Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Đề cương môn nguồn nhân lực xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.51 KB, 6 trang )

Ch ơng I
Câu 14,16,18. Nêu nội dung quản lý nhà nớc về công tác dân số và kế hoạch hoá
gia đình của nớc ta.
1.Xây dựng chiến lợc quy hoạch, kế hoạch, chơng trình dự án về dân số- trình
chính phủ phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện chơng trình dự án đó trong
phạm vi cả nớc.
2.Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các dự án luật, pháp lệnh văn bản
dân số luật chính sách về dân số kế hoạch hoá gia đình để trình chính phủ, ban
hành theo thẩm quyền quy định, thông t, để hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện các
quyết định của nhà nớc, quy chế quản lý của các chơng trình dự án dân số kế
hoạch hoá gia đình. Tham gia xây dựng các công tác có liên quan đến dân số kế
hoạch hoá gia đình.
3.Tổ chức phối hợp giữa các Bộ cơ quan thuộc chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ
chức xã hội thực hiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ kế hoạch hoá gia đình
đến tận ngời dân xây dựng các quy chế thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá
gia đình của nhà nớc đối với các cơ quan đơn vị cá nhân thuộc các Bộ cơ quan
ngang bộ cơ quan thuộc chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
4.Phối hợp với Bộ Tài Chính, Uỷ ban kế hoạch nhà nớc xây dựng và trình chính
phủ kế hoạch tài chính đảm bảo cho chơng trình dân số kế hoạch hoá gia đình.
5.Hớng dẫn kiểm tra các ngành, địa phơng tổ chức công dân trong việc thực hiện
pháp luật của nhà nớc các văn bản về dân số kế hoạch hoá gia đình do UB ban
hành.
6.Trình chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế, việc ký kết tham gia các điều
ớc quốc tế về dân số kế hoạch hoá gia đình, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch hợp tác
quốc tế điều ớc quốc tế theo quy định của chính phủ.
7.Quản lý tổ chức viên chức đào tạo, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ trong ngành theo
quy định của chính phủ quyết định việc truyền dẫn sử dụng khen thởng kỷ luật
nghỉ hu và thực hiện các chế độ khác của nhà nớc đối với viên chức do UB trực
tiếp quản lý.
8.Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.


9.Tổ chức việc thu thập xử lý lu trữ và phổ biến thông tin dân số kế hoạch hoá gia
đình, đáp ứng yêu cầu quản lý điều phối và thực hiện công tác dân số kế hoạch
hoá gia đình.
10.Phối hợp với các cơ quan thẩm tra các điều kiện cho phép sản xuất, nhập khẩu,
xuất khẩu các phơng tiện thiết bị kế hoạch hoá gia đình.
Chơng III
Câu7. Phân tích những yêu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế xã hội VN hiện nay? Liên hệ
thực tiễn chất lợng nguồn nhân lực VN hiện nay.
Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đặt ra những yêu cầu cao đối với sự phát
triển nguồn nhân lực, trên cả phơng diện thể lực, trí lực và cả phẩm chất tâm lý xã
hội
Về thể lực:
-Công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn liền với việc áp dụng phổ biến các phơng
pháp sản xuất công nghiệp, các thiết bị và công nghệ hiện đại do đó đòi hỏi sức
khoẻ và thể lực cờng tráng của ngời lao động trên các mặt
-Có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng đợc quá trình sản xuất liên tục kéo dài
1
-Có các thông số nhân chủng học đáp ứng hệ thống thiết bị công nghệ đợc sản
xuất phổ biến và trao đổi trên thị trờng khu vực và thế giới. Việc thiết kế và sản
xuất riêng các thiết bị công nghệ đáp ứng các yếu tố nhân chủng học.
-Luôn có sự tỉnh táo, sảng khoáI tinh thần, những điều này phụ thuộc chủ yếu vào
trạng tháI sức khoẻ của ngời lao động.
Về mặt trí lực:
-Để đáp ứng đợc sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi đội ngũ
nguồn nhân lực phảI có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Nguồn nhân lực phảI
đợc đào tạo có tay nghề chuyên môn cao trớc hết ở các loại
-Đội ngũ ngày càng đông đảo trí tuệ, có trình độ quản lý chuyên môn và kỹ thuật
cao, có khả năng đảm nhận kỹ năng quản lý ngày càng phức tạp và các phơng
pháp quản lý hiện đại, nắm bắt và phát triển các công nghệ hiện đại trong tất cả

