Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN QUAN HỆ VIỆT-MỸ.doc (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.16 KB, 21 trang )

Lời Nói Đầu
Trong số các xu hớng mang tính toàn cầu nổi lên trong mấy thập
niên gần đây, xu hớng chủ đạo thờng đợc đề cập đến là toàn cầu hoá. Toàn
cầu hoá, trên thực tế là xu hớng đợc khởi xớng từ các nớc phát triển. Nhng
cho đến nay nó đã và đang kéo tất cả các nớc, kể cả các nớc chậm phát
triển nhất vào quỹ đạo của mình nh một tất yếu lịch sử. Nó đang thiết định
những nguyên tắc mới của cuộc chơi trên bàn cờ thế giới cho tất cả các n-
ớc mà không phân biệt lớn hay nhỏ, phát triển hay kém phát triển. Cũng
vậy, Mỹ và Việt Nam không nằm ngoài "cuộc chơi" này.
Đối với nớc ta, với bớc chuyển sang hệ thống kinh tế thị trờng mở
cửa, xu hớng này cũng đang tác động rất mạnh, có ảnh hởng to lớn và toàn
diện đến tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế-chính trị-xã hội. Trong
đó, việc thiết lập quan hệ thơng mại với Mỹ- một siêu cờng kinh tế thế giới
đang là một trong những vấn đề bức xúc cần thúc đẩy.
Về phía Mỹ, sau hơn 20 năm áp đặt lệnh cấm vận kinh tế và tuyệt
giao mối quan hệ với Việt Nam, đến nay Mỹ đã dần tháo bỏ những bức tờng
cấm đó để thực hiện quá trình bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam trong
đó mục tiêu kinh tế đợc coi là cơ sở, nền tảng chủ yếu trên nguyên tắc đôi
bên cùng có lợi, đồng thời đây cũng là kết quả tất yếu khách quan của tiến
trình toàn cầu hoá đang đợc thúc đẩy ngày càng mạnh mẽ.
Do từ khi kết thúc chiến tranh năm 1975 đến năm 1991, mối quan hệ
Việt Mỹ hầu nh bị lãng quên nên trong bản luận văn này, ngời viết muốn
phân tích về mối quan hệ đó từ năm 1991 đến nay, bắt đầu từ mối quan hệ
ngoại giao đến việc ký kết các hiệp ớc kinh tế, tháo gỡ các rào cản thơng
mại và tài chính và việc ký kết một hiệp định thơng mại cũng nh những triển
vọng của mối quan hệ này.
Trong quá trình làm tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót
em mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc.
1
Chơng I
Sự hình thành phát triển quan hệ Việt-Mỹ


Hiện nay trong chiến lợc toàn cầu của mình, Mỹ đã có những thayđổi lớn
theo hớng tập trung phát triển kinh tế. Trong bối cảnh Châu Âu -một địa
bàn giao lu kinh tế truyền thống đang có xu hớng phát triển ôn hoà thì một
Châu á năng động đầy hấp dẫn đã thu hút đợc ngày càng nhiều sự quan
tâm của Oasinhtơn.
I.Vị thế của Châu á và chính sách của Mỹ .
1.1 Châu á khu vực kinh tế phát triển năng động và tiềm tàng của
một trung tâm kinh tế thế giới.
Khu vực Châu á sẽ khắc phục đợc khó khăn trớc mắt và tiếp tục phát
triển năng động, đạt tốc độ tăng trởng cao hơn so với các khu vực khác trên
thế giới.
"Các nền kinh tế Châu á chắc chắn sẽ phát triển và thịnh vợng, cũng nh sẽ
tạo ra những sự thần kỳ mới về phát triển kinh tế". Đó là lời phát biểu tại
hội nghị cấp cao các doanh nghiệp của ASEAN tại Kualalumpur của Bộ tr-
ởng bộ ngoaị thơng Trung Quốc Thạch Quảng Sinh tháng 4/2000. Ông
cũng cho rằng khu vực Đông á có thể lại tạo ra một sự thần kỳ mới về kinh
tế nếu các nớc trong khu vực này rút ra đợc những bài học kinh nghiệm từ
cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế từ năm 1997.
Châu á, với Nhật Bản nổi lên không những nh một nền kinh tế thống trị
khu vực mà còn là một cực của thế giới, cùng những nền kinh tế mới CNH
(Nies) Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan đang vơn lên đầy thách
thức với các cờng quốc kinh tế trong khu vực và thế giới, theo sau đó là sự
trỗi dậy của "các con rồng nhỏ" Thái lan, Malaixia, Indonêxia. Đặc biệt là
sự góp mặt của Trung Quốc _ một tiềm năng kinh tế đang bùng nổ và là
một sự cạnh tranh nguy hiểm cho bất cứ một cực kinh tế thế giới nào trong
tơng lai. Với kết cấu 3 tầng nh vậy, Nớc Phát triển ( Nhật Bản), các nền
kinh tế mới CNH (NIEs), các nớc ASEAN, Trung Quốc và các nớc đang
phát triển khác- đang kết tạo thành mô hình " đàn sếu bay" trong đó Nhật
Bản là con chim đầu đàn. Một số nhà khoa học còn cho rằng Châu á có khả
năng trong "Kịch Bản Châu á" tức là ra đời khối châu á hoạt động trong

