp nào cũng có
đầy đủ hiểu biết và đánh giá đúng đắn trong việc xác định hiệu quả kinh
doanh. Thực tế cho thấy có những sai lầm làm triệt tiêu mọi nỗ lực trong sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
cố gắng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cần phải đánh giá
hiệu quả kinh doanh qua các mặt sau:
1.1.4.1. Về mặt thời gian
Phải xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trong
một khoảng thời gian cần thiết. Hiệu quả kinh tế đạt đƣợc của chu kỳ sản xuất
trƣớc không đƣợc làm giảm hiệu quả của chu kỳ sản xuất sau. Trong thực tế
có những trƣờng hợp doanh nghiệp chỉ xem xét đến lợi ích trƣớc mắt mà
không chú ý một cách toàn diện và lâu dài dẫn đến việc lựa chọn các công
nghệ lạc hậu, hậu quả là sau một thời gian hoạt động, chi phí vận hành, sửa
chữa thiết bị tăng cao khiến cho doanh nghiệp bị thua lỗ… Trong nhiều
trƣờng hợp, các doanh nghiệp thiếu quan tâm đến công tác bảo trì, sửa chữa,
hay nâng cấp hiện đại hóa dây chuyền công nghệ dẫn đến việc sản phẩm làm
ra không đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thị trƣờng, dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản…
Ở tầm vĩ mô, nếu một quốc gia không chú trọng đến việc khuyến khích, yêu
cầu các doanh nghiệp bỏ chi phí cho công tác bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cân
bằng sinh thái thì hậu quả môi trƣờng của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
gây nguy hại cho đất nƣớc và chính các doanh nghiệp.
1.1.4.2. Về mặt không gian
Lợi nhuận do một hoạt động kinh tế nào đó tạo ra có thực sự đem lại
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp hay không còn phải tùy thuộc vào hoạt
động kinh doanh (ví dụ nhƣ hoạt động tạm nhập tái xuất của một số đơn vị có
thể đem lại lợi nhuận cao nhƣng nếu không quản lý chặt chẽ hoạt động trên
thì có thể dẫn việc kinh doanh mặt hàng tái xuất đó ở nội địa bị ảnh hƣởng). Ở
tầm quốc gia, có những trƣờng hợp phải lựa chọn giữa việc phát triển một khu
công nghiệp hay phát triển du lịch, dịch vụ… để gìn giữ môi trƣờng.
Nhƣ vậy, mọi giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật nào đó trƣớc khi
đƣợc đem ra thực hiện phải đƣợc xem xét một cách tổng thể sự ảnh hƣởng
của nó tới hoạt động chung của cả doanh nghiệp và cả xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
1.1.4.3. Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh doanh mà doanh
nghiệp đạt đƣợc phải gắn với hiệu quả chung của toàn xã hội. Giành đƣợc
hiệu quả cao cho doanh nghiệp chƣa đủ mà còn phải đóng góp vào sự phát
triển chung của toàn xã hội. Trong một số trƣờng hợp, hiệu quả chung của
toàn xã hội lại là yếu tố quyết định cho sự lựa chọn một giải pháp kinh tế, một
phƣơng án sản xuất nào đó, cho dù về mặt kinh tế giải pháp đó không thực sự
là tối ƣu.
Đối với một doanh nghiệp, bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh
nào khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy thì không chỉ dừng lại ở việc đánh
giá kết quả đạt đƣợc của riêng hoạt động ấy mà phải đánh giá ảnh hƣởng của
nó tới các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Có nhƣ vậy thì hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh mới đƣợc đánh giá một cách toàn diện.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta cần quan tâm một số
nội dung sau:
- Thứ nhất: Bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích nhƣ: lợi ích xã hội, lợi
ích tập thể, lợi ích của ngƣời lao động, lợi ích trƣớc mắt, lợi ích lâu dài…
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
việc thỏa mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong các mối
quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó, quan trọng nhất là phải xác
định đƣợc hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đã, từ đó thỏa mãn
lợi ích của chủ thể này tạo động lực, điều kiện để thỏa mãn chủ thể tiếp theo
và cứ thế cho đến đối tƣợng và mục đích cuối cùng. Tóm lại, theo quan điểm
này thì quy trình thỏa mãn lợi ích giữa các chủ thể phải đảm bảo từ thấp đến
cao. Từ đó mới có thể điều chỉnh kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích của
các chủ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
- Thứ hai: Phải đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải là sự kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận
trong doanh nghiệp với hiệu quả của toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì
hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả của từng bộ phận và ngƣợc lại, hiệu quả
của từng bộ phần phải góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh
nghiệp. Phải coi trọng toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh, xem xét
đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, bộ phận trong hệ
thống theo một mục tiêu đa định.