các lĩnh vực cuả sản xuất xã hội. Nâng tỷ lệ ngời đợc đào tạo có kỹ thuật lên 40%
( hiện nay là 21%)
-đội ngũ đông đảo công nhân kỹ thuật đợc đào tạo kỹ lỡng, có chất lợng tay nghề
cao. Hiện nay nớc ta phần đông là lao động phổ thông không qua đào tạo. Số lợng
lao động đợc đào tạo mới chiếm 10%, phấn đấu đạt 25% vào năm 2000.
-Sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực trớc hết phảI dựa vào đội ngũ huấn luyện có
số lợng đông đảo và có chất lợng cao.
-Nâng cao ý thức công dân, lòng yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội và phong cách
làm việc công nghiệp của ngời lao động.
#Về phẩm chất tâm lý xã hội.
-có tác phong công nghiệp
-Có ý thức kỷ luật tự giác cao
-Có niềm say mê nghề nghiệp, chuyên môn
-Sáng tạo năng động trong công việc
#Liên hệ thực tiễn:
Chất lợng nguồn nhân lực trong những năm qua đã đợc nâng lên đáng kể. Tuy
nhiên chất lợng nguồn nhân lực VN vẫn cha đợc đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta.
-Về mặt thể lực: NNL VN tuy đã đợc nâng cao về mặt thể lực, sức khoẻ, sự chịu
đựng dẻo dai đã đợc nâng lên đáng kể. Tuy nhiên ngời VN vẫn còn cha thể đáp
ứng đợc những yêu cầu về thể lực của tình hình mới và còn xa kém so với các nớc
trên thế giới và khu vực.
-Về mặt trí lực: NNL tuy đã đợc đào tạo và nâng cao về trình độ và tay nghề, tuy
nhiên nhìn chung nguồn nhân lực vẫn là ngời lao động phổ thông, thủ công cha
qua đào tạo, số lợng lao động phổ thông vẫn chiếm 72%, số ngời đợc đào tạo vẫn
còn thấp và chất lợng đào tạo vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu công việc, công nghệ
cao
-Về Tâm lý: NHìn chung ngời lao động VN vẫn còn giữ tác phong làm việc nông
nghiệp lạc hậu, khả năng làm việc độc lập kém, không chịu năng động sáng tạo,
sức ỳ vẫn còn rất lớn

Câu 9. Nội dung các chính sách vĩ mô phát triển nguồn nhân lực xã hội? Liên hệ
thực tiễn việc thực hiện một trong những chính sách vĩ mô đó để phát triển nguồn
nhân lực xã hội nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
#Nội dung chính sách vĩ mô:
Chính sách vĩ mô bao trùm nhất về giáo dục đào tạo
2
-Xác định vị trí giáo dục đào tạo trong tổng thể những vấn đề kinh tế xã hội trong
sự phát triển đất nớc. Giáo dục đào tạo là vấn đề quốc sách hàng đầu của sự phát
triển đất nứơc.
-Mục tiêu giáo dục đào tạo : nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dỡng
nhân tài
-Mở rộng các hình thức giáo dục đào tạo theo hớng đa dạng hoá xã hội hoá giáo
dục
-Chính sách cụ thể: Nâng cao dân trí, chính sách cơ cấu đào tạo, chính sách u đãi
đối với lực lợng làm công tác giáo dục, chính sách thi tuyển vào giáo dục đào tạo
-Chăm sóc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân: tạo ra lớp ngời cờng tráng, yêu
cầu cơ bản của nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
-Chính sách phát triển y tế cơ sở, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho ngời dân.
-CHính sách đa dạng hoá các hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ ngời dân, xã hội
hoá sự nghiệp giáo dục y tế
-Chính sách đầu t cho y tế, sử dụng ngân sách sự nghiệp
-Chính sách bảo hiểm y tế
-Chính sách phòng trừ các tệ nạn xã hội và các dịch bệnh
Chính sách về thể dục thể thao, phát triển cộng đồng
Rèn luyện thể dục thể thao, không chỉ rèn luyện thể lực mà còn giáo dục tinh thần
ý chí tập thể, đồng đội một phẩm chất quan trọng nguồn nhân lực.
Một trong những chính sách đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm và đầu t nhiều
nhất là vấn đề giáo dục đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực VN để đáp ứng đ-
ợc nhu cầu phát triển của đất nớc. Đảng và nhà nớc coi sự nghiệp giáo dục và đào

