Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

hoạt động tín dụng xuất khẩu tại chi nhánh ngân hàng phát triển lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.24 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN DŨNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Lạt - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN VĂN DŨNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN HUY ĐƯỜNG

Đà Lạt - 2012
MỤC LỤC
MỤC LỤC iii
MỞ ĐẦU 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Những đóng góp mới của luận văn 6


7. Bố cục của luận văn 7
CHƯƠNG 1 8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 8
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHPT VIỆT NAM 8
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của NHPT 8
1.1.2. Hoạt động của NHPT 9
1.2.1. Khái niệm và vai trò của TDXK 11
1.2.2. Các hình thức TDXK 12
1.2.3. Các quy tắc quốc tế phải tuân thủ trong hoạt động TDXK 16
1.2.4. Tiêu chí phản ánh hoạt động TDXK 19
1.3. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHPT LÂM ĐỒNG 23
1.4. HOẠT ĐỘNG TDXK TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VÀ BÀI HỌC
CHO VIỆT NAM 27
1.4.1. Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc 28
1.4.2. Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc 29
1.4.3. Ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan 31
1.4.4. Bài học kinh nghiệm với Việt Nam 33
CHƯƠNG 2 37
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 37
TẠI CHI NHÁNH NHPT LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2007-2011 37
2.1. HOẠT ĐỘNG TDXK TẠI CHI NHÁNH NHPT LÂM ĐỒNG GIAI
ĐOẠN 2007-2011 37
2.1.1. Cơ sở pháp lý thực hiện nghiệp vụ TDXK 37
2.1.2. Thủ tục và quy trình cho vay 41
Thủ tục và quy trình cho vay tại Chi nhánh thực hiện theo sổ tay
TDXK trong hệ thống NHPT Việt Nam (có sửa đổi bổ sung theo từng thời kỳ
để phù hợp với thực tế và các quy định hiện hành), cụ thể như sau: 41
2.1.3. Phân tích hoạt động TDXK tại Chi nhánh NHPT Lâm Đồng 43
2.2.1. Những mặt đã làm được 53

2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3 60
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
60
TẠI CHI NHÁNH NHPT LÂM ĐỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TDXK TẠI CHI
NHÁNH NHPT LÂM ĐỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI 60
3.1.1. Định hướng mở rộng TDXK tại NHPT Việt Nam 60
3.1.2. Quan điểm định hướng đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất khẩu
tại tỉnh Lâm Đồng 62
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TDXK TẠI CHI
NHÁNH NHPT LÂM ĐỒNG TRONG THỜI GIAN TỚI 67
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức TDXK 68
3.2.2. Quảng bá hình ảnh, vị thế và vai trò của NHPT 69
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định 70
3.2.4. Tăng cường công tác huy động vốn 71
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 72
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 73
3.2.7. Tham gia với tỉnh trong việc hoạch định chiến lược xuất khẩu
của tỉnh 74
3.2.8. Nâng cao hiệu quả tư vấn cho các doanh nghiệp 74
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Lâm Đồng 79
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
2 EU Liên minh các nước Châu Âu
3 EXIMBANK THAI Ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan

4 KEXIM Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc
5 KNXK Kim ngạch xuất khẩu
6 L/C Thư tín dụng
7 NHPT Ngân hàng phát triển
8 NHTM Ngân hàng thương mại
9 ODA
Viện trợ phát triển chính thức
10 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
11 SCM Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 TDĐT Tín dụng đầu tư
14 TDXK Tín dụng xuất khẩu
15 TTR Phương thức thanh toán chuyển tiền
16 VDB
Ngân hàng phát triển Việt Nam
17 WTO
Tổ chức thương mại thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay xuất khẩu tại Chi nhánh
NHPT Lâm Đồng 2007-2011 44
Bảng 2.2. Doanh số cho vay theo mặt hàng tại Chi nhánh NHPT Lâm Đồng
2007-2011 45
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của tỉnh 2007-2011 46
Bảng 2.4. Doanh số cho vay theo thị trường xuất khẩu 2007-2011 47
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2007-2011 48
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh 2007-2011 49
Bảng 2.7. Doanh số cho vay và kim ngạch xuất khẩu của tỉnh 49
Bảng 2.8. Quy mô cho vay 2007-2011 51