khuôn khổ 'đồng yên'. Theo thực định, " Kịch Bản Châu á" đợc hình thành
do hai hớng phát triển kinh tế chính trị : Một hớng do các nguyên nhân bên
ngoài tạo ra và một hớng khác do tiến trình của các sự kiện bên trong sinh
ra. Thứ nhất, các mâu thuẫn thơng mại giữ một bên là Đông á, một bên là
Mỹ và Tây âu đã đạt đến độ gay gắt trong đó Nhật Bản, các nớc Đông Bắc
2
á, Đông Nam á luôn nêu cao chủ nghĩa khu vực. Thứ hai, thơng mại bên
trong khu vực và các dòng đầu t qua lại đang đợc tăng cờng đến mức tất
yếu là cơ sở cho dòng liên kết chính trị. Trong trờng hợp đó, một chính
sách chung sẽ đợc đa ra và hoạt động phù hợp với tổ chức thơng mại thế
giới (WTO) , bao quát tất cả các lĩnh vực thơng mại, hoạt động đầu t và
kinh tế vĩ mô mà điều này cuối cùng sẽ dẫn đến hình thành khu vực tự do
Đông á hoặc thị trờng chung Đông á.
Hơn nữa, một lý do thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế, mậu dịch nội khu
vực phát triển mạnh mẽ cũng đợc giải thích bằng sự không đồng đều về
trình độ phát triển giữa các nớc trong khu vực. Nó có nghĩa là mô hình
phân công lao động nhiều tầng đã đợc các nớc trong khu vực, đặc biệt nớc
đang phát triển, khai thác bằng cách thực hiện chiến lợc mở cửa nền kinh tế
thu hút công nghệ cao và phát huy những thế lợi so sánh của mình.
Do đó, trong những năm qua buôn bán giữa các nớc Đông á với nhau,
giữa Đông á với các nớc khác trong khu vực Châu á -Thái bình Dơng đã
trở thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển của cả khu vực. Các Công ty
xuyên quốc gia chuyển trọng tâm chiến lợc đầu t vào Đông á. Tỷ Trọng
mậu dịch giữa các nớc trong khu vực đã tăng từ 37% đến 40% trong những
năm trớc khủng hoảng.
Cùng với xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá trên thế giới, châu á cũng
hình thành nhiều chơng trình hợp tác kinh tế khu vực và tiểu khu vực: Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN , vùng kinh tế Đông á, vùng kinh tế Đông Bắc
á, vùng kinh tế Hoàng Hà, Hoa Nam, các tam giác, tứ giác tăng trởng giữa
các nớc ASEAN.

Vừa qua, Châu á phải trải qua một cơn lốc khủng hoảng tài chính kinh tế
nhng cho đến nay kinh tế các nớc Châu á hầu nh đã vợt qua khủng hoảng
nhanh hơn dự kiến và đang trên đà phục hồi vững chắc. Ngoài Trung Quốc,
Đài Loan, Niudilân, ấn Độ tránh đợc tác động lớn của cuộc khủng hoảng
thì mức tăng trởng của các nền kinh tế đang phát triển đạt 3,4% trong năm
1999 so với mức 1,9% trong năm 1998 và đã vợt qua khỏi thời kỳ tồi tệ
nhất, hứa hẹn một tơng lai phát triển rực rỡ hơn.
Châu á-khu vực thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) lớn
nhất thế giới.
Theo ngân hàng thế giới (WB), năm 1995 Đông á nhận đợc 54 tỷ
USD FDI đầu t vào nhóm các nớc có thu nhập thấp và trung bình.
Nớc nhận FDI lớn nhất là Trung Quốc với hơn 38 tỷ USD trong
năm 1995 so với 28 tỷ USD năm 1993, chiếm 42% tổng FDI vào
các nớc có thu nhập thấp và trung bình của thế giới, gấp hơn 6 lần
nớc nhận FDI lớn thứ 2 là Malaixia. Năm 1996, FDI vào Trung
Quốc lên tới 40 tỷ USD, tăng 15% so với năm 1995.Theo báo cáo
của tổ chức ngoại thơng Nhật Bản( JETRO), FDI của thế giới vào
các nớc đang phát triển tăng với mức 2 con số trong mấy năm
3
qua, trong đó hơn 60% vốn đầu t đó đã đợc đổ vào khu vực Đông
á.
Trong 2 năm 1987 và 1988 dòng vốn đổ vào các nớc Châu á đàn
phát triển chỉ khoảng 30 đến 40 tỷ USD /năm. Nhng đến năm
1996 con số này lên tới gần 300 tỷ USD /năm. Điều đó càng
khẳng định mạnh mẽ nhận định của UNCTAD : " tầm vóc ngày
càng lớn và sự năng động của Châu á đang phát triển đã làm cho
khu vực này ngày càng trở nên quan trọng đối với các công ty
siêu quốc gia, đối với các thị trờng rộng mở hay để khai thác các
nguồn tài nguyên hữu hình và vô hình của khu vực này cho mạng
lới sản xuất của thế giới. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng tài chính

