Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 83 trang )

Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 1 - Lớp LC13.21.33
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN

























Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính


Nguyễn Thị Dịu - 2 - Lớp LC13.21.33
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng. Đối với
các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn quan
trọng nhất trong quá trình kinh doanh và quyết định tới sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Hàng hóa nhập về phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận bởi vì
có tiêu thụ hàng hóa thì doanh nghiệp mới thu hồi đƣợc vốn bù đắp khoản chi
phí đã bỏ ra. Trên cơ sở đó doanh nghiệp mới có lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ
với nhà nƣớc và thực hiện tái sản xuất theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Chính vì
vậy tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đƣợc xem là
phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, bán hàng là một trong những nghiệp vụ cơ
bản chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục
nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ. Lợi nhuận chính là
mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Để thực hiện
tốt mục tiêu này doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi
nhất, các phƣơng thức tiêu thụ để làm sao bán đƣợc nhiều hàng nhất, nên mở
rộng kinh doanh hay chuyển hƣớng đầu tƣ kinh doanh mặt hàng mới. Do vậy để
phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và tìm ra những
phƣơng án tổ chức công tác bán hàng một cách có hiệu quả đòi hỏi phải tổ chức
công tác kế toán bán hàng một cách hợp lý là vô cùng cần thiết.
Công ty cổ phần thƣơng mại và đào tạo Thịnh Phát là một tổ chức kinh
doanh độc lập hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Từ khi thành lập cho đến nay công
ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên trong nền kinh tế
thị trƣờng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bên cạnh những thuận
lợi công ty gặp không ít những khó khăn trong quá trình tiêu thụ. Song song với
những thuận lợi và khó khăn đó toàn công ty nói chung và bộ phận kế toán nói
riêng đã từng bƣớc hoàn thiện và phát triển.

Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 3 - Lớp LC13.21.33
Nhận thức tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần
Thƣơng Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát em đã đi sâu và nghiên cứu về tổ chức
công tác kế toán bán hàng với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đào Tạo
Thịnh Phát”. Nội dung chuyên đề đƣợc trình bày với kết cấu 3 chƣơng:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đào Tạo Thịnh
Phát.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công Ty Cổ Phần Thương Mại
Và Đào Tạo Thịnh Phát.
Trong quá trình thực tập em đã nhận đƣợc sự chỉ dẫn giúp đỡ nhiệt tình của
cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ Trinh cùng với các cô chú trong phòng kế toán
của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập. Do thời
gian thực tập không dài, trình độ nhận thức còn hạn chế nên báo cáo của em khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của cô giáo và các
cô chú ở phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Thƣơng Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát
để bài báo cáo của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Dịu
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 4 - Lớp LC13.21.33
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG
MẠI
1.1. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại trong doanh nghiệp
thƣơng mại
Doanh nghiệp thƣơng mại là một tổ chức kinh tế đƣợc thành lập với mục
đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động kinh doanh thƣơng mại. Thực chất kinh
doanh mại là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế mà
mỗi cá nhân tham gia vào quá trình này đều đạt đƣợc lợi ích của mình.
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có các đặc điểm sau:
 Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng
mại là lƣu chuyển hàng hóa. Lƣu chuyển hàng hóa là quá trình vận động của
hàng hóa, khép kín một vòng luân chuyển của hàng hóa trong các doanh nghiệp
thƣơng mại. Lƣu chuyển hàng hóa gồm 3 khâu: Mua vào – dự trữ - bán ra.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, xu hƣớng hội nhập kinh tế, tự do
thƣơng mại ngày càng nhiều, các doanh nghiệp thƣơng mại cần tổ chức khai
thác mặt hàng về số lƣợng, chất lƣợng và kết cấu mặt hàng. Tính toán dự toán
khả năng kinh doanh để quyết định lƣợng hàng hóa mua vào và để đảm bảo mức
dự trữ hàng hóa hợp lý, tránh để lƣợng hàng hóa tồn kho quá lớn, kéo dài vòng
luân chuyển của hàng hóa. Xu hƣớng chung là giảm lƣợng hàng hóa dự trữ, đảm
bảo tiết kiệm chi phí, giảm bớt khâu trung gian trong quá trình mua hàng hóa.
 Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại gồm
các loại: vật tƣ, sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra mang hình thái vật
chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán.
 Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lƣu chuyển hàng hóa
trong kinh doanh thƣơng mại có thể theo một trong hai phƣơng thức là bán buôn
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính


Nguyễn Thị Dịu - 5 - Lớp LC13.21.33
và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho ngƣời kinh doanh trung gian chứ không
bán thẳng cho ngƣời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho ngƣời tiêu
dùng.
 Đặc điểm tổ chức kinh doanh thương mại: Có thể theo nhiều hình thức
khác nhau nhƣ: Tổng công ty, công ty kinh doanh, công ty bán buôn, bán lẻ,…
 Đặc điểm sự vận động hàng hóa: Sự vận động hàng hóa trong kinh
doanh thƣơng mại không giống nhau tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng
(hàng lƣu chuyển trong nƣớc; hàng xuất nhập khẩu; hàng công nghệ phẩm). Do
đó chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các
loại hàng.
1.1.2. Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thƣơng mại
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thƣơng mại bao gồm cả hai giai đoạn:
tìm kiếm nguồn hàng để mua hàng đầu vào rồi rổ chức bán hàng ra. Quá trình đó
đƣợc thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ và hình thành nên kết quả tiêu thụ qua các giai đoạn khác
nhau: Tiền – Hàng – Tiền.
Xét từ góc độ kinh tế tiêu thụ hàng hóa là việc chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng để nhận đƣợc một
lƣợng giá trị tƣơng đƣơng bằng tiền và hiện vật.
Theo đó quá trình bán hàng chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao
hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này hàng hóa vẫn chƣa đƣợc chuyển giao
quyền sở hữu nó vẫn thuộc sở hữu của đơn vị khách hàng.
Giai đoạn 2: Ngƣời mua hàng tiến hành kiểm nhận hàng hóa và trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền khi đó quá trình bán hàng đƣợc hoàn thành, đơn vị đó sẽ
có thu nhập để bù đắp các chi phí phát sinh và hình thành nên kết quả bán hàng.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại có đặc điểm sau:
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính


Nguyễn Thị Dịu - 6 - Lớp LC13.21.33
- Có sự mua bán thỏa thuận của hai bên ngƣời mua và ngƣời bán về số
lƣợng, chất lƣợng, quy cách hàng hóa và giá cả.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ ngƣời bán
sang ngƣời mua.
- Ngƣời bán giao cho ngƣời mua một lƣợng hàng hóa và nhận đƣợc tiền
hoặc chấp nhận thanh toán, khoản tiền này gọi là doanh thu bán hàng.
- Trong quá trình bán hàng cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: đảm
bảo hai bên cùng có lợi. Doanh nghiệp thu đƣợc tiền từ hoạt động bán hàng,
khách hàng thu đƣợc lợi từ việc tiêu dùng sản phẩm. Quá trình tiêu thụ hàng hóa
phải đƣợc diễn ra liên tục, quyền lợi và trách nhiệm của các bên mua và bán
phải đƣợc xác định rõ ràng.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: chuẩn mực số 14 về ghi nhận
doanh thu bán hàng (ban hành và công bố theo Quyết định số 149/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì doanh thu bán
hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
(c) Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
(d) Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
(e) Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Cùng với việc bán hàng thì việc xác định kết quả bán hàng là cơ sở để đánh
giá hiệu quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của
doanh nghiệp và xác định nghĩa vụ kinh tế mà doanh nghiệp phải thực hiện với
nhà nƣớc.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính


Nguyễn Thị Dịu - 7 - Lớp LC13.21.33
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng
-
Giá vốn
hàng bán
-
CP
bán
hàng
-
CPQL
DN
trong
kỳ
Doanh thu bán hàng
thuần
=
Doanh thu bán
hàng
-
Giảm trừ
doanh thu

(Giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế Tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp)

