Lời mở đầu
Thế kỉ XX đã qua với những dấu ấn kinh tế đầy ấn tợng của quá trình toàn
cầu hoá lực lợng sản xuất ,quá trình này đợc biểu hiện rõ nét ở sự sát nhập của
những công ty xuyên quốc gia hàng đầu thế giới nh Boing ,Mecedess,Nissan
và dặc biệt ở sự xuất hiện của các tổ chức kinh tế và thơng mại mang tính khu
vực,và toàn cầu nh WTO,APEC,ASEAN, D ới sức ép của toàn cầu hoá,nền
kinh tế của mỗi quốc gia cũng có sự biến chuyển mạnh mẽ và nhanh chóng.Quá
trình này mở ra những triển vọng to lớn của việc thúc đẩy tăng trởng ở mỗi quốc
gia ,nhng đồng thời trên phơng diện quản lý,cũng đặt ra những thách thức to
lớn đối với các chính phủ.
Với tiến trình hội nhập AFTA ,APEC và WTO vào nền kinh tế thế giới
hoàn toàn là quá trình cải cách thể chế toàn bộ nền kinh tế ,xuất phát từ đòi hỏi
của bản thân nền kinh tế nội địa. Cuộc cải cách này sẽ giúp cho Việt Nam huy
động đợc các nguồn lực nội sinh, tăng cờng sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trên chính thị trờng nội địa,tạo tiền đề cho cạnh tranh quốc
tế.Hội nhập vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức ,những trở ngại nảy sinh do
bản thân tiến trình cải cách,cùng với sức ép của khủng hoản kinh tế và tài chính
khu vực ,đang có ảnh hởng ngày càng sâu rộng và đặt ra trách nhiệm nặng nề
cho bộ máy quản Nhà Nớc cũng nh cho toàn thể chế xã hội .Do vậy,có thể nói
rằng hiện nay Việt Nam thực sự đang ở trong thời điểm bớc ngoặt của việc đánh
giá lại toàn bộ các nguồn lực phát triển ,và nhất là các quan điểm và định hớng
phát triển dất nớc sao cho phù hợp với sự phát triển chung của thế giới ,mà trong
đó hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam là yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế
phát triển .
1
Nội dung
I. Sự cần thiết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .
1. Những xu thế lớn trong sự vận động của nền kinh tế thế giới.
1.1 Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
Nhân loại đang bớc vào giai đoạn sôi động của một cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật ,một cuộc cách mạng mà sự tác động của nó làm biến đổi sâu sắc
trên cả các mặt lực lợng sản xuất ,quan hệ sản xuất ,chính trị và xã hội trong hầu
hết các nhóm nớc trên thế giới đa tới sự đột biến trong tăng trởng kinh tế ,gây ra
sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia,và đa xã hội loài ngời b-
ớc sang một một nền văn minh mới nền văn minh trí tuệ.Khác với các cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật trớc đây,cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ngày
nay đặc trng bởi những phát minh khoa học làm thay đổi về chất caqchs thức
sản xuất chứ không chỉ đơn thuần về mặt công cụ sản xuất .Nền văn minh mới
vừa tạo ra cơ sở mới cho phát triển ,vừa đặt ra thách thức mới cho các quốc gia
chậm phát triển .Hệ quả của xu thế này là nó đặt ra con đờng phát triển mới cho
mỗi quốc gia và đa tới quan niệm mới về yếu tố và nguồn lực của sự phát
triển ;đó không phải là khoáng sản,đất đai hay tài nguyên rừng,biển mà là chất
xám nằm trong bộ não của con ngời .Điều này quyết định sự lựa chọn chiến lợc
và chính sách phát triển mới cho mỗi quốc gia.
1.2 Quá trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn .
Trong thời đại ngày nay,mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là một
trong những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nớc.Nó diễn ra với tốc độ ngày
càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới nh buôn bán,tổ
chức sản xuất ,văn hoá,lối sống Điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trở trở
2
thành một chỉnh thể thống nhất,trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận,giữa
chúng có sự phụ thuộc lẫn nhau.Quá trình quốc tế hoá nàdiễn ra ở những cấp độ
khác nhau với những xu hớng toàn cầu hoá đi đôi với xu hớng khu vực hoá.Xu
thế khu vực hoá thể hiện ở việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực với các
hình thức đa dạng : EU,NAFTA,APEC xu thế quốc tế hoá đặt ra một yêu cầu
tất yếu: Môĩ quốc gia phải mở cửa ra thị trởng thế giới và chủ động tham gia
vào phân công lao động quốc tế ,tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực để
có đợc các khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển .
1.3 Thế giới chuyển tử đối đẩu sang đối thoại,từ biệt lập sang hợp tác.
Các quốc gia ngày càng u tiên cho sự phát triển kinh tế với sự gia tăng các
hình thức hợp tác quốc tế nh trao đổi thơng mại,hợp tác đầu t Sự dung hoà lợi
ích ,sự vận dụng các biện phấp kinh tế để giả quyết các tranh chấp ,hợp tác với
nhau để có lợi nhiều hơn là phơng châm phổ biến trong giải quyết các vấn đề
quốc tế .Tuy nhiên sự cạnh tranh kinh tế cũng phát triển cả về chiều rộng và
chiều xâu,hình thành khái niệm chiến tranh kinh tế.chiến tranh kinh tế có
nhiều mục đích khác nhau,nhiều phơng thức khác nhau với sự đan xen về không
gian thời gian.Các quyền lợi ở lãnh hải,các quần đảo ,thềm lục địa sẽ trở thành
đối tợng tranh giành chủ yếu trong tơng lai.Mâu thuẫn giữa các cờng quốc,các
trung tâm kinh tế ,các tập đoàn xuyên quốc gia ngày càng trỏ nên gay gắt.