Bảng 2.9. Nợ quá hạn và lãi treo 2007-2011 51
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi nhánh NHPT Lâm Đồng 24
Hình 2.2. Quan hệ giữa doanh số cho vay và kim ngạch xuất khẩu tỉnh 50
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu là một hoạt động hết sức quan trọng của bất kỳ nền kinh tế
nào trên thế giới. Xuất khẩu góp phần đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nhập
khẩu, tăng đầu tư, phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
động và thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế. Vì thế, chính sách tín dụng
xuất khẩu (TDXK) được Chính phủ hầu hết các nước quan tâm thực hiện. Tùy
từng quốc gia, tùy từng thời điểm và thực lực của nền kinh tế, Chính phủ các
nước đưa ra các chính sách TDXK khác nhau.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, Nhà nước cũng đã chú trọng xây
dựng và phát triển hệ thống chính sách quan trọng này nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích
xuất khẩu nhằm giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước có khả năng
cạnh tranh trên trường quốc tế, một trong những chính sách đó phải kể đến
chính sách TDXK được thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng phát triển
(NHPT) Việt Nam. Từ năm 2001, chính sách TDXK được Chính phủ giao cho
một đầu mối là Quỹ Hỗ trợ phát triển (nay là NHPT Việt Nam) thực hiện. Bởi
vậy, nghiên cứu hoạt động TDXK của Nhà nước tại Việt Nam cũng chính là
nghiên cứu hoạt động TDXK đang được thực hiện tại NHPT Việt Nam. Tuy
nhiên, hoạt động này vẫn đang trong giai đoạn vừa làm vừa nghiên cứu kinh
nghiệm các nước khác để tự hoàn thiện nên hoạt động TDXK thực hiện tại
NHPT Việt Nam còn bộc lộ một số điểm hạn chế và chưa phù hợp với thực tế.
Trong khi đó, việc Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) buộc hoạt động này phải có những chuyển biến mạnh mẽ từ cơ chế

chính sách đến các nghiệp vụ cụ thể sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế
nhưng vẫn đảm bảo được tính chất hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
1
Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích thực tế hoạt động TDXK của NHPT
Việt Nam nhằm chỉ ra những mặt được và chưa được để từ đó đưa ra các giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động này có ý nghĩa rất
quan trọng và cần thiết.
Với tư cách là đơn vị trực thuộc NHPT Việt Nam đóng trên địa bàn
tỉnh, Chi nhánh NHPT Lâm Đồng có chức năng nhiệm vụ huy động, tiếp nhận
vốn của các tổ chức trong nước, nước ngoài để thực hiện các chính sách
TDĐT phát triển và TDXK. Chính vì vậy, để quản lý sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn dành cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động TDXK trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng thì vấn đề đặt ra đối với Chi nhánh là cần
phải đẩy mạnh hoạt động TDXK một cách an toàn và hiệu quả. Là một cán bộ
thực thi chính sách với mong muốn đóng góp một phần vào sự nghiệp phát
triển của ngành, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lâm Đồng và của đất nước,
tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Chi
nhánh NHPT Lâm Đồng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế chuyên
ngành Tài chính Ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
Các chính sách hỗ trợ TDXK ở Việt Nam được thực hiện thông qua
NHPT Việt Nam. Do đó những đối tượng quan tâm đến việc nghiên cứu hoạt
động TDXK là cán bộ trong hệ thống NHPT, các doanh nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu
Trong thời gian qua có nhiều nghiên cứu về đề tài TDXK được đăng tải
trên Tạp chí hỗ trợ phát triển như “Chính sách TDXK của Nhà nước nhìn từ
góc độ kích cầu của Chính phủ” của Trương Văn Minh, “TDXK-Những tồn
tại nhìn từ Sở Giao dịch II” của Ngọc Quân, “Định hướng công tác TDXK tại
Bình Thuận đến năm 2015” của Nguyễn Văn Trung, “Giải pháp nhỏ, hiệu quả
2