Doanh thu bán hàng là số tiền thu đƣợc hoặc phải thu về số sản phẩm, vật
tƣ, hàng hóa, lao vụ đã bán hoặc đã thực hiện cho khách hàng theo giá thỏa
thuận.
Việc xác định kết quả kinh doanh tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối
năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp, kết quả
của một hoạt động bao giờ cũng phụ thuộc vào diễn biến của hoạt động đó. Tiêu
thụ hàng hóa là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh vì nó tạo ra doanh thu.
Quá trình tiêu thụ là kết quả của mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với
nhau. Tiêu thụ sẽ tạo ra kết quả, kết quả sẽ đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thông
qua đầu tƣ nếu kết quả tốt và ngƣợc lại.
1.1.3. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
Kết quả kinh doanh nói chung và kết quả tiêu thụ nói riêng là chỉ tiêu đánh
giá tổng hợp các mặt hoạt động cả doanh nghiệp là mục đích của mọi doanh
nghiệp. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách tổ chức
khai thác mặt hàng, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng
của thị trƣờng vừa tăng hiệu quả kinh doanh.
Do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày
càng trở lên khắt khe và tuân theo các yêu cầu cơ bản:
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 8 - Lớp LC13.21.33
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo
chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lƣợng và thƣơng hiệu sản phẩm, hàng hóa là mục tiêu cho
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và khai thác mở rộng thị trƣờng áp dụng các phƣơng thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng nhằm mục tiêu tăng doanh thu

cho các hoạt động bán hàng.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý hoạt động khác
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng khi mà các doanh nghiệp thƣơng mại phải tự
mình giải quyết 3 vấn đề: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh
nhƣ thế nào? Thì bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Đối với bản thân mỗi đơn vị kinh tế chỉ khi nào doanh nghiệp bán đƣợc
hàng mới có thu nhập để trang trải chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả kinh
doanh. Thông qua bán hàng, các đơn vị kinh doanh có thể chuyển vốn kinh
doanh dƣới hình thức hiện vật sang hình thái giá trị và hình thành nên doanh thu
bán hàng.
Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô quá trình tái kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh trình độ chỉ đạo tổ chức, quản lý công tác kinh doanh, tổ chức
công tác thanh toán. Và điều này có thể khẳng định rằng doanh nghiệp đã kinh
doanh mặt hàng, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và thị hiếu
của ngƣời tiêu dùng cả về số lƣợng, chất lƣợng và giá cả sát với giá thị trƣờng.
Kết quả của cả một quá trình nghiên cứu thị trƣờng, lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện hoạt động kinh doanh. Phản ánh đúng thông tin về nghiệp vụ bán
hàng sẽ là cơ sở xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hóa. Kết quả đó sẽ cho
phép doanh nghiệp và những ngƣời quan tâm đến doanh nghiệp có những cái
nhìn khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 9 - Lớp LC13.21.33
Mặt khác trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay các quan hệ kinh tế
đối ngoại phát triển mạnh mẽ, việc tiêu thụ hàng hóa trong nƣớc và xuất khẩu ra
nƣớc ngoài tạo nên sức mạnh của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế. Mỗi doanh
nghiệp phải xác định đƣợc vị trí quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa để

từ đó vạch ra hƣớng đi đúng đắn đảm bảo cho thành công của doanh nghiệp. Từ
đó kế toán bán hàng cố gắng thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và
có sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chất
lƣợng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và thanh toán chính xác kết quả của từng hoạt động bán hàng,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và tình hình phân phối kết
quả hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế có liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả bán hàng.
1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán
ra.
Đặc điểm của bán buôn:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do
vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa thực hiện.
- Hàng hóa đƣợc bán với số lƣợng lớn.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 10 - Lớp LC13.21.33
- Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh
toán.
Trong bán buôn hàng hóa gồm hai phƣơng thức sau:

 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Là phƣơng thức bán buôn
hàng hóa mà trong đó hàng bán phải đƣợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh
ghiệp. Trong phƣơng thức này có hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tạo kho: Theo hình thức
này, bên mua cử ngƣời đại diện đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng
và áp tải hàng về. Sauk hi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ
hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận
nợ, hàng hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng): Bên bán căn cứ
vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của ngƣời mua xuất kho
gửi hàng cho ngƣời mua bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định
trong hợp đồng. Chi phí vận chuyển gửi hàng có thể do bên bán chịu hoặc có thể
do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng hóa chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đến khi nào bên mua nhận đƣợc hàng,
chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là
tiêu thụ, quyền sở hữu hàng hóa mới đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời
mua.
 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là phƣơng thức bán buôn
hàng hóa mà trong đó hàng hóa khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng.
Phƣơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay
ba): Doanh nghiệp thƣơng mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp cảu
mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên
thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 11 - Lớp LC13.21.33
nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã đƣợc chuyển giao cho

khách hàng, hàng hóa đã đƣợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua
ở địa điểm đã đƣợc thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. khi nhận đƣợc tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm phƣơng thức bán lẻ hàng hóa:
- Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định.
Phƣơng thức bán lẻ thƣờng có những hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó
việc thu tiền ở ngƣời mua và giao hàng cho ngƣời mua tách rời nhau. Theo hình
thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách hàng và viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở
quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê
giao hàng cho khách và kết quả hàng kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lƣợng
hàng đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh đƣợc
những sai xót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý và
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính


Nguyễn Thị Dịu - 12 - Lớp LC13.21.33
phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà
cho khách hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ đƣợc áp dụng
trong những việc bán những mặt hàng có giá trị cao.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc
cuối ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số
lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm đƣợc thời gian mua hàng của
khách hàng đồng thời tiết kiệm đƣợc lao động tại quầy hàng.
 Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả
tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và ngƣời mua phải
trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý
Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán đƣợc hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thƣơng mại
và đƣợc hƣởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho
các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thƣơng mại, đến
khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
nghiệp vụ bán hàng với hoàn thành.
1.2.1.4. Phương thức hàng đổi hàng
Đây là phƣơng thức mà doanh nghiệp dùng hàng hóa của mình để đổi lấy
hàng hóa của doanh nghiệp khác. Đối với hàng hóa của doanh nghiệp đem đi đổi
thì đƣợc coi là hàng hóa tiêu thụ do đó kế toán sẽ phản ánh và giá vốn của hàng
đem đi đổi nhƣ là hàng tiêu thụ. Kế toán cũng lập hóa đơn bán hàng và phiếu
xuất kho để làm căn cứ ghi sổ.
Đối với hàng nhận về thì nó coi là hàng mua vào và do đó kế toán hạch
toán nhƣ hàng mua vào. Quá trình tiêu thụ hàng hóa theo phƣơng thức hàng đổi

Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 13 - Lớp LC13.21.33
hàng sẽ hoàn tất khi cả hai bên đã giao nhận đầy đủ hàng hóa nhƣ đã ký kết và
tiến hành thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị của hai lô hàng đƣợc trao đổi
bằng tiền (nếu có). Giá trị của lô hàng đem trao đổi sẽ đƣợc đánh giá theo giá thị
trƣờng tại thời điểm trao đổi hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
1.2.1.5. Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ
Trên thực tế ngoài các phƣơng pháp bán hàng trên hàng hóa của doanh
nghiệp còn có thể đƣợc coi là tiêu thụ dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ:
Trƣờng hợp doanh nghiệp xuất hàng hóa để biếu tặng, trả lƣơng, thƣởng cho cán
bộ công nhân viên hoặc tiêu dùng nội bộ.
1.2.2. Phƣơng pháp kế toán giá trị vốn hàng tiêu thụ
1.2.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán trong doanh
nghiệp thương mại
Trong doanh nghiệp thƣơng mại đối tƣợng đƣợc đem đi tiêu thụ là hàng
hóa đƣợc mua từ doanh nghiệp khác. Trong quá trình thu mua phát sinh một số
chi phí đƣợc gọi là chi phí thu mua. Khi hàng hóa đƣợc tiêu thụ thì kế toán ghi
nhận giá vốn hàng hóa bán ra song song với ghi nhận doanh thu.
- Trị giá vốn hàng hóa bán ra là trị giá thực tế hàng hóa mua vào.Việc xác
định đúng chính xác trị giá vốn hàng bán ra là cơ sở để tính kết quả hoạt động
kinh doanh. Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho bán (xác định theo một
phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho) và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã
bán.
Giá thực tế
hàng hóa
mua vào
=
Giá mua
của HH