2. Vị trí và lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam .
2.1 Vị trí của nền kinh tế Việt Nam .
Nớc Việt Nam đã trải qua 4000 năm lịch sử,sau cuộc chiến chống Mỹ cứu
nớc,Việt Nam đợc thống nhất và bớc vào thời kỳ xây dựng kinh tế theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa.Tuy nhiên phải đến tháng 12/1986 với nghị quyết đại
Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thú VI về việc thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế
và chính sách mở cửa ,nền kinh tế Việt Nam mới thực sự đợc khởi sắc và bớc
đầu đạt đợc những thành tựu kinh tế quan trọng .Tuy vậy do những nguyên nhân
lịch sử để lại,đến nay quy mô của nền kinh tế Việt Nam còn rất nhỏ bé cả về chỉ
3
tiêu GDP cũng nh kim ngạch xuất nhập khẩu sô với nền kinh tế thế giới .Cơ cấu
kinh tế vẫn mang tính chất lạc hậu ,trình độ công nghệ thấp ,vẫn là một nền
kinh tế đang ở giai đoạn khai thác tài nguyên và sức lao động là chính,hàm lợng
KH-CN và vốn trong sp còn thấp ,hệ thống cơ sở hạ tần yếu kém gây khó khăn
cho việc phân công lao động quốc tế và thơng mại quốc tế .
Hiện nay Việt Nam đang tiếp tục thực hiện quá trình đổi mới ,nhng để đạt
đợc một cơ sở phát triển lâu dài và bền vững còn phải giải quyết những vấn đề
kinh tế phức tạp,thực hiện công nghiệp hoá,hiện đại hoá nền kinh tế quốc
dân,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng năng động và có hiệu quả.Việt Nam
có khả năng mở rộng quan hệ buôn bán và hợp tác kinh tế với những thị trờng
lớn và những cờng quốc về kinh tế cũng nh công nghệ trên thế giới;đa phơng
hoá quan hệ thị trờng và đối tợng hợp tác,phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại
với tốc độ cao.
2.2 Lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam .
Nguồn nhân lực và con ngời Việt Nam : Đến năm 1999 dân số nớc ta có
trên 76 triệu ngời với gần 40 triệu ngời trong độ tuổi lao động ,trong đó còn
hàng triệu ngời cha có việc làm.Cơ cấu dân số Việt Nam tơng đối trẻ nên tỷ
trọng ngời trong độ tuổi lao động cao.Ngời Việt Nam có mặt amnhj là thông
minh sáng tạo,có khả năng nắm bắt nhanh chóng KHCN mới,có khả năng thích
ứng đợc với những tình huống phức tạp.Ngời Việt Nam vốn có truyền thống cần
cù,một nền văn hoá lâu đời và một nền phổ cập giáo dục rộng rãi.Giá nhân công
thấp cũng là một lợi thế trong phân công lao động quốc tế .Nhng ngời Việt Nam
cũng có những mặt hạn chế nh tác phong công nghiệp còn kém,tính tự do,thể
lực,kiến thức,kinh nghiệm quản lý
Xét vấn đề trên quan điểm toàn diện,nguồn nhân lực và con ngời Việt Nam
là nguồn lực quan trọng nhất và lợi thế lớn nhất của nớc ta trong sự trao đổi và
phân công lao động quốc tế .Nhng để khai thác hết tiểm năng đó thì phải phát
4
huy những mặt mạnh đồng thời khắc phục những mặt yếu thì nguồn nhân lực và
yếu tố con ngời mới trở thành thế mạnh trong kinh tế đối ngoại.Đặc biệt trong
các lĩnh vực sản xuất và gia công hàng xuất khẩu,sự phát triển các sản phẩm
công nghệ cao và các dịch vụ là những lĩnh vực đòi hỏi hàm lợng trí tuệ cao thì
càng cần thiết phải phát triển sự hợp tác kinh tế và KHCN với nớc ngoài
-Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng.
Thiên nhiên cho đát nớc ta những tài nguyên đa dạng và phong phú(đất
đai,rừng,biển )tạo cho n ớc ta một lợi thế khách quan trong các mối quan hệ
kinh tế thơng mại quốc tế .Đó là những tài nguyên vô giá ,có ý nghĩa quan
trọng không những về kinh tế mà còn về văn hoá ,chính trị,mang lại một nguồn
ngoại tệ đáng kể,đồng thời góp phần củng cố quan hệ giữa nhân dân ta với nhân
dân các nớc .
-Vị trí địa lý thuận lợi
Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam á ,trong khu vực châu á thái bình d-
ơng ,một khu vực có nền kinh tế phát triển với tôc sđộ cao trong những năm vừa
qua.Nằm ở ven bờ biển Thái Bình Dơng,với 3200 Km bờ biển,trải dài tren 15 vĩ
tuyến với những cảng quốc tế trên những tuyến hàng hải quan trọng.Nằm chắn
ngang đờng hàng không từ tây sang đông,từ nam sang bắc,với những sân bay
quốc tế quan trọng đã tạo thuận lợi cho Việt Nam mở rộng quan hệ quốc tế ,thu
hút đầu t nớc ngoài.Tuy nhiên bên cạnh những mặt thuận lợi còn co những khó
khăn về nguồn lực để xác định rõ những điều kiện cần có khi sử dụng và khai
thác .