lớn trong quản lý cho vay TDXK” của Th.S Võ Thanh Phong, “Đổi mới công
tác quản lý TDXK” của Thu Hương-Văn Hiệp
Ngoài ra trong hệ thống NHPT Việt Nam đã có một số nghiên cứu dưới
dạng Luận văn thạc sỹ của các cán bộ đang công tác tại NHPT về đề tài
TDXK như:
Đề tài “Phát triển TDXK tại Chi nhánh NHPT Ninh Bình” của tác giả
Đinh Thị Hương thực hiện năm 2008 nghiên cứu về hoạt động của NHPT,
thực trạng cho vay TDXK tại Chi nhánh NHPT Ninh Bình, đánh giá những
kết quả đạt được cũng như những nguyên nhân hạn chế từ đó đề xuất những
giải pháp, kiến nghị thực hiện để hoạt động TDXK tại Chi nhánh hiệu quả và
ngày càng phát triển hơn. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt
động TDXK tại Chi nhánh Ninh Bình trong giai đoạn 2004-2007 với điều
kiện và chính sách TDXK có sự khác biệt so với giai đoạn hiện nay.
Võ Thanh Phong một cán bộ của NHPT đã thực hiện đề tài “Giải pháp
hoàn thiện hoạt động TDXK tại NHPT” vào năm 2008. Đề tài nghiên cứu về
lý luận TDXK của Nhà nước và kinh nghiệm một số nước về hoạt động
TDXK của Nhà nước, từ đó dựa trên thực trạng về hoạt động TDXK tại
NHPT đề ra giải pháp hoàn thiện hoạt động TDXK trong hệ thống NHPT
Việt Nam. Đề tài đã tập trung tìm hiểu những vấn đề cơ bản về TDXK, sự cần
thiết phải có hệ thống tài trợ xuất khẩu và thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu của nhà nước. Ngoài ra đề tài cũng nghiên cứu các quy tắc quốc tế
và tình hình thực hiện TDXK ở các nước trên thế giới thông qua tổ chức tài
trợ xuất khẩu của nhà nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với hoạt động
này của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động TDXK tại Quỹ
Hỗ trợ phát triển trước đây và tại NHPT từ năm 2001 đến 31/03/2008. Tuy
nhiên đề tài chỉ khảo sát chọn mẫu đối với 51 doanh nghiệp vay vốn TDXK tại
3
NHPT Việt Nam để đánh giá thực trạng hoạt động TDXK tại NHPT nên mức độ
tổng quát không cao.
Trong khi đó đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ TDXK của

Nhà nước tại NHPT Việt Nam – Sở Giao dịch II” của Trần Thị Khánh
Phương thực hiện năm 2010 tập trung giới thiệu về khái niệm, vai trò, các
hình thức TDXK của Nhà nước trong giai đoạn từ 2006-2010. Trên cơ sở
những tồn tại, hạn chế về phương diện pháp lý, tình hình thực hiện nghiệp vụ
TDXK của Nhà nước, căn cứ vào mục tiêu đề án phát triển xuất khẩu giai
đoạn 2006-2010 và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, xuất khẩu của thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả chính sách TDXK của Nhà nước tại thành phố
Hồ Chí Minh. Do đó đề tài chủ yếu đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp với
đặc điểm của thành phố Hồ Chí Minh nhằm áp dụng cho hoạt động TDXK
của Sở Giao dịch II.
Trong năm 2012 tại Chi nhánh NHPT Lâm Đồng có hai cán bộ đã thực
hiện đề tài “Đánh giá lợi thế so sánh của cây cà phê tại tỉnh Lâm Đồng” (Tôn
Thiện Thanh Tâm) và “Phân tích hiệu quả của nông hộ sản xuất cây chè tại
huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng” (Trần Thị Hương Lâm). Đây là hai đề tài
nghiên cứu sâu đối với hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu hiện nay Chi nhánh
Lâm Đồng đang thực hiện cho vay TDXK là chè và cà phê.
Đề tài “Đánh giá lợi thế so sánh của cây cà phê tại tỉnh Lâm Đồng”
được thực hiện tại 03 huyện Di Linh, Lâm Hà và Bảo Lâm của tỉnh Lâm
Đồng. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp điều tra chọn mẫu 120
hộ, bao gồm 40 hộ tại huyện Di Linh, 40 hộ tại huyện Lâm Hà và 40 hộ tại
huyện Bảo Lâm. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá lợi thế so sánh
của cây cà phê, xác định mức độ ảnh hưởng các yếu tố đầu vào đến năng suất
4
cây cà phê từ đó đề xuất gợi ý chính sách nhằm nâng cao lợi thế so sánh của
cây cà phê.
Đề tài “Phân tích hiệu quả của nông hộ sản xuất cây chè tại huyện Bảo
Lâm tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện tại thị trấn Lộc Thắng và 2 xã Lộc
Quãng, Lộc Ngãi thuộc huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Đề tài cũng đề cập
đến một số thuận lợi, khó khăn mà các nông hộ gặp phải, từ đó đưa ra một số