+
Thuế NK,
TTĐB phải
nộp(nếu có)
-
Giảm giá hàng
mua, hàng
mua trả lại,
CKTM đƣợc
hƣởng
+
Chi phí phát
sinh trong
quá trình
mua hàng
Trong đó:
- Giá mua của hàng hóa là số tiền mà DN phải trả cho ngƣời bán thoe hợp
đồng hoặc hóa đơn. Nếu DN tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá mua
của hàng hóa là giá mua chƣa bao gồm thuế GTGT đầu vào. Nếu DN tính thuế
theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá mua của hàng hóa đã bao gồm cả thuế GTGT.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 14 - Lớp LC13.21.33
- Chi phí mua hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
nhƣ: chí phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí bảo hiểm… nếu trong trƣờng
hợp hàng mua vào trƣớc khi bán ra cần phải sơ chế, phơi đảo, phân loại,… thì
chi phí này cũng đƣợc tính vào giá thực tế mua hàng.
- Giảm giá hàng mua là số tiền mà ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua
gồm:
+ Giảm giá đặc biệt là phần giảm giá do hàng kém chất lƣợng.

+ Chiết khấu thƣơng mại gồm: Bớt giá là số tiền thƣởng cho khách hàng
khi mua nhiều hàng tính trên một hóa đơn hoặc một hợp đồng; Hồi khấu là số
tiền thƣởng cho khách hàng do khối lƣợng hàng mua tính trên tổng hóa đơn hoặc
tổng các hợp đồng kinh tế đã thực hiện trong kỳ là đáng kể.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan cả khối lƣợng hàng hóa trong kỳ
và hàng hóa đầu kỳ cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng đã bán trong kỳ và
hàng tồn kho cuối kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng đƣợc lựa chọn là: số
lƣợng, trọng lƣợng hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa.

CP mua hàng
phân bổ choHH
đã bán ra trong
kỳ
=
CP mua hàng
của hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
CP mua hàng phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất
kho
Trị giá mua thực
tế của hàng tồn
đầu kỳ
+

Trị giá mua thực tế
của hàng nhập
trong kỳ



 Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO)
Theo phƣơng pháp này thì hàng nào nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc và lấy
đơn giá thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho và thực hiện tuần tự
cho đến khi mặt hàng đó đƣợc xuất ra hết.
Trị giá vốn của
hàng xuất kho bán
=
Trị giá mua
hàng xuất kho
bán
+
CP mua phân
bổ cho hàng
xuất kho bán
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 15 - Lớp LC13.21.33
Ƣu điểm: Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ kịp thời chính xác đúng với
sự vận động thực tế của hàng hóa và giá cả, công việc kế toán không bị dồn vào
cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này đòi hỏi công việc quản lý về hàng hóa đảm
bảo chi tiết cho từng loại hàng hóa về số lƣợng cũng nhƣ thời gian nhập hàng.
 Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO)
Theo phƣơng pháp này hàng nào nhập sau sẽ đƣợc xuất trƣớc và trị giá

hàng xuất kho đƣợc tính bằng cách căn cứ vào số lƣợng hàng xuất kho của đơn
giá những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho.
Ƣu điểm: phƣơng pháp này phản ánh giá vốn hàng xuất bán theo giá trị
thực tế của hàng nhập tƣơng ứng.
Nhƣợc điểm: phƣơng pháp này quản lý hàng hóa phải chặt chẽ.
 Phƣơng pháp đích danh
Theo phƣơng pháp này hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn
giá nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Ƣu điểm: Tính đƣợc trị giá thực tế của hàng xuất kho tƣơng đối với giá thị
trƣờng.
Nhƣợc điểm: công việc khá lớn phải theo dõi giá thực tế đích danh cho
từng mặt hàng và thủ kho phải nắm giữ chi tiết từng mặt hàng.
Nhƣ vậy theo chế độ kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho)
thì các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong số rất nhiều cách thức xác định
giá trị thực tế hàng hóa xuất kho để xác định giá vốn cho phù hợp với doanh
nghiệp.
 Phƣơng pháp giá bình quân: Theo phƣơng pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Phƣơng pháp bình quân có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập
một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 16 - Lớp LC13.21.33
- Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phƣơng pháp này,
đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ
của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá
nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự

trữ
=
Trị giá thực tế vật tƣ, SP,
HH tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vạt
tƣ, SP, HH nhập
trong kỳ
Số lƣợng vật tƣ, SP, HH
tồn đầu kỳ
+
Số lƣợng vật tƣ, SP,
HH nhập trong kỳ