3. Toàn cầu hoá : xu thế phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới
trong thời đại mới.
Công cuộc đổi mới kinh tế ,công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc của Việt
Nam diễn ra trong lúc toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trỏ thành một trong
những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế .Khu vực hoá và
5
toàn cầu hoá có tác dụng hỗ trợ cho nhau,trong đó các quốc gia trêm thế giới
đều đang tích cực đan xen và phối hợp các chính sách kinh tế theo hớng mở cửa
và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan nhằm tạo thuận lợi và tiến tới tự do hoá th-
ơng mại .Trớc đây nền kinh tế các nớc tuy có liên hệ và giao lu nhng cha hội
thành một chỉnh thể toàn cầu .Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX việc quốc
tế hoá đời sống kinh tế đã bớc vào một giai đoạn mới.Nền kinh tế các nớc
không chỉ giao lu liên hệ với nhau nó chung mà còn đan dệt vào nhau để hình
thành một nền kinh tế toàn cầu trên cơ sở sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng
khoa học kỹ thuật và vai trò then chốt trong các hoạt động kinh tế quốc tế của
các công ty xuyên quốc gia (TNC).Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật nửa cuối thế kỷ XX đã làm cho khoa học trỏ thành lực lợng
sản xuất trực tiếp .Cơ sở vật chất kỹ thuật của các quốc gia ,đặc biệt là các quốc
gia công nghịêp phát triển đã có sự thay đổi về chất ,nền sản xuất đẵ đạt đợc
năng suất lao động cao cha từng thấy và tạo ra một khối lợng của cải khổng lồ
với hàm lợng tri thức cao.Khoa học kỹ thuật đã đóng góp tới 50-60% vào tăng
trởng kinh tế ,trong đó 5/5 là tăng năng suất lao động trên cơ sở những thành tựu
của khoa học kỹ thuật .Nó góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế các nớc theo xu h-
ớng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp.Tỷ trọng của các ngành công nghệ cao
lấy công nghệ thông tin là chính trong các nền kinh tế đang tăng lên nhanh
chóng,góp phần đa nền kinh tế thế giới chuyển sang nền kinh tế tri thức làm
thay đổi cơ cấu ngành nghề cơ cấu việc làm tri thức hoá lực lợng lao động
.Trình độ quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô cũng dần đợc cải thiện.
Hoạt động kinh tế quốc tế đơng đại về cơ bản là do các TNC tiến hành,đang là
động lực chính của qúa trình phát triển kinh tế và toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới .Hiện nay,thơng mại bên trong các TNC và giũa các TNC với nhau chiếm
khoản 2/3 thơng mại quốc tế ,thị truờng lao động hầu nh bị các TNC khống
chế;4/5 đầu t trực tiếp ra nớc ngoài trên thế giới là do các TNC tiến hành.Đièu
đó dẫ thúc đẩy nền sản xuất và thơng mại thế giới phát triển .Hiện nay kim
6
ngạch xuất khẩu chiếm khoản 1/3 tổng sản phẩm của thế giới .Cơ cấu hàng hoá
thơng mại thế giới đã chuyển dẩn từ công nghiệp truyền thống,sơ chế sang
những sản phẩm kỹ thuật cao,giá trị trao đổi vô hình ngày càng tăng.Để thúc
dẩy sự tăng truởng của thơng mại thế giới ,hiện đã hình thành hơn 60 tổ chức
kinh tế khu vực và nhiều tổ chức kinh tế toàn cầu.Trong đó phi kể đến tổ chức
thơng mại thế giới WTO với 134 thành viên ,chiếm hơn 90% giá trị thơng mại
thế giới ,đang là tổ chức thúc đẩy các quốc gia phối hợp các chính sách kinh
tế ,thực hiện tự do hoá thơng mại ,dịch vụ,đầu t tài chính tiền tệ để tăng cờng th-
ơng mại quốc tế ,tăng cờng các quan hệ kinh tế quốc tế.
4.Xu huớng toàn cầu hoá và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta
thời gian qua.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá đang tăng lên,các quốc gia tren thế giới ở
mức độ này hay mức độ khác đều phụ thuộc lẫn nhau,có quan hệ qua lại với
nhau.Vì thế nớc nào đóng cửa với thế giới là đi ngợc lại với xu thế của thời
đạivà khó tránh khỏ lạc hậu.Trái lại,mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ,tuy
phải trả giá ở mức nhất định sông đó là yêu cầu tất yếu hớng tới sự phát triển
của mỗi đất nớc.Nhận thức đợc điều đó,tại Đại Hội VI của Đảng (12-1986) đã
quyết định tieens hành đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nề kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa .Phải trải qua gẩn năm năm
đổi mới , kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta mới bắt đầu vận
hành có hiệu quả và đến Đại Hội VII của Đảng(6-1991) tiến hành thực hiện
chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế rộng rãi và cho đến nay đã không
ngừng đợc mở rộng,bớc đầu đa lại những lợi ích đáng kể cho đát nớc.