1997 trở thành nguyên nhân dẫn đến sự mở cửa trở lại cho đầu t
trực tiếp nớc ngoài mạng mẽ hơn rất nhiều. Chỉ riêng trong năm
1998, Hàn Quốc đã nhận đợc 8 tỷ USD _ FDI, Thái Lan cũng
nhận đợc 8 tỷ USD chiếm gần 8% GNP. Đến năm 2000, Châu á (
không kể Nhật Bản) có khả năng đuổi kịp và vợt Tây Âu về thu
hút FDI. Các nghành chế tạo, đặc biệt là nghành viễn thông và kỹ
thuật thông tin sẽ là những nghành dẫn đầu về thu hút FDI vaò
năm 2000.
1.2 Lợi ích của Mỹ ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, đặc biệt B.Clinton lên nắm quyền, vấn
đề kinh tế đã đợc các nhà lãnh đạo Mỹ coi là trọng tâm trong chính sách
đối ngoại của mình. Họ đã đa ra một khái niệm mới về an ninh quốc gia -
an ninh kinh tế và chọn khu vực Châu á - Thái bình Dơng làm nòng cốt.
Thứ nhất, tiềm năng tăng trởng cao, liên tục của Đông á ( trung bình 7%
từ năm 1965 - 1993) theo mô hình hớng về xuất khẩu đã mở rộng quan hệ
mậu dịch với phần còn lại của thế giới. Khu vực này đợc đánh giá là trung
tâm tiêu thụ lớn nhất, đang dẫn đầu trong cuộc chạy đua toàn cầu vào thế
kỷ 21. Hơn nữa, việc trao đổi dịch vụ giữ hai bờ Thái bình dơng rất sôi
động. So với các nớc Châu á ven bờ thái bình dơng, Mỹ là nớc có lợi thế so
sánh về xuất khẩu và dịch vụ. Vì vậy, nếu nhập khẩu dịch vụ từ Mỹ, các n-
ớc này sẽ có điều kiện tiết kiệm đợc các nguồn của sự tăng trởng bền vững
mà Mỹ theo đuôỉ để bớc vào thế kỷ 21. Hiện nay Châu á thái bình dơng
chiếm 1/2 GNP và 40% ngoại thơng thế giới. Nếu năm 1980, tổng kim
nghạch trao đổi mậu dịch của Mỹ với khu vực Châu á-Thái bình Dơng đạt
xấp xỉ mức buôn bán với Tây Âu thì năm 1991 chỉ số đó đã vợt 40% so với
mức buôn bán Mỹ-Tây Âu đạt 315 tỷ USD.
Thứ hai, Châu á- Thái bình Dơng rất quan tâm đến việc đầu t vào cơ sở
hạ tầng kinh tế nền tảng để phát triển các ngành dịch vụ liên quan, tạo tiền
đề sản xuất, chuyển giao công nghệ. Đây là cơ hội lớn để Mỹ nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cũng nh tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu t thông qua hàng