Ƣu điểm: Phƣơng pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một
lần vào cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hƣởng đến tiến độ của
các phần hành khác. Hơn nữa, phƣơng pháp này chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời
của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm,
vật tƣ, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá
đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng xuất giữa 2 lần
nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, HH tồn kho sau mỗi
lần nhập
Số lượng vật tư, SP, HH thực tế tồn kho sau

mỗi lần nhập

Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng pháp trên
nhƣng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Phƣơng pháp này
áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lƣợng nhập xuất ít.
- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lƣợng
hàng tồn kho cuối kỳ trƣớc, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc để
tính giá xuất.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, HH tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng vật tư, SP, HH thực tế tồn kho cuối kỳ
trước
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 17 - Lớp LC13.21.33

Phƣơng pháp này có ƣu điểm đơn giản, dễ tính toán nhƣng trị giá hàng xuất
không chịu ảnh hƣởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Phƣơng pháp này
làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán
 Tài khoản sử dụng: TK 632, TK 156, TK 157, TK 133
 Phƣơng pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán: Căn cứ vào chứng từ:
Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng.
Quá trình hạch toán giá vốn hàng bán đƣợc khái quát nhƣ sau:


Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán GVHB theo phƣơng pháp KKTX








TK632
Mua hàng bán thẳng
TK156
TK111,112
Xuất kho
gửi bán
TK133
Giá thực tế của hàng
bán bị trả lại
Giá thực tế hàng
gửi bán đã bán
Trị giá mua của hàng xuất kho
Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng bán
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Thuế VAT
khấu trừ
TK156
TK911
TK157
TK1562
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính


Nguyễn Thị Dịu - 18 - Lớp LC13.21.33
Sơ đồ 2: sơ đồ hạch toán GVHB theo phƣơng pháp KKĐK


1.2.3. Kế toán chi tiết hàng hóa
Hạch toán chi tiết hàng hóa là việc hạch toán kết hợp giữa thẻ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập kho, xuất kho, nhằm đmar bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm hàng về số
lƣợng và giá trị.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ban hành ngà 14/09/2006, các chứng từ gồm: Phiếu nhập kho (01-VT); phiếu
xuất kho (02-VT); biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
(03-VT); phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (04-VT); biên bản kiểm kê vật tƣ,
công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05-VT); bảng kê mua hàng (06-VT); bảng phân
bổ nguyên vật liệu, CCDC (07-VT).
Hạch toán chi tiết hàng hóa theo các phƣơng pháp chủ yêu sau:
Mua hàng
TK632

TK156,157
TK 611
TK156,157
TK111,112,331
TK133
TK611
TK911
TK642,138
K/C hàng tồn đầu kỳ
Giá thực tế hàng
bán bị trả lại

Giá thực tế hàng
bán trong kỳ
K/C hàng tồn cuối kỳ
Giá trị hàng mất
thiếu hụt
K/C giá vốn
hàng bán
Thuế VAT
khấu trừ
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 19 - Lớp LC13.21.33
- Phƣơng pháp ghi thẻ song song: Là việc ghi chép mối quan hệ tình hình
xuất – nhập – tồn cả ở kho và phòng kế toán.
- Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: dùng để ghi chép tình hình Xuất
– nhập – tồn từng loại hàng hóa ở từng kho. Sổ này chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
- Phƣơng pháp sổ số dƣ: Kế toán mở sổ số dƣ theo từng kho cho cả năm
để ghi số tồn kho của từng thứ vật tƣ, hàng hóa vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá
trị.
Hạch toán chi tiết nhập – xuất hàng hóa áp dụng tại công ty:
Sơ đồ hạch toán theo phƣơng pháp ghi thẻ song song