tạo là quốc sách hàng đầu. Do đó đầu t cho giáo dục là đầu t cho sự phát triển bền
vững của đất nớcvà sẽ thu đợc những thành quả to lớn từ sự nghiệp giáo dục và
đào tạo.
Trong những năm qua chúng ta đã chú trọng đầu t cho sự nghiệp Giáo dục đào tạo
đã đa dạng hoá các loại hình đào tạo từ công lập dân lập, bán công, t thục các
cơ sở trờng lớp dụng cụ giảng dạy đợc đầu t tăng cờng đội ngũ giáo viên ngày
càng đợc nâng cao về trình độ chuyên môn Chất lợng giáo dục ngày càng đợc
nâng cao. Do đó chất lợng nguồn nhân lực ngày càng đợc nâng cao, số ngời lao
động qua đào tạo đã tăng lên đáng kể, đáp ứng đợc ngày càng nhiều yêu cầu phát
triển của đất nớc.
Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục đào tạo của nớc ta vẫn còn nhiều bất cập. Ngân
sách đầu t cho giáo dục vẫn còn rất hạn chế, chất lợng giáo dục vẫn còn nhiều
điều cần phải bàn, sự quản lý của nhà nớc đối với giáo dục vẫn cha sát sao và
không có hiệu quả, Các chơng trình đào tạo có rất nhiều bất cập so với sự phát
triển của đất nớc. ảnh hởng đến chất lợng nguồn nhân lực Vn vẫn cònmột số lợng
lớn LLLĐ cha qua đáo tạo không có tay nghề tình hình thất nghiệp tăng nhanh,
trình độ nguồn nhân lực cha đáp ứng yêu cầu của đất nớc
Câu 12. Phân tích vai trò chính sách giáo dục đào tạo trong phát triển nguồn nhân
lực. Liên hệ thực tiễn thực hiện chính sách đó nhằm nâng cao phát triển nguồn
nhân lực.
Vai trò chính sách giáo dục đào tạo
Đảng và nhà nớc ta đã xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Phát
triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân lực bồi dỡng
nhân tài, đào tạo ra lớp ngời có trí tuệ, sức khoẻ và đạo đức trong sáng. Do đó nhà
3
nớc cần phảI đầu t nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục của quốc gia, cần tiến
hành nhanh hơn nữa xã hội hoá giáo dục.
Trong nhữngnăm qua hệ thống giáo dục đào tạo nớc ta phát triển tơng đối mạnh
mẽ có nhiều loại hình trờng lớp đợc mở rộng, cơ cấu của giáo dục cũng đợc thay
đổi, chất lợng giáo dục ngày càng đợc nâng cao.

Chúng ta đã phát triển nhiều loại hình đào tạo rất đa dạng cả công lập lẫn dân lập,
bán công t thục, đây là những cơ sở đào tạo tay nghề chính cho nguồn nhân lực n-
ớc ta.
Chúng ta đã cơ bản xoá đợc nạn mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, đây là tiền đề
quan trọng để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ có chất lợng và tiếp thu nhanh
đợc khoa học công nghệ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Các cấp bậc học ngành học ngày càng đợc mở rộng, các trờng trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề đợc phát triển rộng khắp, đây là cơ sở để đào tạo tay nghề trực
tiếp cho nguồn nhân lực nớc ta
Đội ngũ cán bộ giảng dạy ngày càng đợc nâng cao về trình độ chuyên môn đây là
đội ngũ rất quan trọng để phát triển chất lợng nguồn nhân lực VN
Cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo ngày càng đợc nâng cao đáp ứng ngày càng
tốt hơn cho sự nghiệp giáo dục và nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân lực.
Các chơng trình giảng dạy ngày càng đợc cảI tiến cho phù hợp với tình hình mới,
đây là điều kiện để nớc ta hội nhập với khu vực và trên thế giới.
Liên hệ:
-Tuy nhiên trong thực tiễn hiện nay thì vấn đề giáo dục đào tạo còn có rất nhiều
điều cần phảI bàn về chất lợng giáo dục, cơ sở vật chất, chính sách, ngân sách
-Tuy chúng ta đã phát triển mở rộng đợc các loại hình đào tạo, tuy nhiên chất l-
ợng của các trờng dân lập, bán công bổ túc vẫn còn rất nhiều hạn chế.
-Mặc dù các cấp học bậc học đã đợc mở rộng tuy nhiên hệ thống các trờng trung
học CN THDN vẫn còn thiếu rất nhiều, nguồn nhân lực cha qua đào tạo vẫn còn
nhiều, tình trạng thất nghiệp vẫn còn phổ biến.
-Chế độ đào tạo giảng dạy đã rất cũ mà cha đợc đổi mới về giáo trình, bài giảng
dẫn đến không tiếp cận những chơng trình giảng dạy của khu vực và thế giới
Hớng giảI quyết:
-Tiến hành xã hội hoá giáo dục nhanh hơn nữa trong thời gian tới, khuyến khích
các thành phần tham gia vào sự nghiệp giáo dục của nhà nớc, dới sự quản lý có
hiệu quả của nhà nớc, nguồn nhân lực có thể đợc đào tạo từ những hớng khác
nhau, từ nhiều nguồn khác nhau, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá

hiện đạo hoá
-Đầu t của nhà nớc cho giáo dục nhiều hơn nữa và có trọng điểm để có thể đáp
ứng yêu cầu giảng dạy và học của ngời dân. Tất cả mọi ngời đều có thể đI học
-Tiến hành hơn nữa việc cảI cách các chơng trình giáo dục đào tạo
Câu 13. Phân tích vai trò chính sách y tế và chính sách chăm sóc sức khoẻ nhân
dân trong phát triển nguồn nhân lực xã hội, LIên hệ thực tiễn trong thực hiện
chính sách nhằm nâng cao chất lợng dân số, nguồn nhân lực
#Vai trò y tế:
-Đảng và nhà nớc ta đã nhấn mạnh sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngời và
của xã hội và do đó chính sách y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân có vị trí hàng
đầu trong hệ thống các chính sách kinh tế xã hội của đất nớc.
-Sức khỏe tốt đợc thể hiện ở thể lực cờng tráng và không bệnh tật, cùng với trí lực
và tâm lực là yếu tố quyết định để mỗi cá nhân tạo ra xã hội ngày càng văn minh.
4
KHông có sức khoẻ tốt sẽ không có điều kiện để phát triển thể lực, trí lực và tâm
lực. Không có sức khỏe là không có gì.
-Hoạt động y tế với nhiệm vụ trọng tâm là chính sách cho con ngời, do đó có vai
trò lớn đối với sự phát triển xã hội.
-Việc chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em tốt, y tế tạo ra nguồn lực cơ bản cho sự
phát triển của tơng lai.
-Đối với nguồn nhân lực quốc gia thể lực của ngời lao động là một trong 3 phẩm
chất cơ bản của nguồn nhân lực. Sức khoẻ tốt là nhân tố nâng cao năng suất lao
động và chất lợng sản phẩm giáo dục, là một đòi hỏi bắt buộc đối với nguồn nhân
lực trong quấ trình CNH HĐH.
-Vai trò to lớn của y tế nh vậy nên Đảng và nhà nớc ta luôn quan tâm đặc biệt đến
hoạt động y tế tăng cờng đầu t nguồn lực cho sự phát triển, sự nghiệp này. Trong
thời gian qua hoạt động sự nghiệp y tế đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, tuổi
thọ bình quân và thể lực ngời VN đã tăng lên đáng kể, góp phần đa chỉ số phát
triển con ngời VN (HDI) lên vị trí hàng đầu, đáng khích lệ trên thế giới.
#Liên hệ thực tiễn thực hiện chính sách.

Trong những năm qua cùng với sự đi lên của đất nớc, sự nghiệp y tế, chăm sóc
sức khoẻ cho ngời dân đã đạt đợc những thành công đáng kể góp phần nâng cao
sức khoẻ cho ngời dân và ổn định xã hội, đã cảI thiện đáng kể chất lợng nguồn
nhân lực VN.
-Mạng lới y tế đã đợc củng cố và phát triển manh mẽ từ TƯ đến địa phơng, tận
thôn bản. Cuối 2002: cả nớc có 9/61 tỉnh thì có 100% số xã phờng có bác sĩ, 23/
61 tỉnh thành đạt đựơc 100% số xã phờng có y sĩ <40% số thôn bản có cán bộ y
tế.
-Ngành y tế đã tích cực phối hợp với chính quyền đoàn thể trong việc tuyên
truyền đẩy mạnh vận động giáo dục vệ sinh phòng bệnh.
-Các chỉ số sức khoẻ cộng đồng đợc nang cao,
-Hệ thống các bệnh viện phòng bệnh đợc đầu t, nâng cấp các cơ sở chữa bệnh
tăng lên ngoài công lập.
-Hệ thống y dựoc học cổ truyền phát triển rất mạnh, sản xuất cung ứng thuốc
trang thiết bị y tế ngày càng hiện đại.áp dụng công nghệ tiên tiến trong chữa bệnh
cho ngời dân , trình độ chuyên môn của các bác sĩ đợc nâng cao.
-Những thành tựu trên cuả hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã góp
phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, tuy nhiên hoạt động y tế vẫn còn rất
nhiều thách thức cho sự phát triển.
-Sự eo hẹp về đầu t tài chính cho y tế trong khi yêu cầu đối với khám chữa bệnh
ngày càng cao.
-Tính nhân đạo và mục tiêu phấn đấu để có một nền y tế công bằng luôn luôn bị
tác động tiêu cực của mặt tráI cơ chế thị trờng.
-Làm thế nào vừa phát triển y tế phổ cập vừa phát triển y tế chuyên sâu tránh cho
y học VN không bị tụt hậu
-Vấn đề hệ thống bảo hiểm y tế hiện nay mới đảm bảo 1 phần số lợng, (12-
>13%dân số). Đối tợng có bảo hiểm y tế không phảI là ngời nghèo, mà là những
ngời có thu nhập cao.
-Sự mất cân đối trong phân bổ cán bộ y tế về các tuyến tạo nên sự quá tải cho các
tuyến y tế cấp trên.