kiến nghị đến các nông hộ trồng chè, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
chè và chính quyền địa phương nhằm nâng cao hiệu quả của việc trồng chè
nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành chè từ đó làm tăng trưởng xuất khẩu
và có thể thúc đẩy nền kinh tế-xã hội tại địa phương phát triển hơn.
Tuy nhiên hai đề tài trên chỉ áp dụng riêng đối với hai mặt hàng là chè
và cà phê tại một số huyện của tỉnh, không thể áp dụng chung đối với các mặt
hàng xuất khẩu khác của tỉnh Lâm Đồng và cũng không thể áp dụng đối với
các huyện khác của tỉnh đồng thời nội dung của nghiên cứu thiên về đầu tư
dài hạn hơn là ngắn hạn.
Đối với đề tài “Hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh NHPT
Lâm Đồng” đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu chính sách TDXK theo những
quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ “về
TDĐT và TDXK của Nhà nước”. Tác giả tập trung nghiên cứu tìm hiểu
những vấn đề cơ bản về TDXK, sự cần thiết phải có hệ thống tài trợ xuất khẩu
và chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước. Trên cơ sở nghiên cứu
thực tế hoạt động TDXK tại Chi nhánh NHPT Lâm Đồng, số liệu nghiên cứu
từ năm 2007-2011, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, nguyên nhân và
hạn chế để đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động TDXK tại Chi
nhánh NHPT Lâm Đồng.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động TDXK của NHPT và
chất lượng TDXK của Nhà nước.
- Phân tích thực trạng hoạt động TDXK tại Chi nhánh NHPT Lâm
Đồng.
- Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những nguyên
nhân hạn chế từ đó đề xuất những giải pháp.
- Khuyến nghị một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động TDXK tại Chi
nhánh NHPT Lâm Đồng trong thời gian tới ngày càng phát triển và hiệu quả
hơn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động TDXK tại Chi nhánh NHPT Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động TDXK tại
Chi nhánh NHPT Lâm Đồng trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích tổng hợp, thu thập
và đánh giá số liệu thu thập. Trên cơ sở phân tích số liệu quá khứ từ các thông
tin, tài liệu, báo cáo đã được công bố và định hướng của Nhà nước cũng như
định hướng phát triển của tỉnh Lâm Đồng đưa ra các biện pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động TDXK Chi nhánh NHPT Lâm Đồng.
- Phương pháp thu thập thông tin: sử dụng thông tin thứ cấp từ các báo
cáo của Chi nhánh NHPT Lâm Đồng, Sở Công Thương Lâm Đồng liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về TDXK của NHPT.
6
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động TDXK tại Chi nhánh NHPT
Lâm Đồng giai đoạn 2007-2011, để thấy được những mặt đã làm được, hạn
chế và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động TDXK tại Chi
nhánh NHPT Lâm Đồng trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về TDXK của NHPT
Chương 2: Thực trạng hoạt động TDXK tại Chi nhánh NHPT Lâm
Đồng giai đoạn 2007-2011
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động TDXK tại Chi nhánh NHPT
Lâm Đồng trong thời gian tới
Sau đây là nội dung chi tiết của từng chương.

7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHPT VIỆT NAM
Quá trình phát triển của các tổ chức tài chính gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế. Các NHTM, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đóng vai
trò ngày càng quan trọng trong thu hút tiền tiết kiệm, tiền đầu tư của nền kinh
tế và tài trợ cho phát triển. Mỗi quốc gia trên thế giới có một số tổ chức hoạt
động vì mục tiêu hỗ trợ TDXK, phù hợp với mục tiêu trong chiến lược phát
triển kinh tế của từng nước. Thể chế thực hiện là các tổ chức tài chính như:
NHPT, Ngân hàng xuất nhập khẩu và các định chế tài chính khác với các loại
hình nghiệp vụ, dịch vụ có tính chất ưu đãi của Nhà nước.
Ở Việt Nam hiện nay, cơ quan duy nhất thực hiện chính sách TDXK
của Nhà nước là NHPT Việt Nam. Hoạt động TDXK được thực hiện qua
NHPT Việt Nam phải thực sự tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất, hỗ
trợ các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu đối với những ngành hàng ưu thế để
đủ sức cạnh tranh được trên trường quốc tế.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của NHPT
NHPT được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày
19/05/2006 của Thủ Tướng Chính phủ “V/v thành lập NHPT Việt Nam”, tên
giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank, tên viết tắt: VDB.
NHPT có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài
khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng thương
mại (NHTM) trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán
với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp
luật. NHPT kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển.
8
Hoạt động của NHPT không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