loạt các dự án đầu t của các công ty, tập đoàn có thế lực về kinh tế, thực
4
hiện sự bành trớng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị của Mỹ
tại khu vực. Ngoài ra, lợi ích của Mỹ tại Châu á- Thái Bình Dơng cũng
không nằm ngoài hình thức viện trợ và cho vay vốn với quy mô lớn, lãi suất
hạ để đặt điều kiện về chính trị kinh tế trói buộc các nớc đang phát triển
vào quỹ đạo điều khiển của mình.
Thứ ba, Châu á -Thái Bình Dơng đối với Mỹ cũng là nơi đắc địa để phát
huy lợi thế so sánh, di chuyển t bản, nâng cao năng suất và quan trọng có
thể khắc phục phần nào tình trạng lão hoá sản phẩm bằng cách chuyển các
ngành nghề tơng đối lạc hậu sang nớc này, để thay thế vào đó bằng sự bứt
phá mới về công nghệ hiện đại, phát huy tối đa sản xuất trong nớc.
Thứ t, Châu á với các nớc nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan..
đều có xu hớng chú trọng tới việc tạo nền tảng công nghệ riêng của mình.
Điều này có lợi ích không nhỏ đối với Mỹ trong việc trao đổi hợp tác để có
đợc tính đa dạng khi tiếp cận với các kỹ thuật mới bên ngoài nớc Mỹ mà
vẫn giảm thiểu đợc các chi phí R&D và những rủi ro khác. Châu á-Thái
Bình Dơng luôn là tiềm tàng những lợi ích to lớn về kinh tế-chính trị-thơng
mại mà Mỹ hằng theo đuổi. Để phát huy mạnh mẽ " mảnh đất" đợc coi
là"không có nơi nào quan trọng hơn khi Mỹ tiến hành khôi phục nền kinh
tế của mình", Mỹ luôn cố gắng duy trì sự cân bằng lực lợng trong khu vực,
dùng các liên minh quân sự, căn cứ quân sự để ngăn chặn một cách có hiệu
quả các nguy cơ gây bất ổn trong khu vực. Đây cũng là một ý nghĩa chiến
lợc to lớn về mặt địa lý _chính trị đối với Hoa Kỳ.
1.3 Chiến lợc Châu á-Thái Bình Dơng trong chiến lợc toàn cầuMỹ.
Chiến lợc toàn cầu của Mỹ với căn cứ chính là lục địa Châu Mỹ xuất kích
hớng ra Thái bình Dơng và Đại Tây Dơng để xây dựng một chiến lợc bá
chủ toàn cầu. Châu Âu, châu á-Thái Bình Dơng, Trung Đông đều là trọng
điểm chiến lợc ngoại giao của Mỹ. Chiến lợc này đợc thực thi với tên gọi
"cam kết và mở rộng", lấy dân chủ hoá toàn cầu làm nội dung chủ yếu và

dùng an ninh kinh tế cùng với thực lực quân sự làm hậu thuẫn, tham dự và
mở rộng các công việc quốc tế và khu vực, từ đó thựch hiện vai trò lãnh đạo
thé giới của Mỹ.. Nh vậy, chiến lợc châu á thái bình dơng là sự triển khai
chiến lợc toàn cầu này, mang đầy đủ tính chất và mục tiêu mà Mỹ theo
đuổi.
Nội dung của Chiến lợc bao gồm:
Tăng cờng quan hệ an ninh: Trong lĩnh vực an ninh, quân sự,
chính quyền Oashinhton duy trì các mối quan hệ an ninh với các
nớc đồng minh truyền thống nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,
Philipin, Australia, trong đó hợp tác an ninh Mỹ , Nhật có tầm
quan trọng số một.
Đẩy mạnh các hoạt động thơng mại và liên kết kinh tế:
Củng Cố quan hệ đồng minh với Nhật Bản
Cải thiện và phát triển quan hệ với Trung Quốc.
5
II. Chính sách của Mỹ đối với Việt Nam:
Quan hệ Hoa kỳ và Việt Nam là quan hệ giữ một nền kinh tế hùng mạnh
nhất thế giới với một nớc đang phát triển nằm khiêm tốn trên bán đảo Đông
Dơng thuộc Đông Nam á với diện tích bằng 1/30 diện tích Hoa Kỳ, GNP
bằng 1/360 GNP Hoa Kỳ, GNP đầu ngời bằng 1/100 GNP đầu ngời của
Hoa kỳ.
Gần 20 năm kể từ khi kết thúc cuộc chiến tranh năm 1975, Mỹ thực thi
chính sách cấm vận Việt Nam về kinh tế với việc duy trì các đạo luật, chính
sách kiềm chế sự phát triển của Việt Nam. Mối quan hệ Việt -Mỹ trong giai
đoạn này chỉ là những thơng lợng về tù binh chiến tranh. Cho đến năm
1991, khi tổng thống Clinton lên nắm quyền, với chơng trình 5 điểm về
kinh tế đối ngoại nhằm mục tiêu chính là ổn định nền kinh tế Mỹ và Thế
giới, coi thơng mại là nhân tố u tiên đối với an ninh Mỹ, tăng cờng vai trò
lãnh đạo của Mỹ trong giới tài chính quốc tế, mở rộng thị trờng sang các n-
ớc đang phát triển và Việt Nam cũng nằm trong chơng trình này. Quán triệt