- Thứ ba: Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải đảm bảo tính thực
tiễn. Điều này đòi hỏi khi đánh giá và lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh phải đƣợc xuất phát từ điều kiện, đặc điểm, điều kiện kinh tế, xã
hội của ngành, địa phƣơng và cả doanh nghiệp và phù hợp với từng thời kỳ.
- Thứ tư: Phải đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ nâng cao hiệu quả
kinh doanh với nhiệm vụ chính trị, xã hội. Chúng ta phải nhận thức đƣợc
rằng, sự ổn định của một quốc gia là nhân tố quan trọng để đảo bảo tính bền
vững của doanh nghiệp. Trong khi đó, sự ổn định của một quốc gia lại đƣợc
quyết định bởi sự thỏa mãn lợi ích quốc gia. Do vậy, quan điểm này đòi hỏi
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải đƣợc xuất phát từ mục tiêu chiến
lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Cụ thể là: nó đƣợc thể hiện ở việc
thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của Nhà nƣớc giao cho doanh
nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế doanh nghiệp ký với Nhà nƣớc. Bởi vì đó
là nhu cầu, điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc
dân. Điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
là một mặt hàng chiến lƣợc quan trọng không thể thiếu đƣợc trong nền kinh tế
quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
- Thứ năm: Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện
vật lẫn giá trị của hàng hóa. Điều này đòi hỏi việc đánh giá, tính toán hiệu quả
phải chú trọng đồng thời cả hai mặt: mặt hiện vật thể hiện ở số lƣợng, chất
lƣợng hàng hóa; mặt giá trị đƣợc biểu hiện bằng tiền của hàng hóa, dịch vụ.
Phải đánh giá đƣợc kết quả đạt đƣợc và chi phí phải bỏ ra.
1.1.4.4. Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả kinh tế đạt đƣợc thể hiện qua
mối tƣơng quan giữa thu và chi theo hƣớng tăng thu, giảm chi. Nhƣ vậy, để
nâng cao hiệu quả kinh tế cần tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh tạo
ra một đơn vị sản phẩm, dịch vụ.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế hay
không, ngƣời ta dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc vào cuối kỳ
kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Toàn
bộ hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh từ cung ứng vật tƣ, nguyên liệu đến
sản xuất và cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm… đều đƣợc phản ánh ở lợi nhuận.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
Ngoài việc so sánh tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận năm sau với năm
trƣớc, khi phân tích hiệu quả ngƣời ta còn thông qua việc xác định mức biến
động tuyệt đối và mức biến động tƣơng đối của lợi nhuận. Trong đó:
+ Mức biến động tuyệt đối: đƣợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của
chỉ tiêu giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh
số phân tích và số gốc.
+ Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số
gốc đã đƣợc chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hƣớng quyết
định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đƣợc chia thành
hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hƣởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm
các nhân tố ảnh hƣởng bên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của quá trình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh là nhằm lựa chọn các
phƣơng án kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu
các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải đƣợc thực hiện liên tục
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.1.5.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
Nhân tố môi trƣờng bên ngoài bao gồm các nhân tố nhƣ: Môi trƣờng
kinh tế vĩ mô, các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng, các đối thủ cạnh tranh, thị
trƣờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cƣ
* Môi trường kinh tế vĩ mô:
Những diễn biến của môi trƣờng kinh tế vĩ mô luôn chứa đựng những
cơ hội và thách thức khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành
khác nhau và có ảnh hƣởng đến các chiến lƣợc của doanh nghiệp.
Các yếu tố của môi trƣờng vĩ mô bao gồm:
- Tỉ lệ tăng trƣởng GDP cho thấy nền kinh tế của quốc gia đang trên đà
phát triển hay suy thoái. Xu hƣớng này có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự phát
triển của từng ngành và mỗi doanh nghiệp.
- Môi trƣờng chính trị và pháp luật: Đó là hệ thống đƣờng lối chính
sách, luật pháp, các xu hƣớng chính trị ngoại giao của Nhà nƣớc và những
diễn biến chính trị trong nƣớc, trong khu vực và trên thế giới.
- Lãi suất của các nguồn vốn: Đây là một công cụ quan trọng để Chính
phủ điều tiết thị trƣờng tiền tệ và khuyến khích đầu tƣ.
- Cán cân thanh toán quốc tế: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh khá
chính xác sức mạnh kinh tế của một quốc gia, và giúp các nhà đầu tƣ theo dõi