NHPT được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, NHPT là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu nhằm
tài trợ có hiệu quả cho các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch
định, nói cách khác NHPT là một kênh hỗ trợ của Nhà nước thông qua chính
sách tài trợ ưu đãi.
Để thực hiện mục tiêu của Chính phủ, NHPT cũng có những đặc trưng
riêng, cụ thể là:
NHPT là một tổ chức tín dụng do Nhà nước thành lập và 100% vốn
Nhà nước, hoạt động của Ngân hàng đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ Chính phủ
và đặt dưới sự kiểm soát của Chính phủ, được Chính phủ đảm bảo khả năng
thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
Hoạt động của NHPT không vì mục đích lợi nhuận và thực hiện trên cơ
sở chương trình ưu đãi của Chính phủ và các dịch vụ khác cho các đối tượng
ưu tiên và có trọng điểm nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Điều đó thể hiện ở
cho vay với lãi suất thấp; tỷ lệ tài sản bảo đảm ở mức thấp so với giá trị khoản
vay thậm chí có thể chỉ sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản
đảm bảo; tài trợ cho các dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu; ưu đãi thời gian
vay, hạn mức tín dụng và các hình thức hỗ trợ dưới dạng bảo lãnh trả thay cho
khách hàng với các NHTM khi các doanh nghiệp gặp rủi ro không trả được
nợ, để các ngân hàng này cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhằm thúc
đẩy kinh tế xã hội.
1.1.2. Hoạt động của NHPT
Tùy theo điều kiện trong từng thời kỳ phát triển, NHPT có thể thực
hiện một hay nhiều chính sách khác nhau, có thể chỉ thực hiện chính sách
9
TDĐT phát triển của Nhà nước, hoặc thực hiện chính sách TDĐT phát triển
và chính sách TDXK của Nhà nước hoặc thực hiện nhiều nhiệm vụ khác.
Hoạt động chủ yếu của NHPT gồm:
1.1.2.1. Huy động và quản lý vốn

Nguồn vốn hoạt động của NHPT:
- Vốn điều lệ của NHPT Việt Nam.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung hàng năm cho mục tiêu tín dụng
đầu tư và TDXK.
- Vốn ODA được Chính phủ giao để cho vay lại.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vay của Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và
các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp
hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vốn nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách
hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận ủy thác
giữa NHPT với các tổ chức uỷ thác.
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Quản lý nguồn vốn với phương châm tìm kiếm và thực hiện các biện
pháp gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi suất thấp, kỳ hạn dài và ổn định. Các
cách thường thực hiện là liên kết các dự án trong nước và nhà tài trợ nước
ngoài, xúc tiến thường xuyên các hoạt động kêu gọi tài trợ, xác lập mối quan
hệ giữa Chính phủ với ngân hàng trong tài trợ dự án, phát hành trái phiếu
Chính phủ đồng thời, thực hiện quản lý chặt chẽ kỳ hạn và chi phí nguồn
vốn.
10
1.1.2.2. Sử dụng vốn
NHPT được sử dụng vốn để:
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
+ Cho vay đầu tư phát triển: Tài trợ theo dự án đầu tư phát triển đã
được chỉ định trước của chủ tài trợ (Cho vay theo chỉ định của Chính phủ,
quản lý và cho vay lại các nguồn vốn ODA, cho vay các quỹ quay vòng), cho