4.1 Thông qua các hiệp ớc song phơng và đa phơng,nứoc ta đã có quan
hệ thơng mại với các nớc ở khắp các châu lục .
Kim ngạch xuất khẩu của nớc ta đã tăng từ 677,8 RUP/USD năm 1986
lên 14,3 tỷ USD năm 2000.Trong cùng thời gian,kim ngạch nhập khẩu cũng
tăng tơng ững từ 1,83 tỷ RUP/USD lên 15,2 tỷ USD.Từ chỗ nhập siêu tơng đối
7
lón vào cuối những năm 80 đến nay cán cân xuất nhập khẩu gần đặt cân
bằng.Từ chỗ có rắt ít mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD đén
cuối những năm 90 ,nớc ta đã có những mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD
nh dầu thô,hàng dệt may,giày dép Nhìn về t ơng lai,nếu chúng ta thực hiện
đày đủ các cam kết của AFTA ,tức là giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5% vào
năm 2006 ,thì lúc đó hàng hoá của Việt Nam cũng có thể tiêu thụ khắp thị trờng
ASEAN với dân số khoảng 500 tr ngờivà GDP trên 700 tỷ USD.Từ năm
2010,hàn rào thuế quan của các nớc phát triển thuộc APEC (hiện có 21 thành
viên chiếm 60% GDP và 45% thơng mại quốc tế )sẽ bãi bỏ,nớc ta cũng có thể
mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá Việt Nam tại các nớc đó.Đối với các nớc
EU cũng vậy,tiềm năng mở rộng thị trờng tại các nớc đó rát lớn.Nhng chúng ta
có bán đợc hàng hoá ra bên ngoài hay không còn phụ thuộc vào chát lợng,giá
cả tức là sức cạnh tranh ra sao.
4.2 Đi đôi với mở rộng thị trờng ra thế giới ,Việt Nam đã tăng khả năng thu
hút vốn đầu t từ bên ngoài.
Kể từ khi luật đầu t nớc ngoài đợc chính thức ban hành năm 1998,đén cuối
năm 2000 đã có trên 700 công ty thuộc 62 nớc đã đẩu t trực tiếp vào Việt Nam
với hơn 3000 dự án và tổng số vốn đăng ký trên 36 tỷ USD,trong đó vốn đã đi
vào thực hiện là khoảng 17 tỷ USD.Mặc dù trong những năm gần đay,do ảnh h-
ởng của cuộc khủng hoản tài chính tiền tệ và cũng do chúng ta chậm tiếp tục đổi
mới cơ chế chính sách,số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam giảm
mạnh so với giữa những năm 90,song sự đóng góp của khu vực kinh tế có vốn
đầu t nớc ngoài vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam vẫn có xu hớng gia
tăng:tỷ trọng của khu vực này trong GDP đã lần lợt tăng lên từ 6,3% năm
1995;7,4% năm 1996 ;9,1% năm 1997;9,8% năm 1998;10% năm 1999 và trên
10% năm 2000.Ngoài việc góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế ,tăng thêm kim
ngạch xuất khẩu ,các dự án có vốn đầu t nớc ngoài còn tạo ra trên 35 vạn việc
làm trực tiếp và hàng chục vạn việc làm gián tiếp .
8
Cùng với các dòng vốn đầu t trực tiếp,nhiều tiến bộ của khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới cũng đợc đa vào nớc ta.Trong những dự án liên doanh hoặc
100% vốn nớc ngoài ,các công nghệ đợc chuyển giao là tơng đối hiện đại.Ngoài
việc thu hút vốn đầu tự trực tiếp vốn của nớc ngoài để tạo cơ hội tiếp nhận tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới,Việt Nam vẫn có thể dùng ngoại tệ có
đợc nhờ xuất khẩu để nhập công nghệ mới về phục vụ cho các nhu cầu sản xuất
kinh doanh.Song vì chúng ta còn nghèo,dự trữ ngoại tệ còn hạn hẹp,kinh
nghiệm tiếp cận thị trờng bên ngoài cha nhiều,trình độ thẩm định công nghệ lại
kếm và khả năng quản lý sản xuất kinh doanh với công nghệ cao còn yếu,nên
con đờng thích hợp hơn với nớc ta hiện nay là tiếp tục đổi mới cơ chế và chính
sách,tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn để lấy lại nhịp độ gia tăng thu hút vốn đầu t
trực tiếp nh những năm trớc,qua đó mà tiếp nhận chuyển giao và sử dụng công
nghệ tiên tiến có hiệu quả hơn.
5. Những thành tựu về hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nớc trong
khu vực Đông Nam A.
Sau khi Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu sụp đổ,Việt Nam bị Mỹ cấm
vận kinh tế ,đất nớc lâm vào tình trạng khó khăn :mất nguồn viện trợ từ các nớc
XHCN,mất hẳn thị trờng xuất khẩu truyền thống.Chính sách mở cửa và hợp tác
với bên ngoài,tập trung vào hợp tác trong khu vực gần kề về địa lý(Đông Nam
á,Bắc á) để tận dụng lợi thế địa lý kinh tế (khu vực đã tăng trởng và có tốc độ
tăng trởng cao nhất và năng động nhất thế giới ) đã làm cho hoạt động xuất
nhập khẩu của Việt Nam hồi phục và nhanh chóng có những chuyển biến tích
cực.
