Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thực phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm thiên vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.95 KB, 49 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Lịch sử phát triển và vai trò của tỷ giá hối đoái gắn liền với quá trình lớn mạnh
không ngừng của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Cũng giống như vai
trò của giá cả trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái có tác động quan trọng tới
những biến đổi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của mỗi quốc gia nói
riêng. Nó có thể thay đổi vị thế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi
quốc gia, cho nên nó là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong nền kinh tế,
đặc biệt là trong nền kinh tế của các nước đang phát triển, đang từng bước hòa nhập
vào nền kinh tế thế giới như Việt Nam.
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO, mở ra nhiều cơ hội cho nước ta trong tiến trình hội nhập quốc tế. Các hoạt
động thương mại quốc tế ngày càng phát triển, do đó đòi hỏi phải có sự tính toán so
sánh về giá cả, tiền tệ với các nước đối tác. Chính tỷ giá là một công cụ quan trọng
được sử dụng trong tính toán này.
Ở Việt Nam, tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân
thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà còn ảnh hưởng không
nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Trong thời gian gần đây tỷ giá liên tục biến động,
đồng Việt Nam liên tục bị mất giá gây ảnh hưởng xấu đến tình hình phát triển kinh tế.
Do vậy, vấn đề tỷ giá đã trở thành vấn đề nóng và mối quan tâm chung của toàn xã
hội, đặc biệt là đối với các nhà nhập khẩu nói riêng trong đó có công ty cổ phần thực
phẩm Thiên Vương.
Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương là công ty chuyên cung cấp mặt hàng
thực phẩm nhập khẩu từ các thị trường chính như: Mỹ, Úc, Mexico…do đó thường
xuyên phải sử dụng ngoại tệ (chủ yếu là USD) để thanh toán cho nên việc biến động tỷ
giá USD có ảnh hưởng rất lớn đến công ty không chỉ về giá, lượng hàng hoá nhập
khẩu mà còn cả quá trình nhập khẩu của công ty. Trong bối cảnh USD đang lên giá so


với VNĐ, và chính sách của nhà nước ta là đồng USD không được giao dịch ngoài thị
trường tự do thì việc nhập khẩu sẽ là bất lợi cho công ty. Không nằm ngoài sự ảnh
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
2
hưởng đó, công ty Cổ phần thực phẩm Thiên Vương cũng gặp phải không ít những
khó khăn do sự biến động của tỷ giá hối đoái, trước những đợt biến động bất ngờ của
tỷ giá, đã không ít lần công ty gặp phải khó khăn, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận của công ty. Cho nên việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá những ảnh hưởng của
biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu của công ty là cấp bách và cần thiết, để từ
đó đưa ra những dự báo và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro do biến động tỷ giá gây ra.
1.2.Xác lập và tuyên bố đề tài.
Với những kiến thức đã được học kết hợp với quá trình thực tập tại công ty cổ
phần thực phẩm Thiên Vương trong thời gian qua, em nhận thấy tỷ giá và những biến
động của nó luôn là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trong hoạt động nhập khẩu của mình, công ty chỉ sử dụng đồng đôla Mỹ (USD) để
thanh toán với các nhà cung cấp.Mà thời gian gần đây, tỷ giá USD/VND liên tục tăng
làm cho hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng rất nhiều. Hơn nữa, khi tự do
hóa thương mại đang mở rộng như ngày nay, tỷ giá đang dần được quản lý bởi thị
trường thì những biến động của nó luôn diễn ra mỗi lúc phức tạp và nhạy cảm hơn, tác
động của nó đến xuất nhập khẩu sẽ càng mạnh mẽ hơn. Do đó cần phải dự báo được
xu hướng biến động của tỷ giá và đưa ra các giải pháp để hạn chế, giảm thiểu các rủi
ro do tỷ giá gây ra.
Đứng dưới góc độ của một công ty xuất nhập khẩu không có quyền điều chỉnh tỷ
giá theo nhu cầu của mình nhưng lại chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi tỷ giá hối đoái, em
quyết định nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến kinh doanh nhập
khẩu mặt hàng thực phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương”.
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu.
 Khái quát, hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến nhập khẩu và tỷ giá hối đoái,
đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa chúng.

 Tìm hiểu xu hướng biến động của tỷ giá.
 Khảo sát tình hình nhập khẩu tại công ty và những ảnh hưởng của biến động tỷ
giá đến hoạt động đó.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
3
 Dựa vào thực tế tìm hiểu được, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp với điều
kiện và môi trường của công ty nhằm hạn chế những ảnh hưởng của biến động
tỷ giá đến kinh doanh nhập khẩu hàng thực phẩm của công ty.
1.4.Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Vì tỷ giá là vấn đề kinh tế vĩ mô nhạy cảm và hết sức phức tạp, gây nhiều tranh
cãi trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Cùng với sự giới hạn về thời gian nên đề
tài này chỉ được nghiên cứu trong phạm vi như sau:
 Nội dung: nghiên cứu nhập khẩu hàng thực phẩm tại các thị trường như Mỹ,
Úc, Mexico…về phân phối và tiêu thụ trên thị trường Việt Nam.
 Không gian: công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương.
 Thời gian: từ tháng 3/2007 đến 2010.
Các biến số được sử dụng trong luận văn như: báo cáo tài chính, báo cáo tình
hình sản xuất kinh doanh, khối lượng nhập khẩu…của công ty được thu thập tại bộ
phận kế toán tài chính trong phạm vi thời gian nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến kinh
doanh nhập khẩu mặt hàng thực phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương.
1.5.Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt
động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thực phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm
Thiên Vương.
Nội dung chương 1 là nêu lên tính cấp thiết của đề tài, xác lập và tuyên bố đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu đề tài và kết cấu của luận văn.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của nó

đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Nội dung chương 2: đưa ra một số lý thuyết về tỷ giá hối, hoạt động kinh doanh nhập
khẩu và ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến kinh doanh nhập khẩu, phân định nội
dung vấn đề nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
4
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng sự ảnh
hưởng của biến động tỷ giá đến kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thực phẩm tại
công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương.
Nội dung chương 3: đưa ra phương pháp hệ nghiên cứu, đánh giá tổng quan tình hình
và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động nhập khẩu của công ty, phân tích
các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để làm rõ thực trạng sự ảnh hưởng của biến động tỷ giá
đến kinh doanh nhập khẩu thực phẩm tại công ty.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế sự biến động tỷ giá
đến kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thực phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm
Thiên Vương.
Nội dung chương 4: Từ các kết quả phân tích ở trên, đưa ra các kết luận và phát hiện,
từ đó đưa ra dự báo về sự biến động của tỷ giá trong thời gian tới. Đưa ra các đề xuất
đối với công ty cùng kiến nghị đối với ngân hàng, nhà nước để nhằm hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực mà biến động tỷ giá gây ra.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
5
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU.
2.1.Một số khái niệm cơ bản.
2.1.1.Khái niệm về tỷ giá hối đoái.
Do cách tiếp cận vấn đề khác nhau, đôi khi do cách diễn đạt khác nhau mà dẫn
đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về tỷ giá hối đoái:

Tỷ giá hối đoái (hay được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai
đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của đồng tiền
này được tính theo một đồng tiền khác.Ví dụ: USD/VND hay EUR/VND…
Ngoài khái niệm trên ra thì theo giáo trình Tài chính quốc tế, học viện tài chính-
NXB Tài chính, năm 2002: “ Thực chất tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa các
đồng tiền và là mức giá mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi được cho nhau”.
Còn theo pháp lệnh về ngoại hối của Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày
13/12/2005 thì: “ Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ
nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của đồng Việt Nam”.
Qua các khái niệm trên, chúng ta có một khái niệm tổng quát nhất về tỷ giá hối
đoái như sau: “ Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng nội tệ”.
2.1.2.Khái niệm về thị trường ngoại hối.
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán ngoại tệ và
các phương tiện thanh toán có giá trị ngoại tệ khác. Đây cũng là nơi hình thành tỷ giá
hối đoái theo quan hệ cung cầu.
Đặc điểm của thị trường ngoại hối là thị trường giao dịch mang tính chất quốc tế,
phạm vi hoạt động của nó lan rộng khắp toàn cầu nhằm phục vụ cho những nhu cầu
mua bán giao dịch về ngoại tệ. Thị trường hoạt động liên tục do sử dụng những
phương tiện hiện đại trong giao dịch, do chênh lệch về múi giờ. Đây cũng là nơi để
NHTW can thiệp vào tỷ giá theo hướng có lợi đối với nền kinh tế.
2.1.3.Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa
và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài
cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
6
biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua hàng hóa hữu hình mới
được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại, còn việc mua dịch vụ được
tính vào mục cán cân phi thương mại.

2.2.Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu.
2.2.1.Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái.
 Cơ sở hình thành:
Tỷ giá hối đoái, tức tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền cao hay thấp được quyết định
bởi các lực lượng thị trường, cung và cầu. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị
trường muốn bán ra để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường
muốn mua vào bằng các đồng nội tệ. Giá cả ngoại tệ, tỷ giá hối đoái cũng được xác
định theo quy luật cung cầu như đối với các hàng hóa thông thường. Khi cung ngoại tệ
lớn hơn cầu ngoại tệ sẽ làm giá ngoại tệ giảm, tức tỷ giá giảm. Ngược lại, khi cầu lớn
hơn cung thì giá ngoại tệ sẽ tăng, tức tỷ giá tăng. Ở vị trí cung ngoại tệ bằng cầu ngoại
tệ xác định trạng thái cân bằng, không có áp lực làm cho tỷ giá thay đổi. Từ đó, có thể
thấy cơ sở hình thành tỷ giá là do sự khác nhau về cung- cầu ngoại tệ và do mối quan
hệ kinh tế giữa các quốc gia này.
 Phân loại tỷ giá hối đoái:
Có rất nhiều loại tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu thức phân loại khác
nhau:
 Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái bao gồm:
- Tỷ giá chính thức: là một loại tỷ giá do ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố.
Tỷ giá hối đoái này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của ngân hàng trung
ương. Dựa vào tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định
tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn…
- Tỷ giá kinh doanh: là tỷ giá dùng để kinh doanh mua bán ngoại tệ. Tỷ giá này do các
ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng đưa ra. Cơ sở xác định tỷ giá này là tỷ
giá chính thức do ngân hàng trung ương công bố xem xét đến các yếu tố liên quan trực
tiếp đến kinh doanh như: quan hệ cung cầu ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận, tâm lý của
người giao dịch đối với ngoại tệ cần mua hoặc bán.
Tỷ giá kinh doanh bao gồm tỷ giá mua và tỷ giá bán:
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
7

- Tỷ giá chợ đen: Tỷ giá được hình thành bên ngoài thị trường ngoại tệ chính thức.
 Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán:
- Tỷ giá giao nhận ngay: là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được
thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do tổ chức
tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thoả thuận nhưng phải đúng
theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực
hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán.
- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: là tỷ giá giao dịch do các tổ chức tín dụng yết giá hoặc
do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thoả thuận với nhau nhưng phải đảm bảo
trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước tại thời
điểm ký hợp đồng.
- Tỷ giá mở cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng trong ngày.
 Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá:
- Tỷ giá danh nghĩa: là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền mà không
đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
- Tỷ giá thực: là tỷ giá phản ánh sức mua tương quan giữa hai đồng tiền trong tỷ giá.
Tỷ giá thực có xét đến tương quan giá cả, tương quan tỷ lệ lạm phát của hai nước.
Quan hệ giữa hai tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:
TGHĐ thực = TGHĐ danh nghĩa x (Giá nước ngoài/ TGHĐ trong nước)
= TGHĐ danh nghĩa x (Tỷ lệ lạm phát nước ngoài/ Tỷ lệ lạm phát trong
nước).
 Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối:
- Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện.
- Tỷ giá thư hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
 Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế:
- Tỷ giá séc: là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền ngay bằng
ngoại tệ.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại

SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
8
- Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng ngoại
tệ.
- Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển khoản qua ngân
hàng.
- Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền mặt.
 Các chế độ tỷ giá hối đoái:
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình liên
quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối.
Chế độ tỷ giá hối đoái ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể khác nhau, song về cơ
bản thường sử dụng các chế độ tỷ giá sau:
- Chế độ tỷ giá thả nổi: hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt là một chế độ trong đó
giá trị của một đồng tiền được phép dao động trên thị trường ngoại hối. Nói cách khác,
tỷ giá hối đoái hoàn toàn do quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường quyết định,
sự biến động của tỷ giá là không giới hạn. Trong chế độ này, Chính phủ không có bất
cứ sự can thiệp nào.
- Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: (đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo) là chế độ
tỷ giá theo đó NHTW sẽ ấn định tỷ giá giữa đồng tiền của quốc gia mình với đồng tiền
nào đó hoặc theo một số đồng tiền nào đó ở một mức cố định không đổi. Với chế độ tỷ
giá này, NHTW phải thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm giữ cho tỷ
giá duy trì ở mức mà họ cho là phù hợp với nền kinh tế của quốc gia mình. Nếu tỷ giá
hối đoái được ấn định cao hơn tỷ giá thị trường, tức là đồng nội tệ bị mất giá, do vậy
sẽ hạn chế nhập khẩu và thúc đẩy xuất khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá được ấn định thấp
hơn tỷ giá thị trường (đồng nội tệ lên giá) thì sẽ làm hạn chế xuất khẩu, tăng nhập
khẩu. Trong trường hợp nó phản ánh đúng quan hệ cung cầu trên thị trường thì sẽ có
tác dụng làm cân bằng cán cân xuất nhập khẩu.
- Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết: là một chế độ tỷ giá hối đoái có sự kết hợp giữa hai
chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá thả nổi tốt hơn, nhưng
trong thực tế không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn

định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện
pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá cố định là tương đối khó khăn, đặc biệt là chế độ
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
9
này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền
trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng
chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản
ứng theo thị trường.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
- Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán của một quốc gia có thể rơi vào một trong ba trường hợp sau: cân
bằng, thặng dư hay thâm hụt. Nó có ảnh hưởng đến tỷ giá. Do vậy, nếu cán cân thanh
toán quốc tế dương thì tỷ giá hối đoái có chiều hướng giảm hoặc giữ vững. Ngược lại
thì tỷ giá có xu hướng tăng.
- Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước:
Ở thị trường nào có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngắn hạn có
xu hướng đổ về thị trường đó làm cho cung ngoại tệ tăng lên, cầu ngoại tệ giảm do đó
tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.
- Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia:
Khi tỷ lệ lạm phát ở một quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm giá trị của đồng
tiền ở nước đó thay đổi dẫn tới tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước đó so với nước
ngoài bị biến động.
Nếu mức lạm phát của quốc gia này cao hơn quốc gia khác thì sức mua của nội tệ sẽ
giảm so với ngoại tệ. Lạm phát cao càng kéo dài, đồng tiền càng mất giá, sức mua của
nó càng giảm nhanh thì tỷ giá sẽ tăng lên.
- Mức độ tăng giảm thu nhập quốc dân giữa các nước:
Mức độ tăng giảm GDP thực tế của một nước so với nước khác, trong điều kiện các
nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hay giảm về nhu cầu hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu sẽ tăng lên

hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến cung cầu ngoại tệ dẫn tới tỷ giá hối đoái giảm đi
hoặc tăng lên.
- Tâm lý số đông:
Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến tỷ giá hối đoái. Người
dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng, các tổ chức kinh doanh ngoại tệ… là các tác nhân
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
10
trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung
cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin
đồn cũng như những kỳ vọng vào tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối
đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay
trong hiện tại; mặt khác, giá ngoại tệ cũng rất nhạy cảm với các thông tin cũng như
chính sách của chính phủ. Nếu có thông tin rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và
tỷ giá sẽ giảm nhanh chóng.
- Sự can thiệp của chính phủ:
Chính phủ can thiệp vào tỷ giá hối đoái theo những cách sau:
+ Tác động tới chính sách thương mại quốc tế: Sự can thiệp của chính phủ vào chính
sách thương mại quốc tế được thể hiện thông qua việc khuyến khích hay hạn chế hoạt
động xuất nhập khẩu. Kết quả là sẽ làm cho cán cân xuất nhập khẩu thay đổi và dẫn tới
sự biến đổi tỷ giá.
+ Tác động vào chính sách đầu tư quốc tế: thể hiện ở việc chính phủ đưa ra các chính
sách nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đó, lượng ngoại tệ trong nước sẽ tăng, kéo
theo nhu cầu đổi nội tệ tăng cao làm cho đồng nội tệ trở lên có giá hơn, tỷ giá hối đoái
sẽ giảm. Ngược lại, nếu hạn chế đầu tư từ nước ngoài thì lượng ngoại tệ sẽ giảm làm
cho tỷ giá tăng.
+ Can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối: Chính phủ can thiệp bằng cách mua
hoặc bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
- Ngoài các nhân tố nêu trên, tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác

như: khủng hoảng, thiên tai, đình công…
2.2.2.Một số lý thuyết về hoạt động nhập khẩu.
 Vai trò, đặc điểm của hoạt động nhập khẩu.
- Vai trò của hoạt động nhập khẩu: Trước hết là cung cấp những mặt hàng mà trong
nước còn thiếu hoặc chưa thể sản xuất được, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng,
góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân. Ngoài ra, nhập khẩu còn thúc đẩy khả năng
cạnh tranh giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu, tạo ra mối quan hệ giao lưu với các
nước trên thế giới. Như vậy, nhập khẩu có vai trò nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
11
Còn đối với các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu thì nhập khẩu là một khâu quan
trọng trong quá trình kinh doanh, phần lớn lợi nhuận thu được là nằm trong khâu này.
- Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa của quốc gia khác, do đó
phải có ít nhất hai bên tham gia và có quốc tịch khác nhau. Phải có sự di chuyển hàng
hóa giữa các quốc gia. Vì là hoạt động giữa hai quốc gia khác nhau nên các bên
thường thống nhất sử dụng một đồng tiền chung để thanh toán, đồng tiền đó có thể là
đồng tiền của một trong hai nước hoặc sử dụng đồng tiền mạnh của nước thứ ba ( ví dụ
như USD, EUR )
 Các hình thức nhập khẩu.
- Nhập khẩu trực tiếp: là phương thức nhập khẩu trong đó doanh nghiệp trực tiếp giao
dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của mình hoặc của doanh
nghiệp khác với khách nước ngoài.
- Nhập khẩu ủy thác: là phương thức nhập khẩu trong đó doanh nghiệp trực tiếp giao
dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của doanh
nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
- Ủy thác nhập khẩu: là phương thức nhập khẩu trong đó doanh nghiệp ủy quyền và
chi trả phí dịch vụ cho doanh nghiệp khác giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu hàng hóa của mình với khách nước ngoài.