vay theo đối tượng ưu tiên (tại phụ lục số 01 theo NĐ số 75/2011/NĐ-CP
ngày 30/8/2011), có thể tài trợ độc lập hoặc đồng tài trợ,
+ Hỗ trợ sau đầu tư.
+ Cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
- Thực hiện chính sách TDXK:
+ Cho vay xuất khẩu.
+ Cho nhà nhập khẩu nước ngoài vay.
- Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản của NHPT theo quy định
của pháp luật.
- Cấp phát ủy thác, cho vay ủy thác theo yêu cầu của bên ủy thác.
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TDXK CỦA NHPT
1.2.1. Khái niệm và vai trò của TDXK
1.2.1.1. Khái niệm
TDXK là khoản tín dụng mà Ngân hàng dành cho các nhà xuất khẩu/
nhập khẩu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh và lưu thông hàng hóa, giúp các doanh nghiệp có khả năng hoàn
thành các hợp đồng ngoại thương đã ký.
Tuy nhiên, mục tiêu của NHPT là nhằm tài trợ có hiệu quả cho hoạt
động xuất khẩu theo định hướng của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế
trong từng thời kỳ nên TDXK của NHPT là hình thức tài trợ dành cho các nhà
11
xuất khẩu, bao gồm cho vay trước hoặc sau khi giao hàng, cho nhà nhập khẩu
nước ngoài vay có tính chất ưu đãi hơn so với thị trường.
1.2.1.2. Vai trò của TDXK
Vai trò quan trọng nhất là khuyến khích những mặt hàng xuất khẩu
chiến lược, ngay từ khi ra đời TDXK đã nhằm vào các mặt hàng xuất khẩu
chiến lược như gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, điều, thủy sản, mây tre đan, thêu
ren, đồ gỗ, tàu biển vì những mặt hàng này đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn
thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế cho đất nước.

1.2.2. Các hình thức TDXK
1.2.2.1. Cho vay xuất khẩu
- Đặc trưng của cho vay xuất khẩu
Về bản chất, cho vay là quan hệ có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định; đó là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và
là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Trên cơ sở đó cho vay xuất khẩu
của NHPT là một hình thức mà bên cho vay cung cấp vốn có thời hạn cho bên
vay (Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu) để thực hiện được hợp đồng xuất khẩu
nhưng có những đặc trưng riêng để phản ánh được tính chất hỗ trợ của Nhà
nước đó là:
+ Cho vay xuất khẩu không vì mục đích lợi nhuận: Với mục tiêu hỗ
trợ để thúc đẩy xuất khẩu, Chính phủ sử dụng công cụ TDXK nhằm hỗ trợ tài
chính cho các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư đổi mới công nghệ, giảm chi
phí, hạ giá thành, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm để từ đó nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
+ Đối tượng cho vay được chọn lọc và hạn chế: Mỗi quốc gia sẽ xác
định những mặt hàng chiến lược trong từng thời kỳ phát triển kinh tế và sử
dụng nhiều biện pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đó, TDXK
được thiết kế để thực hiện yêu cầu này. Do đó, đối tượng cho vay của NHPT
12
hạn chế hơn các NHTM, đối tượng có thể thay đổi trong từng thời kỳ tùy
thuộc vào chiến lược xuất khẩu. Đặc điểm này cho thấy hoạt động cho vay
của NHPT không cạnh tranh với các NHTM mà hoạt động cho vay của NHPT
và NHTM sẽ cùng nhau thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
+ Cơ chế cho vay ưu đãi hơn các hình thức cho vay thông thường: ưu
đãi đầu tiên là ưu đãi về lãi suất, điều này chỉ có NHPT mới làm được vì Nhà
nước sẽ cấp bù chênh lệch lãi suất (lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy
động) hoặc NHPT được huy động những nguồn có lãi suất rẻ hơn lãi suất thị
trường. Các NHTM thường ngần ngại khi cho vay với các dự án có thời hạn
vay dài vì rủi ro cao và không tương thích với kỳ hạn huy động thường có của

họ, tín dụng ưu đãi của Nhà nước sẵn sàng chấp nhận rủi ro ở mức nhất định
và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn trả nợ theo đúng chu kỳ sinh lợi của
dự án, kỳ thu tiền của hợp đồng xuất khẩu nên sẽ thay NHTM hỗ trợ cho vay
đối với các đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh có nhu cầu vay vốn trong
thời gian dài. Bên cạnh đó còn có ưu đãi về đảm bảo tiền vay: Tín dụng ưu đãi
của Nhà nước có cơ chế riêng về bảo đảm tiền vay với một tỷ lệ tài sản thế
chấp tối thiểu hoặc có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp
khi vay vốn.
- Phân loại:
+Theo thời hạn cho vay: có 02 loại
o Cho vay xuất khẩu ngắn hạn: Là các khoản cho vay xuất khẩu
có thời hạn vay dưới 01 năm. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để phục vụ cho các
nhu cầu chi trả trực tiếp cho thương vụ xuất khẩu của đơn vị như: cho vay
mua nguyên liệu, phụ liệu, năng lượng cho sản xuất, cho vay chi trả lương
công nhân và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu Cho vay xuất khẩu ngắn hạn có thể được thực hiện dưới các
hình thức cho vay để chuẩn bị hàng xuất, cho vay trong khuôn khổ nhờ thu,
13
chiết khấu hối phiếu hoặc trên cơ sở thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ Thời hạn cho vay phụ thuộc vào thời hạn thương vụ, thông thường
bắt đầu từ khi doanh nghiệp thu mua nguyên liệu, đến khi nhận được tiền
thanh toán.
Cho vay xuất khẩu trung và dài hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn
dài hơn 01 năm. Hình thức này được sử dụng để tài trợ cho các hợp đồng xuất
khẩu trả chậm trên 01 năm, những hợp đồng xuất khẩu có thời gian thực hiện
dài Tuy nhiên, hình thức này chủ yếu tài trợ cho mở rộng khả năng sản xuất
cho nhà xuất khẩu như mở rộng nhà máy, mua sắm thêm máy móc thiết bị,
xây dựng nhà xưởng, mua tài sản cố định phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
Việc cho vay với thời hạn dài nếu chỉ căn cứ vào nguồn thu từ hợp
đồng xuất khẩu thì thông thường các tổ chức tín dụng chỉ tài trợ đối với các