5.1 Do mở rộng hợp tác kinh tế ,dòng FDI từ Đông Nam A và ASEAN đổ vào
Việt Nam rất nhanh.
Trên thực tế là tăng nhanh nhát và đóng vai trò là nguồn chủ đạo cùng với dồng
ODA .Vốn đầu t là nhân tố quan trọng hàng đầu thúc đẩy tăng trởng kinh tế
,tăng sản lợng của các ngành công nghiệp và tăng kim ngạch xuất khẩu .Nhiều
9
nhà phân tích kinh tế cho rằng:nếu không có FDI tốc độ tăng trởng kinh tế của
nớc ta khó có thể vợt qua 5% năm,ngay cả trong thời kỳ tăng trởng cao nhất là
giai đoạn 1994-1997,khi tăng trởng GDP bình quân đặt 8,2% năm.Vốn đầu t và
chuyển giao công nghệ giúp cho công nghiệp nớc ta nâng cao năng lực sản
xuất ,nâng cao chất lợng sản phẩm ,tạo tốc độ tăng trởng cao qua các năm.Liên
tục trong nhiều năm,để nhận thấy một xu hớng nổi bật trong công nghiệp là lĩnh
vực đạt tốc độ tăng trởng cao nhất trong nền kinh tế ;trong đó khu vực có tốc độ
tăng trởng vợt trội là khu vực có vốn đầu t nớc ngoài(khu vực FDI).Vốn FDI của
Việt Nam hầu nh không chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoản kinh tế khu vực
vừa qua.Ngay tại thời điểm nền kinh tế Việt Nam chịu tác động tiêu cực của
cuộc khủng hoảng thì sản lọng của khu vực FDI vẫn tăng thậm chí còn cao hơn
năm trớc đó.Nhờ vậy,tỷ trọng của khu vực FDI trong tổng sản lợng công ngiệp
cũng gia tăng nhanh.Đầu t nớc ngoài cũng góp phần quan trọng làm tăng kim
ngach xuất khẩu của nớc ta.
5.2 Hoạt động thơng mại và đầu t tạo đợc nhiều việc làm mới.
Nhờ nguồn vốn đầu t của khu vực ,nhiều cơ sở sản xuất đợc thành lập thu hút
khoảng hơn 40 vạn lao động trực tiếp vào các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài .Đó là cha kể đến số việc làm mà sự phát triển của ngoại thơng và thu hút
đầu t nớc ngoài gián tiếp đã tạo ra.Tăng trởng và phát triển thơng mại và đầu t
nớc ngoài cũng góp phần đáng kể vào việc nâng cao mức thu nhập bình quân
đầu ngời cũng nhu mức sống của một bộ phận không nhỏ dân c.Nó tạo ra nhiều
cơ hội mới cho dân c thuộc các vùng,các địa phơng tiếp cận đến quỹ đạo phát
triển kinh tế và xã hội hiện đại.FDI còn có tác động tích cực trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá,hiện đại hoá.Đây là điều
dễ nhận thấy trong sự chuyển dịch trong bản thân cơ cấu công nghiệp hay cơ
cấu phát triển kinh tế của các địa phơng.
6. Mời năm hợp tác Việt Nam Liên hiệp châu Âu (EU) , th ơng mại tăng 10
lần.
10
Kể từ tháng 11/1990 khi Việt Nam là EU chính thức thiết lập quan hệ
ngoại giao ,đến nay mối quan hệ này càng đợc mở rộng trên nhiều lĩnh
vực.Trong đó quan hệ hợp tác kinh tế phát triển với tốc độ rất nhanh sau khi hai
bên ký hiệp định hợp tác năm 1995 .Về thơng mại ,hai bên dành cho nhau
những u đãi tối huệ quốc,cam kết mở rộng thị trờng hàng hoá tới mức tối đa có
tính đến đặc thù của mỗi bên,EU cũng dành cho hàng hoá xuất khẩu từ Việt
Nam đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập(GSP).Chính cơ sở phấp ký trên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khai thác đợc lợi thế so sánh để xuất khẩu
sang EU.Theo số liệu của trung tâm thống kê EUROSTAT (thuộc EU),nếu năm
1991 tổng kim ngạch xuất khẩu giữa hai bên chỉ đạt 393 triệu USD (trong đó
Việt Nam xuất khẩu 193 triệu,nhập 200 triệu)thì đến năm 1999,con số đó đã đạt
3,9 tỷ USD(Việt Nam xuất khẩu 2,9 tỷ,nhập1 tỷ),với tỷ lệ hàng chê biến ngày
càng tăng.Đến nay,cả EU và Việt Nam đều xem nhau là đối tác quan trọng.Mới
đay,EU đã công nhận Việt Nam áp dụng cơ chế thị trờng ,nhờ đó hàng hoá Việt
Nam không còn bị bất lợi với hàng hoá của các nớc khác trên thị trờng EU khi
điều tra và thi hành các biện pháp chống phá giá.Những thuận lợi này càng tạo
thêm các cơ hội mới cho cả hai bên mở rộng các quan hệ kinh tế ,thơng mại và
đầu t trong thời gian tới.Về những mặt hang cụ thể,khả năng thâm nhập thị tr-
ờng EU của các sản phẩm truyền thống của Việt Nam nh giày dép,quần áo
vẫn tăng do do đang đợc giảm miễn thuế theo GSP.Trong khi đó nhiều nhóm
hàng của các nớc có khả năg cạnh tranh rất mạnh trên thị trờng EU đã bị loại
khỏi diện đợc hởng GSP.Mặt khác với việc EU công nhận 40 doanh nghiệp thuỷ
sản Việt Nam đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang EU ,là diều kiện thuận lợi để đảm
bảo xuất khẩu ổn định.Ngoài ra điều này còn giúp nân cao uy tín về chất lợng
của hàng thuỷ sản Việt Nam trên các thị trờng khác,tăng khả năng thâm nhập
thị trờng của nhóm hàng hoá này.Đặc biệt trong những năm gần đây,hàng điện
tử xuất khẩu sang EU đang tăng nhanh,đến năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt
khoảng 60 triệu USD.Sản phẩm thủ công mý nghệ cũng đang đợc ngời tiêu
11
dùng EU a thích. Nếu sản phẩm đợc sản xuất theo đơn đặt hàng mùa vụ,đảm
bảo chất lợng,mẫu mã và thời gian giao hàng thì chắc chắn khả năg thâm nhập
thị trờng EU sẽ lớn.Đây là điều các doanh nghiệp Việt Nam cần lu ý và nên hợp
tác chặt chẽ với các doanh nghiệp EU để nắm bắt đợc thông tin thị trờng .