tinh thần của bối cảnh mới trên chiến trờng quốc tế, đối với Việt Nam, Mỹ
tiến hành chuyển từ đối đầu sang đối thoại, "khép lại quá khứ, hớng tới t-
ơng lai", mở rộng quan hệ ngoại giao để đẩy mục tiêu kinh tế lên hàng đầu
nh một sự triển khai để chiến lợc toàn cầu của mình tại khu vực Châu á
Thái Bình Dơng mà Đông Nam á là một tiêu điểm.
Việt Nam với dân số gần 80 triệu ngời, trong đó nguồn nhân lực dồi dào
cần cù, giá nhân công thấp, đội ngũ trí thức trẻ năng động, cùng nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú cha đợc khai thác, đặc biệt là tiềm năng về
dầu mỏ, nông lâm hải sản.. quả là hứa hẹn về một thị trờng tiêu thụ lớn khi
mà mức sống của ngời dân ngày càng đợc cải thiện, nhu cầu tiêu dùng và
thẩm mỹ ngày càng cao. Những lợi thế kinh tế kể trên đã thu hút mạnh mẽ
giới kinh doanh quốc tế. Hơn nữa, sức hấp dẫn của thị trờng này cũng đợc
xét đến nhờ vị trí địa lý chính trị quan trọng khi Việt Nam nằm ở trung tâm
của tuyến đờng biển huyết mạch từ Bắc á xuống Đông Nam á và ấn Độ
Dơng. Đối với Mỹ, Việt Nam còn có ý nghĩa địa lý -chính trị trong việc
kiềm chế Trung Quốc. Ngoài ra, Việt Nam có quân cảng chiến lợc Cam
Ranh, từ đó có thể khống chế một vùng rộng lớn ở Đông Nam á.
Khoảng 3 tháng ( tính từ đầu tháng 10/1995) sau khi tổng thống Bill
Clinton tuyên bố bình thờng hoá quan hệ Việt Mỹ, hội đồng thơng mại Mỹ-
Việt do Visginia Foot làm chủ tịch đã công bố một tài liệu ghi nhận rằng
hiện nay Mỹ rất mong muốn đợc tham gia vào việc phát triển Việt Nam.
Tuy dung lợng thị trờng cha đợc lớn mạnh và VN cha phải là trọng tâm
trong chiến lợc Châu á Thái Bình Dơng của Mỹ đối với Việt Nam tất yếu
hớng tới nới lỏng cấm vận, bình thờng hoá mối quan hệ, mở rộng thị trờng,
đẩy mạnh xuất khẩu.
III Chính sách của Việt Nam đối với Hoa Kỳ và sự cần thiết phải thúc
đẩy quan hệ Việt -Mỹ
6
Khi tổng thống Mỹ Bill Clinton tuyên bố : " Giờ đây chúng ta có thể tiến
tới một nền tảng chung. Bất kể những gì đã chia sẻ chúng ta trớc đây,