- Nhập khẩu đối lưu: là phương thức nhập khẩu trong đó việc nhập khẩu hàng hóa kết
hợp chặt chẽ với xuất khẩu hàng hóa, người nhập khẩu đồng thời là người xuất khẩu.
Lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
- Các chính sách công cụ của nhà nước:
+ Thuế quan: là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước, giúp Nhà nước
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây là công cụ chính để điều chỉnh cân bằng
cán cân thương mại. Khi cán cân thương mại nghiêng về nhập siêu, nhà nước sẽ đánh
thuế nhập khẩu cao để hạn chế nhập khẩu. Ngược lại, khi cán cân thương mại rơi vào
tình trạng xuất siêu, nhà nước sẽ giảm thuế nhập khẩu để khuyến khích nhập.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
12
+ Hạn ngạch: là công cụ thứ quan trọng thứ hai trong việc thực hiện cân bằng cán cân
thương mại. Theo đó, nhà nước sẽ quy định số lượng hàng được phép nhập khẩu.
+ Các chính sách, công cụ khác như: Tỷ giá hối đoái, lãi suất, hay các chính sách
thương mại…cũng có tác động lớn đến hoạt động nhập khẩu.
- Thị trường xuất khẩu: đóng vai trò nhà cung ứng. Khi có nhiều nhà cung ứng thì các
nhà nhập khẩu cũng sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn và hàng nhập khẩu cũng sẽ
phong phú, đa dạng hơn, khuyến khích cho hoạt động nhập khẩu phát triển.
- Thị trường nhập khẩu: Nhu cầu nhập khẩu trong nước sẽ quyết định đến việc nhập
khẩu. Mà nhu cầu này lại phụ thuộc vào tình hình kinh tế trong nước, vào tâm lý
chuộng hàng nội hay ngoại của người tiêu dùng…Một quốc gia mà có nền kinh tế phát
triển cao, người dân thích dùng hàng ngoại hơn thì sẽ đòi hỏi nhập khẩu nhiều hơn và
thường xuyên hơn.
- Các yếu tố văn hóa, chính trị, luật pháp…ở mỗi quốc gia là khác nhau " quy định về
các mặt hàng được phép nhập hay không được phép nhập.
 Các phương thức thanh toán trong hoạt động nhập khẩu:
Trong kinh doanh ngày nay và hoạt động ngoại thương nói riêng, thanh toán quốc tế
đang ngày trở nên phổ biến. Những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt

đã dần được thay thế bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng
hơn.
 Phương thức chuyển tiền:
Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, theo phương thức này, nhà nhập khẩu
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu (người
thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu
quy định. Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại
lý của mình ở nước người thụ hưởng.
Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách: chuyển tiền bằng điện và
chuyển tiền bằng thư. Phương thức này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại
quốc tế.
 Phương thức ghi sổ:
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
13
Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phương thức này áp dụng trong mua
bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành nghĩa
vụ của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu (người được ghi sổ),
bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thoả thuận,
sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ.
Phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ phải gánh
chịu rủi ro khi bên nhập khẩu không thanh toán hoặc thanh toán chậm, không đủ. Do
vậy chỉ áp dụng phương thức này khi cả hai bên là các bạn hàng có mối làm ăn lâu dài,
thực sự tin cậy lẫn nhau.
 Phương thức nhờ thu:
Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ
nhà nhập khẩu. Có hai phương thức nhờ thu là: nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu trơn: là một trong các phương thức thanh toán áp dụng trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi

trên công cụ thanh toán (công cụ thanh toán quốc tế như hối phiếu, séc, hoá đơn thu
tiền…) mà không kèm điều kiện chuyển giao chứng từ
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện sẽ giao chứng từ nếu nhà
nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy
định.
 Phương thức ủy thác mua hàng (A/P)
Là phương thức theo đó ngân hàng của nhà nhập khẩu, theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu, ra văn bản yêu cầu ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu phát hành một A/P cam
kết sẽ mua hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phiếu với điều kiện chứng từ xuất trình phù
hợp với các điều kiện đặt ra trong A/P và phải được đại diện của nhà nhập khẩu xác
nhận thanh toán. Bản chất của phương thức này là nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng
của mình ở nước nhập khẩu chuyển tiền sang một ngân hàng ở nước xuất khẩu để ủy
thác cho ngân hàng này trả tiền hối phiếu của nhà xuất khẩu ký phát.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
14
Phương thức này là khá an toàn cho nhà xuất khẩu nhưng lại bất lợi cho nhà nhập
khẩu khi mà tiền đã xuất ra nhưng chưa chắc đã nhận được hàng hoặc nhận hàng kém
chất lượng.
 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả
một số tiền nhất định cho một người thứ ba hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba
ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Như vậy để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình thành
một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh toán
này.
Có các loại thư tín dụng sau:
- Thư tín dụng có thể hủy ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì

việc bổ sung sửa chữa hoặc hủy bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang: là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì
việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thỏa thuận của
tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế loại thư tín dụng này được sử
dụng phổ biến nhất.
-Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận: Loại thư tín dụng không thể hủy bỏ
được, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư
tín dụng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó quy
định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của thư tín
dụng cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
 Bảo lãnh và tín dụng dự phòng
Thực chất là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Bảo lãnh
hoặc thư tín dụng dự phòng được sử dụng kết hợp với các phương thức thanh toán
khác để tăng độ an toàn cho các bên. Do vậy, trong các giao dịch mua bán hàng hóa có
giá trị lớn như máy móc, thiết bị cũng nên xem xét và áp dụng các biện pháp bảo lãnh
hoặc thư tín dụng dự phòng.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
15
2.2.3.Ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau nhưng đồng thời nó
cũng tác động tới nhiều mặt khác nhau của nền kinh tế trong đó quan trọng nhất là tới
hoạt động xuất nhập khẩu.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương
thông qua kênh giá cả. Dựa trên tỷ giá hối đoái, chúng ta có thể tính được giá xuất
nhập khẩu của một loại hàng hóa của một nước theo tiền tệ của một nước khác. Vì
vậy, tỷ giá thay đổi kéo theo sự thay đổi của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu. Chẳng
hạn khi tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ mất giá. Sự biến động này có lợi cho hoạt
động xuất khẩu vì giá xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của nước đó sẽ giảm đi tương đối

trên thị trường nước ngoài, với điều kiện giá cả hàng hóa và dịch vụ đó giữ ở mức ổn
định trên thị trường nội địa. Do đó, sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ nước đó. Khi tỷ giá hối đoái tăng, giá cả hàng nhập khẩu sẽ đắt lên
tương đối trên thị trường nội địa với điều kiện giá nhập khẩu ổn định. Chính vì vậy mà
một số nước sử dụng chính sách phá giá đồng nội tệ để hạn chế nhập khẩu.
2.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
Trong những năm gần đây, tỷ giá hối đoái biến động liên tục, không ổn định làm
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này, trong đó đề tài được đánh giá cao là đề tài: “
Phân tích ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá ngoại tệ đối với xuất nhập khẩu Việt
Nam” của PGS- TS Nguyễn Thị Quy- chủ nhiệm đề tài cùng các thành viên khác. Đề
tài này đã khái quát được những vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái và tác động của nó
tới hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Với các số liệu thực tế, nhóm nghiên cứu đã
phân tích và đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn cao. Trong tình hình tỷ giá diễn
biến phức tạp như hiện nay thì đây là một tài liệu quý cho các Bộ, Ngành và các doanh
nghiệp.
Đề tài: “ Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu máy móc,
dụng cụ và thiết bị công nghiệp tại công ty Techsimex” của Trần Thị Lan Anh-
K42E5- Trường Đại học Thương Mại cũng đã chỉ ra được những tác động của biến
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
16
động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu, đồng thời cũng đã đưa ra được các giải pháp và
kiến nghị nhằm hạn chế những ảnh hưởng đó.
Ngoài ra, cuốn sách “ Quản lý ngoại hối và điều hành chính sách tỷ giá của Việt
Nam” của tác giả Lê Quốc Lý cũng đã cho thấy một cách nhìn tổng quát hơn về thị
trường ngoại hối, quản lý ngoại hối và điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
2.4.Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.4.1.Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến giá và lượng hàng nhập khẩu.

- Nếu tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm cho đồng nội tệ bị mất giá, điều này có nghĩa là phải
mất nhiều nội tệ hơn để đổi lấy một đơn vị ngoại tệ. Do đó, khi tỷ giá tăng thì dẫn đến
hạn chế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu.
- Nếu tỷ giá hối đoái giảm tức là đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ. Lúc này,
hoạt động nhập khẩu sẽ có xu hướng tăng do lượng nội tệ bỏ ra để thanh toán ít hơn,
còn hoạt động xuất khẩu sẽ có xu hướng giảm do nội tệ thu về nhiều hơn.
Để thấy rõ được sự ảnh hưởng của biến đó, lấy một ví dụ cụ thể như: Việt Nam
nhập khẩu thịt từ thị trường Mỹ, tỷ giá ban đầu là 1USD= 19000 VND, sau tỷ giá biến
động tăng lên 1USD= 20000 VND. Như vậy, nhà nhập khẩu Việt Nam sẽ phải mất
thêm (1000 x số kg thịt mua) VND để thanh toán cho nhà xuất khẩu. Việc giá tăng
trong khi lượng tiền mua hàng là không đổi sẽ dẫn đến lượng hàng nhập khẩu giảm đi.
2.4.2.Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán.
Trong giao dịch ngoại thương, việc tỷ giá thay đổi sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều các
yếu tố, trong đó có việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Đứng dưới góc độ nhập khẩu,
thì việc tỷ giá liên tục tăng đã gây khó khăn cho các nhà nhập khẩu. Trước hết đó là sự
biến động về giá và lượng hàng nhập khẩu. Tỷ giá tăng làm cho giá nhập khẩu tăng lên
và lượng hàng nhập khẩu giảm đi. Nếu cứ đà tăng này doanh nghiệp sẽ phải chịu thua
lỗ. Điều này khiến cho các doanh nghiệp cần phải có quyết định liệu có nên lựa chọn
chuyển đổi sang đồng tiền thanh toán khác để hạn chế rủi ro hay không.
2.4.3.Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu.
Công thức tính lợi nhuận trong kinh doanh là:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
17
Từ đó suy ra, lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu sẽ bằng doanh thu từ hoạt động
nhập khẩu trừ đi chi phí nhập khẩu. Công thức trên cho thấy lợi nhuận của doanh
nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố: doanh thu và chi phí. Giả thiết một trong hai yếu tố
trên là không đổi, ta có lợi nhuận tăng khi doanh thu tăng hoặc chi phí giảm. Còn
ngược lại, lợi nhuận giảm khi doanh thu giảm hoặc chi phí tăng. Việc doanh thu hay