7. Hội nhập kinh tế thế giới và khu vực là một tất yếu khách quan và một
nhu cầu của sự phát triển .
7.1 Xu thế đa nguyên và đa dạng hoá các trung tâm kinh tế .
Thế giới ngày nay không còn do một số ít cờng quốc kinh tế chi phối.Tuy Mỹ
vẫn là một cờng quốc kinh tế lớn nhng vai trò đã giảm mạnh.Nhiều trung tâm
kinh tế đã nổi lênchia sẻ quyền lực với Mỹ và Nhật Bản nh EU,Trung Quốc
thế giới và khu vực đang vvạn động theo xu hớng đa cực,bao hàm cả đa cực
trong một cực.Giũa các khối ,các khu vực ,các trung tâm kinh tế vừa có sự hợp
tác ,vừa có sự cạnh tranhvà không loại trừ khả năng gây xung đột,ảnh hởng lớn
đén kinh tế khu vực và toàn cầu.Nh vậy ,tự do hoá thơng mại toàn cầu đi đoi với
xu hóng bảo vệ lợi ích quốc gia,hợp tác đi đoi với cạnh tranh là nội dung xuyên
suốt trong các quan hệ kinh tế song phơng và đa phơng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá nền kinh tế thế giới ,Việt Nam có
cơ hội để trao đổi hàng hoá ,vốn ,công nghệ,thông tin với các quốc gia trên thế
giới tạo động lực cho tăng trởng kinh tế .Nừu biết tận dụng thời cơ,vợt qua các
nguy cơ,chuẩn bị điều kiện để khai thác lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh của
đất nớc ;nến biết phối hợp với các nớc khác để bảo vệ quyền lợi của mình trên
các diễn đàn quốc tế .Vì vậy,việc tiếp tục đổi mới kinh tế ,đổi mới thể chế và
chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng trong n-
ớc và quốc tế cần đợc xem là một biện phấp cơ bản để Việt Nam hội nhập một
cách hiệu quả vào nền kinh tế thế giới .
7.2 Quốc tế hoá sản xuất tiếp tục phát triển .
12
Sự phân công lao động và phân công sản xuất quốc tế vẫn tiếp tục diễn ra ngày
càng mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều xâu,vừa làm tăng khả năg và cơ hội
tăng trởng cho mõi nớc và cho toàn bộ nền kinh tế thế giới ,vừa sự phu thuộc lẫn
nhau giữa nền kinh tế các nớc và các khu vực ,các vùng khác nhau.Vai trò của
các công ty đa quốc gia ngày càng mạnh mẽ và chi phối sự vận động của nền
kinh tế thế giới .Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và tự do hoá thơng mại thế
giới không thể xây dựng cơ cấu kinh tế hàon chỉnh theo quan niệm trớc đây,thời
kỳ kế hoach hoá tập trung.nghĩa là Việt Nam phải xây dựng đủ các ngành công
nghiệp nặng và phải bảo hộ chung.Mà trong tơng lai,Việt Nam phải biết tận
dụng cơ cấu kinh tế thế giới ,khu vực để có thể toàn cầu hoá nền kinh tế của
mình.Cách mạng khoa học kỹ thuật với t cách là động lực của quốc tế hoá và tự
do hoá nền kinh tế thế giới tiếp tục phát triển cả về chiều rộng và chiều xâu với
đặc trng là tốc độ thơng mại hóa các thành quả khoa học kỹ thuật diễn ra nhanh
chóng.Hơn lúc nào hết,chúng ta phải thấy rõ sự gắn kết chặt chẽ giữa thơng mại
và khoa học kỹ thuật cũng nh quy mô tác động của nó,cần có chiến lợc thúc đảy
tăng tốc độ thu hút đầu t nớc ngoài,nhất là các công ty lớn để đổi kịp các nớc
trong khu vực và trên thế giới .