chúng ta hãy xếp vào quá khứ. Hãy để cho giờ phút này là một thời điểm để
hàn gắn và thời điểm kiến tạo" thì cũng là lúc Việt Nam mở cửa đón nhận
luồng gió mới của xu hớng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, trong
đó việc " khép lại quá khứ , hớng tới tơng lai " đối với Mỹ cũng nằm trong
chiến lợc này. Đó cũng là lúc cả hai nớc đều ý thức đợc tiềm năng của việc
bình thờng hoá quan hệ và việc ký kết một hiệp định thơng mại song phơng
giữa hai nớc. Việc bình thờng hoá đợc bắt đầu từ sự thiết lập mối quan hệ
ngoại giao bằng cách đặt ĐSQ ở thủ đô của hai nớc, tiếp đó là việc nới lỏng
cấm vận, dỡ bỏ các rào cản kinh tế thơng mại. Trong hai năm qua, Mỹ và
Việt NAm đã tiến hành đàm phán về hiệp định thơng mại song phơng
(BTA) và đã đạt đợc một thoả thuận trên nguyên tắc cho các điều khoản
của hiệp định này.
BTA là bớc khởi đầu cho việc thực hiện dần dần những thay đổi thiết chế
quan hệ kinh tế trong nhiều năm. Việt Nam nhất thiết phải tiến hành những
thay đổi này để hội nhập kinh tế và tham gia vào tổ chức thơng mại thế giới
(WTO). Tự do hoá thơng mại phải đợc thực hiện cùng lúc với nhiều loại
hình cải cách kinh tế khác. Đối với VN, ích lợi quan trọng nhất mà BTA
đem lại là giành đợc quy chế quan hệ thơng mại bình thờng của Hoa Kỳ.
Quy chế này sẽ giúp các nhà xuất khẩu Việt Nam tiếp cận đợc với thị trờng
tiêu dùng lớn nhất thế giới, và mặt khác nó giúp VN trở thành nơi hấp dẫn
các công ty nớc ngoài đầu t vào thị trờng xuất khẩu của VN. Năm 1998,
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là hàng tiêu dùng nh cà phê, gia vị,
dầu ăn, hải sản, đạt 553 triệu USD. Nếu có quy chế NTR ( Quan hệ mậu
dịch bình thờng) hàng VN xuất khẩu vào Mỹ có thể lên tới 800 triệu USD,
chủ yếu là hàng may mặc. Hiệp định thơng mại cũng sẽ tạo điều kiện cho
các công ty Mỹ thâm nhập vào khu vực dịch vụ nh viễn thông, bảo hiểm,
ngân hàng. Nó là một yếu tố rất quan trọng để giúp sản phẩm của VN có
sức cạnh tranh trên thị trờng Quốc tế. Ngoài ra, tiếp cận với thị trờng Hoa
Kỳ cũng tăng khả năng thu hút đầu t nớc ngoài của VN tiến tới việc phát
triển nhiều nghành CN mới. Từ đó, sự gia tăng nhiều nghành nghề mới sẽ

tạo ra hàng triệu việc làm cho ngời dân, dẫn đến việc nâng cao chất lợng
cuộc sống cho toàn thể nhân dân Việt nam.
Trong thời điểm hiện nay, khi mà tăng trởng kinh tế hàng năm suy giảm
từ đỉnh cao 9,5% năm 1995 xuống dới 5% năm 1999, đầu t trực tiếp nớc
ngoài kích thích chính của sự tăng trởng đã tụt xuống 600 triệu USD năm
1999 mức thấp nhất kể từ năm 1992, thì nó đợc coi nh là nhân tố quan
trọng trong ban lãnh đạo VN nhận thấy đầu t của Mỹ vào VN là cách thức
chính để VN quay ngợc các tỷ lệ tăng trởng đang giảm sút. Cho tới nay Mỹ
mới chỉ là nguồn đầu t nớc ngoài đứng thứ 9 tại VN và thu hút dới 5% xuất
khẩu của VN. Một hiệp định thơng mại song phơng có thể làm thay đổi các
con số này bằng việc Mỹ chấp nhận tạo u đãi thuế theo MFN cho VN, qua
đó dành cho các nhà xuất khẩu của VN các mức thuế nh đợc áp dụng đối
với các nớc khác đã đợc nhận MFN. Ký kết đợc hiệp định thơng mại với
7
Mỹ, VN sẽ có cơ hội tiến gần hơn với việc nhận đợc lợi tức thơng mại từ
Mỹ dới hệ thống u đãi phổ cập (GSP), quy chế cho phép nhiều hàng nhập
khẩu từ các quốc gia kém phát triển hơn vào thị trờng Mỹ mà không bị
đánh thuế. Hơn nữa, các quan chức VN coi hiệp định thơng mại song ph-
ơng là một bớc đệm quan trọng tiến tới gia nhập WTO. Họ không chỉ coi
BTA là việc cần thiết để giành sự ủng hộ của Mỹ cho việc VN gia nhập
WTO, mà họ còn coi các tiến trình đàm phán và thực hiện hiệp định này là
hữu ích cho việc nâng cao các hệ thống kinh tế, quy định và luật pháp theo
tiêu chuẩn của WTO.
Về phía Mỹ, các quan chức chính quyền cũng nói rằng bản hiệp định th-
ơng mại song phơng này sẽ hối thúc VN hớng tới một XH dân chủ hơn bởi
nó gắn Chính phủ (VN) vào việc thực hiện những cải cách thị trờng, xiết
chặt vòng luật pháp, hội nhập hoàn toàn các xí nghiệp của VN vào nền kinh
tế toàn cầu, và về kinh tế trao quyền hợp pháp cho cá nhân. Về mặt chiến l-
ợc, Chính quyền lập luận rằng cùng với các BTA mới hoàn tất với
Campuchia và Lào, BTA Mỹ -VN sẽ khuyến khích sự ổn định khu vực