chi phí trong hoạt động nhập khẩu tăng giảm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là
yếu tố về tỷ giá. Như phân tích ở trên, tỷ giá tăng làm cho nhà nhập khẩu phải mất
nhiều nội tệ hơn để thanh toán, các chi phí bằng ngoại tệ tính sang nội tệ cũng sẽ tăng.
Trong khi đó, lượng hàng nhập khẩu giảm → doanh thu giảm theo. Điều này ít nhiều
ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp nhập khẩu.
2.4.4.Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến việc thanh toán và thực hiện hợp đồng.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các cá nhân, tổ
chức ở các quốc gia khác nhau. Cho nên rủi ro trong kinh doanh là rất cao. Để đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra tốt thì các bên đều quan tâm nhiều đến vấn đề
thanh toán và thực hiện hợp đồng. Phần lớn các bên có mong muốn hoàn thành trách
nhiệm cũng như nghĩa vụ của mình đối với đối tác. Tuy nhiên trong thực tế nhiều khi
có những yếu tố cản trở gây khó khăn cho việc thực hiện đó. Yếu tố có thể kể đến đầu
tiên đó là sự biến động của tỷ giá. Biến động tỷ giá có thể quyết định đến việc thanh
toán sớm hay chậm của công ty, nó có thể làm chậm thanh toán do công ty không mua
được USD để thanh toán hoặc thanh toán sớm trước ngày yêu cầu do lo sợ tỷ giá sẽ
tăng…
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ ĐẾN KINH
DOANH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM THIÊN VƯƠNG.
3.1.Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề.
3.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp là các dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực
tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Có
nhiều phương pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung, khi tiến hành thu thập dữ
liệu cho một cuộc nghiên cứu, thường phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với

nhau để đạt được hiệu quả mong muốn. Do đó, trong quá trình thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình tại công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương, tác giả đã sử dụng phương
pháp điều tra kết hợp với phỏng vấn chuyên sâu để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu.
-Phương pháp điều tra: Để thu thập thông tin, tác giả đã sử dụng phiếu điều tra. Nội
dung của phiếu điều tra gồm hai phần chính, đó là thông tin cá nhân người được hỏi và
các câu hỏi liên quan đến nhận thức của nhân viên trong công ty về vấn đề tỷ giá và
những ảnh hưởng biến động của nó đến các hoạt động của công ty. Các câu hỏi được
đưa ra dưới hình thức trắc nghiệm, do đó người được hỏi sẽ dễ dàng trả lời và đúng
với mục đích của tác giả. Các câu hỏi được thiết kế đơn giản, dễ hiểu và đi vào đúng
nội dung nghiên cứu. Điểm hạn chế của phương pháp này là làm mất đi tính tự nhiên
trong các câu trả lời, người được hỏi không có cơ hội đưa ra ý kiến cá nhân của mình.
Để khắc phục nhược điểm này, tác giả kết hợp sử dụng phương pháp phỏng vấn
chuyên sâu.
-Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Theo phương pháp này, người hỏi đến gặp trực
tiếp đối tượng được điều tra (là những nhà quản trị cấp cao của công ty hay những
người có hiểu biết chuyên môn cao về vấn đề mà mình nghiên cứu) để phỏng vấn. Do
gặp mặt trực tiếp nên người hỏi có thể thuyết phục đối tượng phỏng vấn trả lời, giải
thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, dùng hình ảnh kết hợp với lời nói để giải thích.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
19
Tuy nhiên, phương pháp này mất khá nhiều thời gian. Vì vậy, người hỏi đã không đưa
ra quá nhiều câu hỏi và các câu hỏi chủ yếu tập trung nhằm khai thác thông tin chuyên
sâu phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp (dữ liệu cấp hai) như báo cáo tài chính, mẫu hợp đồng nhập khẩu, các
kết quả kinh doanh nhập khẩu… của công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương được
thu thập từ nguồn dữ liệu nội bộ của công ty. Ngoài ra, các thông tin lý thuyết liên
quan đến tỷ giá hối đoái còn được thu thập thông qua internet, giáo trình, sách báo

chuyên ngành, tham khảo các luận văn có cùng đề tài.
3.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sử dụng các phương pháp: phương pháp tổng hợp thống kê, phân tích và so sánh.
- Phương pháp tổng hợp thống kê: dựa trên số phiếu đã phát ra tiến hành thống kê các
kết quả thu được.
- Phương pháp phân tích và so sánh: từ những kết quả tổng hợp thống kê trên, kết hợp
với cơ sở lý luận để phân tich đưa ra những nhận xét, giải pháp. Tiến hành nghiên cứu
các kết quả hoạt động kinh doanh, so sánh các chỉ tiêu của từng giai đoạn từ đó rút ra
kết luận những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế của công ty.
3.2.Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt
động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm Thiên
Vương.
3.2.1.Giới thiệu chung về công ty.
Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương được thành lập theo Quyết định số
0103016318 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 3 năm
2007. Công ty có trụ sở chính tại 52 Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà Nội.
Tên giao dịch của công ty: THIEN VƯƠNG FOODS JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: ACE FOODS.
Lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chủ yếu của công ty là:
 Nhập khẩu, phân phối các loại thực phẩm.
 Môi giới thương mại và tư vấn chuyển giao công nghệ trong ngành thực phẩm
và chế biến thực phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
20
 Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.
Các mặt hàng nhập khẩu mà công ty cung cấp:
 Các loại sản phẩm thịt đông lạnh như: thịt bò, cừu, heo, gà…
 Các sản phẩm từ sữa như: kem tươi, bơ, sữa tươi, pho mát các loại.
 Các sản phẩm sữa nguyên liệu: Whey powder, Butter oil, Full cream milk

powder…
Các thị trường nhập khẩu chính của công ty: Mỹ, Úc, Mexico, Newzealand, Urugoay,
Pháp, Hà Lan…
 Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty
3.2.2.Đánh giá tổng quan tình hình nhập khẩu tại công ty cổ phần thực phẩm Thiên
Vương.
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008-2010
Đơn vị: triệu đồng.
STT
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
1.
Doanh thu
56.660
56.920
64.589
2.
Giá vốn
45.326
48.612
50.794
3.
Lợi nhuận
1.763
1.979
2.054
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2008-2010)