hợp đồng có hình thức thanh toán là thư tín dụng (L/C) với ngân hàng mở L/C
hoặc ngân hàng xác nhận/ngân hàng bảo lãnh có uy tín hoặc được Chính phủ
của nước nhập khẩu bảo lãnh thanh toán; thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào thời
gian sản xuất và kỳ hạn thu tiền từ hợp đồng xuất khẩu.
+ Theo đối tượng được cung cấp khoản vay :
o Khoản vay dành cho người bán: Là khoản vay cung cấp trực
tiếp cho nhà xuất khẩu để chi trả cho các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất, thu mua và xuất khẩu hàng hóa. Thời hạn, lãi suất và điều kiện cho vay
tuỳ thuộc vào nhu cầu thực tế là vốn lưu động, khả năng tài chính của nhà
xuất khẩu, hình thức thanh toán của hợp đồng xuất khẩu, thực hiện dự án
trong và ngoài nước.
o Khoản vay dành cho người mua: Là khoản vay dành cho các
nhà nhập khẩu ở nước ngoài để tài trợ xuất khẩu hoặc tài trợ dự án. Thường
thì tín dụng người mua phổ biến ở những nước có nền tài chính phát triển, có
lượng vốn dồi dào hoặc trong trường hợp viện trợ chính thức của Chính phủ.
14
Các khoản vay cung cấp cho nhà nhập khẩu nước ngoài đặc biệt có tác dụng
thúc đẩy xuất khẩu khi được cung cấp bởi tổ chức của Chính phủ nước xuất
khẩu khi hàng hóa muốn xuất khẩu là loại thuộc diện khuyến khích phát triển
xuất khẩu, đồng thời nhà xuất khẩu yên tâm sản xuất vì không phải lo chịu rủi
ro mất khả năng thanh toán từ nhà nhập khẩu và các kế hoạch kinh doanh
được thực hiện trôi chảy hơn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
+ Theo giao dịch xuất khẩu:
o Cho vay trước khi giao hàng: Để có vốn cho sản xuất nhất là
đối với nhà xuất khẩu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ cần được cấp khoản
vay trước khi giao hàng. Thực chất đây là khoản vay bổ sung vốn lưu động để
thu mua nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào và các chi phí khác để có thể sản
xuất và thu mua đủ hàng theo đơn đặt hàng.
o Cho vay sau khi giao hàng: Là khoản tín dụng cấp cho nhà xuất