thông qua việc hội nhập một cách êm ả Đông Dơng vào cộng đồng toàn cầu
và khu vực.
ChơngII
Quan hệ kinh tế thơng mại của Việt Nam và Mỹ
từ 1991đến nay
I Lịch sử và thực trạng quan hệ kinh tế thơng mại Việt -Mỹ từ 1991
cho đến trớc khi ký kết hiệp định thơng mại.
1.1 Giai đoạn trớc khi bình thờng hoá (1991-1994)
Tháng 4/1991, chính quyền BUSH đã trao cho các quan chức VN một lộ
trình trong đó vạch ra những bớc mà VN và Mỹ, mỗi bên sẽphải thực hiện
để tiến tới bình thờng hoá các quan hệ đã bị đình chỉ về căn bản kể từ khi
kết thúc chiến tranh năm 1975. Theo lộ trình này, sự tiến bộ vcủa VN trong
việc giúp giải quyết vấn đề POW/MIA là các vấn đề khác sẽ đợc Mỹ đáp
lại bằng một loạt những bớc cụ thể nhằm mở rộng các quan hệ. Lộ trình
này gồm 4 giai đoạn mà kết thúc bằng việc Mỹ sẽ thiết lập các quan hệ
8
ngoại giao, cấp địa vị buôn bán tối huệ quốc và ủng hộ việc các tổ chức tài
chính quốc tế (IFI) giúp đỡ các nhu cầu không cơ bản của con ngời ở VN.
Năm 1992, Mỹ đã cung cấp3 triệu USD viện trợ nhân đạo cho Việt Nam
đồng ý tái thiết liên lạc viễn thông trực tiếp với VN, đồng ý cho phép các
công ty thơng mại Mỹ bán hàng để đáp ứng nhu cầu con ngời cơ bản ở VN
và loại bỏ những hạn chế với các dự án ở VN do các tài chính phi chính
phủ("NGOs") Mỹ thực hiện.
Vào tháng 7 /1993, đáp lại sự tiến bộ của chính phủ VN, Mỹ đã thôi phản
đối việc khôiphục các dự án của IFI. Ngay sau đó, vào tháng9/1993, chính
quyền Clinton đã gia hạn thêm lệnh cấm vận thơng mại nhng lại cho phép
các công ty Mỹ đâú thầu các dự án phát triển ở VN do IFI tài trợ.
1.2 Giai đoạn sau khi bình thờng hoá ( Từ 1994 đến nay)
1.2.1 Bãi bỏ lệnh cấm vận:
Tháng 2/1994, tổng thống Clinton đã bãi bỏ lệnh cấm vận buôn bán kéo

dài ở VN và tuyên bố cho phép có những giao dịch tài chính thơng mại là
giao dịch mới khác với VN và các công dân VN. Cùng ngày 3/2 Tổng
thống còn tuyên bố ý định cho phép lập các văn phòng phi ngoại giao
Washington và HN. Đợc Mỹ coi nh là một điều kiện tiên quyết, một hiệp
định giải quyết các tài sản ngoại giao và những yêu cầu còn tồn tại khác đã
đợc ký kết các tài sản ngoại giao và những yêu cầu còn tồn tại khác đã đợc
ký kết tại HN vào ngày 28/1/1995 và chính thời điểm đó các VP này phải
có một quan chức phụ trách ngoại thơng nào tiếp theo tuyên bố 3/2/1994 là
việc xem xét lại địa vị của VN trong hệ thống những quy định kiểm soát
xuất khẩu Mỹ.
1.2.2 Thiết lập các quan hệ ngoại giao.
Vào ngày 11/7/1995, tổng thống Clinton đã tuyên bố rằng VN và Mỹ sẽ
thiết lập mối quan hệ ngoại giao bằng việc trao đổi đại sứ. Hành động này
đã có nhiều hàm ý quan trọng đối với giới kinh doanh Mỹ. Trớc khi các đại
sứ quán vận hành với đầy đủ chức năng và quan hệ kinh tế đợc chính phủ
Mỹ bảo hộ, tất nhiên sẽ phải hoàn tất.
1.2.3 Đối xử tối huệ quốc
Việc thiết lập quan hệ ngoại giao chỉ là sự khởi đầu của một quá trình
phải tuân thủ trớc khi chính phủ Mỹ có thể mở rộng địa bàn buôn bán tối
huệ quốc (MFN) cho VN và trớc khi các công ty Mỹ có thể cảm thấy an
toàn về các công việc làm ăn và đâù t của mình ở VN.. Tối huệ quốc đề cập
đến một đơn vị buôn bán có tiêu chuẩn công bằng hay bình thờng. Đó là sự
đối xử không phân biệt mà Mỹ áp dụng với những đối tác thơng mại của
mình. Đó là tiêu chuẩn nâng đỡ, làm nền tảng cơ sở cho những mối quan hệ
thơng mại bình thờng giữa Mỹ và hầu hết tất cả các đôí tác buôn bán của
Mỹ. Hiện nay, Mỹ từ chối đối xử MFN chỉ với một số nớc nh: Việt Nam,
Cuba, Campuchia, Lào, Bắc Triều Tiên, ..Tuy Mỹ có dành MFN cho Lybia
9
và Irắc nhng việc cấm vận về buôn bán chống lại những nớc này đã khiến
địa vị tối huệ quốc của họ trở thành vô giá trị.