-Sự quản lý nhà nớc còn kém hiệu quả
-Thiên tai, các dịch bệnh lớn sảy ra làm khó khăn cho hoạt động y tế
-Ngân sách cho y tế còn quá ít, 3.5USD một ngời một năm
5
-Những thách thức trên của ngành y tế đã và đang tạo nên những sức ép về chính
sách sức khoẻ cho ngời dân
Chơng IV
Câu 17: Phân tích tình hình lao động việc làm ở nớc ta hiện nay? Quan điểm và
chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta về giảI quyết việc làm
Phân tích tình hình lao động việc làm
-Nớc ta là một nớc đông dân thứ hai Đông Nam A và đứng thứ 14 trên thế giới
-Hiện nay nớc ta có khoảng 40 triệu ngời lao động trong đó đa số là lao động trẻ,
hàng năm tăng thêm từ 1- 1,2 triệu lao động.
-Lực lợng lao động đông đảo tạo điều kiện cho phát triển , thực hiện công nghiệp
hoá hiện đại hoá. Tuy nhiên lực lơng lao động quá đông tròng đó kinh tế thì cha
phát triển tơng xứng với sự gia tăng của dân số và lực lợng lao động đông tạo ra
sức ép về việc làm.
-Hàng năm nớc ta có khoảng 7 triệu lao động không có việc làm, một con số đáng
báo động.
-Tình trạng thất nghiệp diễn ra ở hầu hết các khu vực vùng miền, thành phần kinh
tế, cơ cấu kinh tế. Đặc biệt là thất nghiệp ở nông thôn chiếm 67,3% trong tổng số
thất nghiệp, do lực lợng lao động ở đây cha đợc đào tạo chủ yếu là lao động phổ
thông, thủ công.
-Những ngời thất nghiệp chủ yếu là lực lợng lao động trẻ, khoẻ do đó đã để lãng
phí một nguồn lực rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
-Tình trạng thất nghiệp vô hình vẫn còn rất nhiều và phổ biến chủ yếu xảy ra ở lực
lợng lao động có tay nghề, chuyên môn, vẫn có việc làm nhng việc làm không
đúng chuyên môn, sở trờng, gây ra tình trạng không hng phấn trong công việc,
năng suất lao động thấp
#Quan điểm của Đảng và nhà nớc ta .

-Cần có quan niệm đúng đắn về việc làm, lao động không chỉ trong biên chế mà
còn ngoài biên chế, không chỉ ngoài xã hội mà còn tại gia đình
-Tiếp tục giảI phóng triệt để tiềm năng sức lao động phù hợp với hệ thống các cơ
chế, chính sách, pháp luật theo tinh thần đổi mới. Nhà nớc tạo ra môI trờng và
điều kiện để mọi ngời lao động tự lo làm ăn, tự tạo việc làm cho mình và cho ngời
khác theo đúng pháp luật, phát huy đến mức cao nhất nhân tố con ngời
-Hình thành và phát triển thị trờng lao động trong hệ thống thị trờng xã hội thống
nhất.
-Phơng hớng có tính chiến lợc để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động tiếp tục
phát triển mạnh kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, mở rộng kinh tế đối ngoại
-Thực hiện phơng châm nhân dân tự lo việc làm trong các thành phần kinh tế là
chính khắc phục tâm lý ỷ lại trông chờ vào nhà nớc
-Nhà nớc có trách nhiệm chăm lo giảI quyết việc làm cho ngời lao động
-Để có việc làm bản thân ngời lao động phảI tự thay đổi nhận thức về việc làm,
trực tiếp liên hệ để tìm việc làm tuỳ theo nguyện vọng, khả năng trình độ nghề
nghiệp và sức khoẻ của mình.
-Doanh nghiệp cũng có trách nhiệm đối với việclàm của ngời lao động, doanh
nghiệp có thể nhận ngời vào học nghề để làm cho doanh nghiệp
6

×