khẩu trong khoảng thời gian kể từ sau khi giao hàng đến khi nhận được tiền
thanh toán. Thời gian của các khoản vay này thường từ 01 tuần đến vài năm
tùy thuộc vào thời hạn thanh toán của hợp đồng/L/C xuất khẩu. Tuỳ thuộc vào
tính chất của bộ chứng từ, độ tín nhiệm của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu
cũng như điều khoản thanh toán, các tổ chức tín dụng sẽ quyết định tài trợ hay
không tài trợ.
1.2.2.2. Bảo lãnh vay vốn
Cam kết hoàn trả cho tổ chức cho vay trong trường hợp nhà nhập khẩu
không thanh toán, nó được sử dụng như một công cụ đi kèm các khoản vay
trực tiếp của các ngân hàng và nó giúp hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu
tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn tín dụng, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, xuất khẩu sang thị trường mới, mặt hàng mới vừa có ít
kinh nghiệm trong kinh doanh xuất khẩu. Quy trình đơn giản được mô tả như
15
sau: Nhà xuất khẩu ký hợp đồng cung cấp với nhà nhập khẩu, và vay vốn tại
một NHTM để thực hiện sản xuất hàng để xuất khẩu. Tổ chức bảo lãnh phát
hành bảo lãnh cho người thụ hưởng là NHTM cung cấp khoản vay cho nhà
xuất khẩu để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh để xuất khẩu, nếu nhà
xuất khẩu không trả được nợ vay cho NHTM thì NHPT sẽ trả nợ thay.
1.2.3. Các quy tắc quốc tế phải tuân thủ trong hoạt động TDXK
1.2.3.1. Các nguyên tắc và trợ cấp theo quy định của tổ chức thương mại
thế giới (WTO)
Theo Hiệp định của WTO trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM)
được quy định như sau:
- Định nghĩa về trợ cấp: Một trợ cấp được cho là có thật nếu nó đóng
góp về mặt tài chính của Chính phủ hay bất cứ cơ quan Nhà nước nào
(chuyển giao vốn trực tiếp, chuyển giao vốn hoặc nghĩa vụ nợ trực tiếp có
tiềm năng xảy ra, trợ cấp qua thuế, cung cấp các hàng hóa hoặc dịch vụ, )
hoặc bất kỳ hình thức trợ cấp thu nhập hay trợ cấp giá nào theo tinh thần Điều
16 của Hiệp định GATT năm 1994 (mục trợ cấp), dẫn đến việc xuất hiện các

lợi ích được ban tặng từ hành động đó. Như vậy, nếu việc trợ cấp không mang
tính cụ thể (trợ cấp chung cho cả nền kinh tế) thì hành động đó không chịu sự
điều chỉnh của hiệp định SCM.
- Ba loại trợ cấp:
+ Những loại trợ cấp bị cấm gồm: Trợ cấp xuất khẩu tuỳ thuộc vào
(trên thực tế hoặc hợp pháp) kết quả hoạt động xuất khẩu và trợ cấp trong
nước; tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng hàng hóa trong nước so với hàng hóa
nhập khẩu.
+ Những trợ cấp có thể bị kiện: Là hình thức trợ cấp làm tổn thương
ngành sản xuất trong nước của một nước thành viên khác, làm mất hoặc làm
tổn hại nghiệm trọng lợi ích của một nước thành viên khác. Loại trợ cấp này
16
có thể dẫn đến hành động trả đũa của các bên chịu thiệt hại vì hành động trợ
cấp.
+ Trợ cấp không bị kiện: là những hình thức trợ cấp không cụ thể
hoặc những hình thức trợ cấp cụ thể có liên quan đến:
o Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu ngành và hoạt động triển khai
trong giai đoạn tiền cạnh tranh.
o Hỗ trợ những vùng khó khăn.
o Hỗ trợ việc cải thiện cơ sở vật chất hiện có để đáp ứng được
những yêu cầu mới về môi trường nêu trong các luật/các quy định.
Như vậy, WTO đã đưa ra những quy định về việc trợ cấp nói chung và
trợ cấp hoạt động xuất khẩu nói riêng. Đồng thời WTO thừa nhận hai tổ chức
đã đưa ra hướng dẫn thực hiện chung là OECD và liên minh Berne. Sau đây
xin giới thiệu một số quy định có liên quan đến TDXK của 2 tổ chức này mà
các thành viên tham gia phải tuân thủ.
1.2.3.2. Cơ chế của OECD về TDXK được hỗ trợ chính thức và liên minh
Berne
- Hiệp định về TDXK của OECD: Hiệp định này được áp dụng vào
tháng 4/1978. Đó là sự thoả thuận không chính thức giữa các thành viên tham

dự và đây không phải là luật chính thức của OECD.
Các thành viên chính thức tham gia hiệp định này là Úc, Canada, Cộng
đồng Châu Âu, các Chính phủ thành viên Nhật Bản, Hàn Quốc, Newzeland,
Nauy, Thụy sỹ và Mỹ. Những nước không phải là thành viên có thể trở thành
thành viên trên cơ sở lời mời của những thành viên chính thức, chia sẻ thông
tin với những thành viên về tài trợ chính thức, yêu cầu cung cấp thông tin liên
quan đến điều khoản và điều kiện tài chính của tài trợ chính thức (Hiện
OECD có 30 thành viên).
17

×