Phòng kinh doanh
Phòng giao nhận
Phòng kế toán
Giám đốc
Ban điều hành
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
21
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua nhận thấy
doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 2008, công ty đạt doanh thu là
56.660 triệu đồng, năm 2009 là 56.920 triệu đồng, năm 2010 là 64.589 triệu đồng.
Trong giai đoạn từ 2008-2010, tình hình kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước
có nhiều biến động, đặc biệt trong nước, tỷ giá VND/USD giai đoạn này liên tục tăng
và tăng mạnh khiến cho hoạt động nhập khẩu gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, công
ty hàng năm vẫn đạt doanh thu cao, lợi nhuận năm 2010 gần gấp hai lần so với năm
2008. Điều này cho thấy, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đang phát triển vững
chắc.
Bảng 3.2. Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng.
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
Năm
Mặt hàng
2008
2009
2010
1
Thực phẩm đông lạnh
21.652
18.426

23.582
2
Sản phẩm từ sữa
12.524
12.360
12.328
3
Sản phẩm sữa nguyên liệu
5.664
5.086
6.414
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2008 – 2010)
Bảng 3.2 cho biết tình hình nhập khẩu cụ thể các mặt hàng của công ty. Công ty nhập
ba mặt hàng chính là: thực phẩm đông lạnh, các sản phẩm từ sữa, và sản phẩm sữa
nguyên liệu. Trong đó nhập nhiều vẫn là thực phẩm đông lạnh, tiếp đến là các sản
phẩm từ sữa, sản phẩm sữa nguyên liệu.
Các thị trường nhập khẩu chính của công ty như: Mỹ, Úc, Mexico và các thị trường
khác.
Bảng 3.3: Kim ngạch nhập khẩu theo từng thị trường.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Giá trị nhập khẩu
TT
Thị trường NK
2008
2009
2010
Tổng giá trị NK
39.840
35.872
42.324

1
Mỹ
10.526
9.064
13.775
2
Úc
8.985
10.255
10.808
3
Mexico
8.324
8.653
9.631
4
Thị trường khác
12.005
7.900
8.110
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
22
( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty 2008 – 2010)
Nhìn vào bảng 3.3 ta thấy Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty. Đối
với thị trường này, giá trị kim ngạch nhập khẩu năm 2008 là 10.526 tỷ đồng, chiếm
khoảng 26,4% tổng giá trị nhập khẩu của công ty. Đến năm 2009 thì giảm xuống 9.064
tỷ đồng, tuy nhiên vẫn giữ được mức tỷ lệ phần trăm khá cao 25,27%. Tiếp đến năm
2010 thì giá trị này tăng vọt lên 13.775 tỷ đồng so với tổng giá trị nhập khẩu là 42.324
tỷ đồng.

Còn tại Úc và Mexico: giá trị kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm và duy trì
tương đối ổn định. Các thị trường khác cũng được duy trì đều và nhập với giá trị tương
đối lớn, chẳng hạn như năm 2008, giá trị nhập khẩu tại các thị trường khác chiếm hơn
30% trong tổng giá trị nhập khẩu.
3.2.3.Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ
phần thực phẩm Thiên Vương.
3.2.3.1.Các nhân tố môi trường bên ngoài.
 Môi trường vĩ mô:
- Kinh tế: bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế,
sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái…tất cả các yếu tố này
đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.Những biến động của
các yếu tố kinh tế trên có thể tạo ra cơ hội cũng như thách thức đối với công ty.
Trong thời gian gần đây, đối với ngành hàng thực phẩm tươi sống nhập khẩu như: thịt
gà, thịt bò…là những mặt hàng được tiêu thụ mạnh. Nguyên nhân là bởi giá bán những
mặt hàng này hiện nay rẻ hơn hàng trong nước sản xuất. Hiện tại các chợ, siêu thị trên
địa bàn Hà Nội, cánh, đùi gà công nghiệp của các trang trại trong nước khoảng 35.000-
50.000 đ/kg. Trong khi đó giá thịt gà nhập khẩu có nguồn gốc xuất xứ từ Argentina,
Brazil khá rẻ. Chính vì vậy mà các nhà kinh doanh đã liên tục nhập về, cung vượt cầu,
cộng thêm đa phần các đơn vị nhập khẩu không có kho lưu trữ đông, nên buộc họ phải
chấp nhận giảm giá bán để giảm chi phí thuê kho, công ty cần phải thường xuyên theo
dõi, phân tích, dự báo những biến động của các yếu tố kinh tế trên để từ đó đưa ra các
giải pháp, chính sách cho phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
23
- Văn hóa- xã hội: gắn liền với đời sống nhân dân. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Mỗi một sự thay đổi của lực lượng văn hóa- xã hội có thể tạo
ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh, đặc
biệt là đối với ngành kinh doanh thực phẩm – một ngành kinh doanh rất nhạy cảm với
yếu tố văn hóa-xã hội.

- Chính trị - luật pháp: Ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các
công ty. Là một công ty kinh doanh mặt hàng thực phẩm nhập khẩu, công ty cần quan
tâm tới các vấn đề như: các quy định chung về đảm bảo an toàn đối với thực phẩm,
quy định về nguồn gốc xuất xứ, quy trình làm thủ tục nhập khẩu…Việc quy định như
trên là nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng cũng như uy tín cho nhà xuất nhập khẩu.
- Tự nhiên: Các yếu tố thuộc tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh…có ảnh
hưởng không nhỏ đến công ty bởi các mặt hàng kinh doanh của công ty phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Chẳng hạn như dịch cúm gà H1N1 làm cho người người
dân e ngại khi tiêu dùng, xu hướng sẽ không mua thịt gà trong nước mà chuyển sang
tiêu dùng gà sạch được nhập khẩu có chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, có nguồn
gốc rõ ràng hay có thể họ sử dụng các sản phẩm thay thế khác như thịt lợn,
cá…Những biến đổi của tự nhiên có thể là cơ hội kinh doanh cho công ty nhưng cũng
có thể khiến cho công ty gặp phải khó khăn.
 Môi trường vi mô:
- Nhà cung cấp: Các mặt hàng kinh doanh của công ty được nhập khẩu chủ yếu từ các
thị trường Mỹ, Úc, Mexico… Mỹ được biết đến gần như là quốc gia đứng đầu thế giới
về sự đa dạng chủng loại sản phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm. Các mặt hàng
thịt đông lạnh chủ yếu được nhập khẩu ở Mỹ. Đây là thị trường chính của công ty, ở
thị trường này, công ty có khoảng 5 nhà cung cấp như: Kirwi foods, Beat foods….Còn
đối với các mặt hàng từ sữa thì được nhập khẩu chủ yếu từ Úc. Tại Úc, công ty có 2
nhà cung cấp chính là: Andmark milk, Quivick. Với các nhà cung cấp lớn có uy tín
này, công ty luôn đảm bảo cung cấp được lượng hàng hóa lớn khi khách hàng có yêu
cầu.
- Khách hàng: Khách hàng chủ yếu của công ty hiện nay là các nhà hàng, khách sạn
như Deawoo, Cầu Giấy, nhà hàng âu…Theo ước tính của các chuyên gia, năm 2010
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4
24
nhu cầu tiêu thụ thực phẩm chế biến trong nước đạt gần 200 tỷ đồng/tháng. Tiêu thụ
mạnh nhất chiếm hơn 40% là địa bàn TP.HCM và Hà Nội. Sức mua của người tiêu