Để phân biệt các sản phẩm đợc hởng MFN và các sản phẩm không đợc h-
ởng địa vị đó, Mỹ đã duy trì một bản thuế quan gồm hai cột hoặc hai danh
sách về các loại thuế. Cột 1 thực tế đợc phân thành 2 phần chung và đặc
biệt,. Phần chung của cột cho thấy thuế suất áp dụng cho những hàng hoá
đợc chế tạo ở những nớc đợc hởng đại vị tối huệ quốc ; phần đặc biệt của
cột liệt kê các thuế quan u đãi hoặc đối xử đặc biệt mà Mỹ áp dụng theo
các hiệp định thơng mại đặc biệt nh hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ. Cột
2 cho thấy thuế xuất áp dụng cho những hàng hoá của những nớc không đ-
ợc hởng MFN. Thuế quan của cột 2, trong nhiều trờng hợp, hết sức cao.
Sự khác nhau giữa thuế suất tối huệ quốc và thuế suất không tối huệ quốc
là đáng kể. Đó là vì thuế quan tối huệ quốc đợc giảm đều đặn theo thời gian
do kết quả của các cuộc thơng lợng buôn bán nhiều bên trong đó Mỹ và các
bạn hàng của Mỹ đồng ý giảm thuế quan mà họ áp dụng cho các hàng hoá
của nhau trên cơ sở có đi có lại. Trong khi đó thuế quan ở cột 2 vẫn không
thay đổi kể từ khi chúng đợc định ra lần đầu. Thuế quan tối huệ quốc trung
bình của các hàng hoá hoà nhập vào thị trờng Mỹ là dới 4% còn thuế quan
trung bình trong cột 2 là trên 50%. Do đó không có gì đáng ngạc nhiên là
mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của VN cho đến nay chỉ là cà phê. (VN xuất
khẩu gần 30 triệu USD sang Mỹ vào năm 1994, trở thành nớc cung cấp lớn
thứ 5 của Mỹ).
Trớc khi có vòng thơng lợng của hiệp định chung về thuế quan và mậu
dịch (GATT) Mỹ chỉ đối xử tối huệ quốc với những nớc đã thơng lợng các
hiệp ớc buôn bán tay đôi. Về sau, cùng với việc hình thành GATT Mỹ đã
chấp nhận nghĩa vụ của GATT là phải mở rộng địa vị tối huệ quốc vô điều
kiện cho tất cả các thành viên của GATT, kể cả những nớc mà Mỹ cha th-
ơng lợng một hiệp định buôn bán tay đôi nào.
Tuy vậy, những lo ngại về chủ nghĩa cộng sản đã dẫn đến Quốc hội và
chính quyền Mỹ đến chỗ đình chỉ tối huệ quốc đối với các nớc cộng sản.
Theo đạo luật hiện hành ban hành ngày 3/1/1975, tổng thống Mỹ đã phải
tiếp tục từ chối đối xử tối huệ quốc với bất cứ nớc nào đã bị từ chối địa vị

đó vào ngày ban hành đạo luật đó. Vì (Bắc) VN không đợc hởng địa vị tối
huệ quốc vào ngày 3/1/1975, nên hiện nay VN đợc yêu cầu phải đáp ứng 3
điều kiện để hàng hoá của mình có thể đợc hởng thuế quan tối huệ quốc khi
họ có quan hệ buôn bán với Mỹ.
Khẳng định hoặc bãi bỏ yêu cầu về di c: Tổng thống hoặc phải
khẳng định đợc rằng VN đã cho phép các công dân của mình di
c tự do hoặc phải bãi bỏ yêu cầu về di c đó trên cơ sở cho rằng
việc bãi bỏ đó sẽ đẩy mạnh đợc các mục tiêu di c của Mỹ. Theo
điều 603 của Đạo luật mậu dịch năm 1974, tổng thống có thể
khẳng định rằng một nớc không có nền kinh tế thị trờng không
hợp tác với Mỹ để tiến hành kiểm kê đầy đủ những ngời Mỹ bị
10

×