1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
trong doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng
 Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh
thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết tiêu thụ
hàng hóa
Bảng kê tổng hợp
Nhập – xuất – tồn kho
hàng hóa
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 20 - Lớp LC13.21.33
 Điều kiện ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu theo quy
định của VAS 14
 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo quy định của chuẩn
mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng đƣợc
ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Xác định doanh thu:
- Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đƣợc.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá
trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng
bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay thì
doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 21 - Lớp LC13.21.33
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tƣơng tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền
trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định đƣợc giá trị hợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng
đƣơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.
 Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng
Chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:

- Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTGT-3LL).
- Hóa đơn bán hàng thong thƣờng (mẫu 02-GTGT-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 02-BH).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy Báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01-02/GTGT).
- Chứng từ kế toán liên quan khác: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại…
1.2.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng, kế toán sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 521, TK 3331, TK 3387.
 TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tài khoản phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán của sản xuất kinh doanh.
TK511 gồm 4 TK cấp 2:
TK5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 22 - Lớp LC13.21.33
TK5118 – Doanh thu khác
 TK521 - Các khoản giảm trừ doanh thu: Nhƣ chiết khấu thƣơng mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp
trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính
doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
TK521 có 3 TK cấp 2:
TK5211 – Chiết khấu thƣơng mại
TK5212 – Hàng bán bị trả lại
TK5213 –Giảm giá hàng bán

 TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Là tài khoản phản
ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc về thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp, đã nộp.
TK 333 có 9 Tk cấp 2 và 2 TK cấp 3 sau:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân
TK 3336: Thuế tài nguyên
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp nhà nƣớc
 TK 3387 - Doanh thu chƣa thực hiện
1.2.3.3. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM
 Kế toán bán hàng qua các đại lý ký gửi hàng:


Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 23 - Lớp LC13.21.33
Sơ đồ 3: kế toán doanh thu bán hàng qua đại lý ký gửi








 Đối với bên nhận đại lý:







 Bán hàng theo phƣơng thức trả góp:






TK 003
Khi xuất hàng để bán
Khi nhận hàng để bán
TK1561
TK331
TK511
TK511
TK111
TK6421
TK632
Xuất kho
gửi bán
Giá thực tế hàng
gửi bán đã bán

Cuối kỳ phân bổ chi phí mua
cho hàng hóa đã bán
(*)
TK157
TK1562
TK 511
Hoa hồng bán hàng đại
lý đƣợc hƣởng
Tiền bán hàng đại lý
phải trả
TK111,112,131
TK 331
Khi trả tiền bán hàng đại lý
cho chủ hàng
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 24 - Lớp LC13.21.33
Sơ đồ 4: Kế toán doanh thu theo phƣơng pháp trả góp







Đối với nộp thuế VAT theo phƣơng pháp trực tiếp thì không có định khoản (*) mà
DT là tổng giá thành thanh toán
 Kế toán hoạt động trao đổi hàng:
Xác định trị giá hàng xuất kho:









Doanh
thuHĐTC
TK131
Doanh thu theo
giá bán
TK111,112
Số tiền
phải thu
Số tiền phải
thu các kỳ
Thuế VAT
theo giá bán
Số tiền ngƣời mua
trả lần đầu
(*)
TK515
TK3387
TK511
TK3331
TK155,156
TK632
TK611
Đơn vị áp dụng phƣơng pháp KKTX

Đơn vị áp dụng phƣơng pháp KKĐK
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

Nguyễn Thị Dịu - 25 - Lớp LC13.21.33
Đồng thời ghi:







 Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Sơ đồ 5: Kế toán doanh thu theo phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp








1.2.3.4. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu


Số tiền đã trả
TK111,112
TK133
TK152,156,211


Giá trị hàng nhận trao
đổi
TK511
TK131
TK3331
Doanh thu hàng đƣa
đi đổi
Số tiền đã thu
TK111,112,131
TK511
Doanh thu bán hàng theo phƣơng pháp trực tiếp
Doanh thu bán hàng theo phƣơng pháp khấu trừ
TK3331
TK156
Giao hàng trực tiếp từ kho
K/C giá vốn hàng bán
TK154
TK911
TK632
Chuyển bán ngay không
nhập kho

×