7.3 Trên cơ sở dự báo xu hớng của nền chính trị thế giới là hoà bình ổn
định
Mặc dù có thể có những biến động và xung đột cục bộ ,xu hớng tăng trởng
của nền kinh tế thế giới và khu vực về cơ bản có triển vọng ,tạo cơ sở cho nền
kinh tế Việt Nam trong thời gian dài sẽ có .Kinh tế thế giới đang phục hồi và
tăng trởng ở mức cao,Việt Nam nằm ở khu vực châu A ,khu vực dẫn đầu thế
giới về tốc độ tăng trởng và Việt Nam tiến hành trao đổi mậu dịch chủ yếu với
khu vực này.Do vậy đây là cơ hội cho Việt Nam hội nhập lt thế giới và khu vực
nến biết tận dụng khả năng và lợi thế từ đổi mới kinh tế trong mời năm qua để
đạt đợc tốc độ tăng trởng cao trong thời gian dài sắp tới.Xét cho cùng,để có thể
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới ,trớc hết phải biết khai thác
13
tiềm lực trong nớc,phải có con ngời và các tổ chức trong đó đặc biệt là các
doanh nghiệp có khả nănghội nhập với thế giới .Bởi lẽ,có phát huy và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong nớc thì mới có khả năng hội nhập kinh tế thế giới
thành công.
8. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là xu hớng tất yếu đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá-hiện đại hoá của Việt Nam .
Qúa trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình điều chỉnh chính
sách kinh tế ,xây dựng một nền kinh tế thị trờng mạnh để thực hiện tự do hoá
trên các lĩnh vực ,đông thòi sẵn sàng tận dụng các u đãi của các thành viên khác
đem lại để phát triển sản xuất ,mở rộng thị trờng hàng hoá và đầu t ra núơc
ngoài,Do vậy,tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đang là một đòi hỏi cấp thiết
đối với các nớc đang phát triển ,đặc biệt là một nớc đang chuyển từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng nhu Việt Nam .
8.1 Xu hớng khu vực hoá,toàn cầu hoá trên cơ sở lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế của các bên tham gia đã trỏ thành nhân tố góp phần giữ gìn
hoà bình,ổn định trong khu vực và Việt Nam cắt giảm các khoản chi về an ninh
quốc phòng,tập trung các nguồn lực trong nớc cho phát triển kinh tế ,cho sự
nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nớc .Đồng thời sự ổn định về kinh
tế ,chính trị xã hội chính là điều kiện kiên quyết để các nhà đầu t trong và ngoài
nớc yên tâmđầu t.Điều đó sẽ giúp chúng ta thu hút dợc nguồn nhân lực,nguồn
vật chất và tài chính cũng nh các tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nớc khác
trên thế giới phục vụ cho mục tiêu tăng trởng nhanh nền kinh tế quôc dân của
mình.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là một nhân tố quan trọng buộc các
doanh nghiệp Việt Nam chấn chỉnh tổ chức quản lý sản xuất ,đổi mới công
nghệ,nắm bắt thông tin,tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá để đứng vững
trên thị trờng trong và ngoài nớc.Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện mở
14
rộng thị trờng thơng mại hàng hoá dịch vụ và đầu t do đợc hởng nhũng u đãi
cho các nứoc chậm phát triển hoặc đang phát triển của các nớc đối tác.
8.2 Tạo ra những mối quan hệ kinh tế chính trị đa dạng ,đan xen
Khi hội nhập kinh tế quốc tế ,các nớc phụ thuộc lẫn nhau ,góp phần nâng
cao vị trí quốc tế và tạo điều kiện để Việt Nam tham gia bình đẳng trong các
giao lu và quan hệ kinh tế quốc tế ,tránh tình trạng bị cô lập ,bị chèn ép trong
các quan hệ song phơng.Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một môi trờng kinh
doanh khu vực và quốc tế rộng lớn,tự do và bình đẳng,ngày càng giảm dần các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ tạo cơ hội không chỉ cho các công ty
lớn,các nền kinh tế lớn mà còn cho cả các công ty nhỏ,các nền kinh tế nhỏ tham
gia bình đẳng,rộng rãi vào qúa trình vận hành của guồng máy kinh tế thế giới
mang tính toàn cầu .Với mối giao lu quốc tế ngày càng mở rộng,Việt Nam có
thể học hỏi,rút kinh nghiệm trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế
của các nớc đi trớc ,tránh đợc những sai sót,tìm ra các biện pháp rút ngắn thời
gian cần thiết để thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc .Hội nhập kinh
tế quốc tế còn tạo điều kiện để Việt Nam dần điều chỉnh các chính sách kinh tế
kèm theo các chuẩn mực của các tổ chức và các định chế kinh tế quốc tế ,tạo
môi trờng đầu t hấp dẫn thu hút vốn ,kỹ thuật, công nghệ nhằm rút ngắn thời
gian và khoản cách,đuổi kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới .
9. Vai trò ,vị trí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Kinh nghiệm phát triển của các nớc trên thế giới cho thấy doanh nghiệp vừa
và nhỏ luôn đón vai trì quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Chính vì vậy,loại
hình doanh nghiệp này nhận đợc sự quan tâm ,hỗ trợ hết sức đặc biệt từ phía
chính phủ và tất nhiên đón góp chung cho nền kinh tế cũng ngày càng gia
tăng.Thông thờng nó chiếm trên 90% số lợng các doanh nghiệp trong nền kinh
tế ,tạo côn ăn việc làm cho gần một nửa thậm chí 2/3 lực lợng lao động quốc gia
.Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 90% tổng số các
loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ,đóng góp khoản 25%
15
GDP ,giải quyết việc làm cho gần 8 triệu lao động ,chiếm khoảng 79,2% tổng số
lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động của cả n-
ớc,đóng gốp khoảng 31% giá trị tổng sản lợng công nghiệp .Hơn nữa,mỗi doanh
nghiệp đợc xem là tế bào của nền kinh tế quốc gia .Trong đó các doang nghiệp
vừa và nhỏ chính là cái rễ nhỏ bám vào đất giúp cho thân cây đứng vãng
hơn.Đất nớc đang phát triển với nguồn lực hạn chế nhng chúng ta lại có ợi thế
của ngời đi sau trong việc phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.Điều
này hết sức quan trọng ,bởi lẽ bên cạnh việc phát huy nội lực của quốc gia ,đặc
biệt là tạo một số lợng lớn công việc với chi phí không quá cao,nó còn đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế mà lại không quá phụ thuộc vào bên
ngoài.
10. Những kết quả tích cực của thuế xuất nhập khẩu .
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và khu vực ,nớc ta đã và
đang từng bớc hoà mình để phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ đối
ngoại.Việc buôn bán ,trao đổi hàng hoá với các nớc trong khu vực và trên thế
giới ngày càng trỏ nên đa dạng và phong phú hơn. Để quản lý đợc các hoạt động
mua bán với các nớc ,Nhà Nớc đã có nhiều biện pháp ,trong đó thuế xuất nhập
khẩu là một trong những công cụ chủ yếu .Thông qua việc ban hành và thực thi
chính sách thuế xuất nhập khẩu ,chúng ta có thể nắm đủ tình hình xuất nhập
khẩu hàng hoá ,tạo điều kiện cho Nhà Nớc có căn cứ để ra chính sáchngoại th-
ơng đúng đắn,cân đối cung cầu hàng hoá xuất nhập khẩu và cân bằng cans cân
thanh toán.Thuế xuất nhập khẩu là một trong những nguồn thu quan trọng của
ngân sách Nhà Nớc .Luật thuế xuất khẩu ,thuế nhập khẩu của vm đã đợc quôc
hội thông qua ngày 26/12/1991.Từ đó đến nay đã đợc sửa đổi,bổ sung cho phù
hợp với yêu cầu khách quan của qúa trình phát triển kinh tế và thực tiễn trong
bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực .Thuế xuất nhập khẩu đợc thiết kế hợp lý
hơn ,mức thuế nhập khẩu tố đa có xu hớng giảm xuống ,hiện nay mức tối đa hạ
xuống còn 60%.Công tác quản lý thực thi chính sách thuế xuất nhập khẩu đợc
16
hoàn thiện hơn.Thị trờng xuất khẩu của nớc ta đợc mở rộng và ngày càng tăng
so với trớc đây.Nhiều thị trờng xuất khẩu mới đợc mở ra nh EU,Nhật Bản,Hồng
Kông Hàng xuất khẩu Việt Nam đã bắt đầu xâm nhập vào thị tr ờng Mỹ và
đang tiến hàn khôi phục các thị trờng truyền thống nh Nga,các nớc Đông Âu
Có thể nói rằng,do hệ thống chính sách ,cơ chế quản lý trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu đợc theo hớng ngày càng đơn giản,thông thoáng hơn đã có tác dụng
tích cực thúc đảy sản xuất để xuất khẩu tăng nhanh và hớng nhập khẩu phục vụ
tốt cho sản xuất và đời sống.trong thời gian qua,kin\m ngạch xuất nhập khẩu
càng tăng.Chính sách thuế xuất khẩu ,thuế nhập khẩu nớc ta đã có tác dụng tích
cực trong việc quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu ,mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại,nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu ,góp phần phát
triển ,bảo vệ sản xuất trong nớc ,hớng dẫn tiêu dùng và tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nớc.
11.Vai trò của chất lợng trong quá trình hội nhập.
Nếu nh trong những năm trớc đây,các quốc gia còn giựa vào hàng rào
thuế quan ,hàng rào kỹ thuật để bảo vệ nền sản xuất trong nớc thì ngày
nay,trong bối cảnh quốc tế hoá mạnh mẽ của thời đại hậu công nghiệp ,với sự ra
đời của Tổ chức thơng mại quốc tế WTO và thoả ớc về hàng rào kỹ thuật đối với
thơng mại ,mọi nguồn lực và sản phẩm ngày càng tự do vợt biên giới quốc gia .
Theo xu thế toàn cầu hoá ,là một nớc đang phát triển nằm trong khu vực có
tốc độ tăng trởng cao ,Việt Nam đã và đang có những nỗ lực vợt bậc để nhanh
chóng hội nhập về kinh tế với các nứơc trong khu vực cũng nh trên thế giới .Sự
ra nhập của Việt Nam và các tổ chức AFTA,APEC vừa là cơ hội,vừa là thách
thứuc đối với các doanh nghiệp và các nhà quản lý Việt Nam .Là cơ hộ vì các
doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý ,ứng dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật của các nớc ,từ đó có khả năng rút ngắn
quãng đờng mà các nớc đi trớc đã đi qua nhằm đạt đến sự thịnh vợng.Tuy
nhiên ,vì các công ty ở các quốc gia phát triển đã tiến rất xa trong việc cung cấp
17