dùng tăng liên tục qua mỗi năm, đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 20-25%/năm. Dự báo
chỉ số tiêu dùng thực phẩm năm 2011 sẽ là 16,75 tỷ USD, chiếm 14,92% GDP của cả
nước. Như vậy, nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của người dân hiện nay tăng khá cao.
Đây sẽ là cơ hội kinh doanh cho các công ty thực phẩm nếu họ biết nắm bắt được nhu
cầu của khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: Trên thị trường hiện nay có rất nhiều công ty kinh doanh mặt
hàng thực phẩm, với mức độ cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt. Chỉ tính riêng trên
địa bàn Hà Nội cũng có khoảng hơn 100 doanh nghiệp lớn nhỏ tham gia vào lĩnh vực
sản xuất, cung cấp thực phẩm. Ngoài cạnh tranh giữa các công ty đó ra thì công ty còn
phải cạnh tranh với các siêu thị, cửa hàng bán lẻ nữa khác như: Big C, Hapro…
3.2.3.2.Các nhân tố môi trường bên trong.
- Nguồn lực tài chính của công ty: Là công ty cổ phần ban đầu do 9 thành viên góp
vốn với tổng số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng, cho nên ban đầu công ty có quy mô khá nhỏ.
Sau một thời gian hoạt động, công ty đã nâng số vốn lên 8 tỷ đồng, hoạt động có uy tín
và tạo lập được các mối quan hệ tốt với các ngân hàng như Viettin Bank, Maritime
bank,…Vì thế mà tình hình tài chính của công ty ít khi biến động, và luôn chủ động
được trong những trường hợp cần thiết.
- Nguồn lực con người: Từ một công ty sản xuất kinh doanh nhỏ ban đầu chỉ chuyên
nhập khẩu một số mặt hàng thực phẩm phục vụ cho người tiêu dùng, đến nay công ty
đã mở rộng hoạt động kinh doanh, gia tăng nhân lực lên đến 20 người với trình độ
chuyên môn ngày càng cao. Trong đó, có nhiều người là tốt nghiệp đại học, cao đẳng
trở nên. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, công ty thường xuyên bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên. Công ty cũng thường xuyên quan tâm
đến đời sống sức khoẻ cho nhân viên, tạo mọi điều kiện và môi trường làm việc tốt
nhất để họ có thể phát huy khả năng sáng tạo.
- Công nghệ- kỹ thuật: được thể hiện ở việc đầu tư và sử dụng các trang thiết bị, dây
truyền máy móc hiện đại. Như đã biết, đối với các mặt hàng thực phẩm đông lạnh như
thịt, sữa và các sản phẩm sữa nguyên liệu thì công tác bảo quản và chế biến đóng vai
Luận văn tốt nghiệp Trường đại học thương mại
SVTH: Cao Thị Ngọc Lớp: K43E4

25
trò vô cùng quan trọng. Để đảm bảo cho quá trình này, công ty đã không ngừng cố
gắng cải tiến các máy móc thiết bị hiện có và nhập khẩu các thiết bị hiện đại từ các
quốc gia có trình độ khoa học công nghệ cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản…Mới đây, công
ty có nhập khẩu một dây chuyền công nghệ bảo quản mới của Nhật nhằm mang đến
cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất.
3.3.Kết quả phỏng vấn và điều tra trắc nghiệm về ảnh hưởng của biến động tỷ giá
đến kinh doanh nhập khẩu tại công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương.
3.3.1.Kết quả phỏng vấn.
Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đên ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty và những biện pháp mà công ty đã sử
dụng để hạn chế và khắc phục sự ảnh hưởng đó.
Câu hỏi 1: Xin Ông (Bà) cho biết hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong
những năm gần đây diễn ra như thế nào?
Theo các nhà quản trị thì trong những năm gần đây tình hình hoạt động nhập khẩu của
công ty diễn ra tương đối tốt. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là các sản
phẩm đông lạnh như các loại thịt, các sản phẩm sữa và các sản phẩm sữa nguyên liệu.
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu tăng dần qua các năm. Cụ thể: năm 2008 tổng
doanh thu của công ty là 55.660 triệu đồng, sang đến năm 2010 thì con số này tăng lên
64.589 triệu đồng. Tuy nhiên, thời gian gần đây do ảnh hưởng chung của khủng hoảng
nền kinh tế cũng như những biến động về tỷ giá, lạm phát làm cho tình hình kinh
doanh của công ty gặp đôi chút khó khăn chẳng hạn như giá nhập khẩu tăng làm cho
giá bán trong nước phải tăng theo, dẫn đến khó cạnh tranh hơn.
Câu hỏi 2: Xin Ông (Bà) cho biết những khó khăn trong hoạt động nhập khẩu mà công
ty hiện nay đang gặp phải?
Các nhà quản trị cho rằng: trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì công ty
cũng gặp phải không ít những khó khăn như là: thời gian hoạt động chưa dài, quy mô
vốn còn hạn hẹp, sự hạn chế về trình độ chuyên môn của nhân viên trong công ty, hạn
chế trong công tác dự báo thị trường. Đặc biệt là sự biến động mạnh của tỷ giá
VND/USD trong thời gian qua đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập

khẩu của công ty.

×