Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
A - PHẦN MỞ ĐẦU
I>LÝ DO ĐỀ XUẤT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học thì làm thế
nào để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh là mối quan tâm hàng đầu của
ngành Giáo dục nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Để học sinh có thể tham gia vào cáchoạt động trên lớp một cách hứng thú,
tích cực chủ động theo tinh thần của việc đổi mới phương pháp dạy học phần lớn
phụ thuộc vào thủ thuật và sự linh hoạt của người giáo viên.
Giới thiệu từ vựng là một trong những khâu quan trọng giúp học sinh nắm
được yếu tố ngôn ngữ mới để có thể thực hành và luyện tập mở rộng các kĩ năng
cơ bản của tiếng Anh.
Đặc biệt đối với học sinh lớp 6 còn nhiều bỡ ngỡ thì việc cung cấp từ vựng như
thế nào cho nhẹ nhàng, linh hoạt, đạt hiệu quả như mong muốn, giúp các em tiếp
thu một cách chủ động, hiểu, ghi nhớ và biết cách sử dụng từ vựng đó trong những
tình huống ngữ cảnh khác nhau là điều thật sự cần thiết và là mong muốn của mọi
giáo viên.
Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài này với mong muốn được đưa ra một vài gợi ý nhỏ
giúp việc dạy từ vựng của chúng ta thêm sinh động và góp phần giúp các em ghi
nhớ từ vựng tốt hơn.
II> MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
Bản thân tôi mong muốn được đưa ra một vài gợi ý nhỏ về các phương pháp dạy từ
vựng tiếng Anh cho học sinh lớp 6, giúp các em tiếp thu từ vựng một cách hiệu quả
, biết cách ghi nhớ và sử dụng chúng một cách linh hoạt hơn đồng thời có thể tham
gia tích cực vào các hoạt động trên lớp.
III> CƠ SỞ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :
1. Cơ sở lý luận : Một số nguyên tắc cơ bản khi dạy từ vựng:
a> Chọn từ để dạy:
1
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
Từ vựng là một phần quan trọng trong việc học tiếng Anh và dù ở bất cứ kỹ năng
nào học sinh cũng cần phải có một số vốn từ nhất định. Tuy nhiên giáo viên không
thể dạy và chú ý hết tất cả các từ vựng mới xuất hiện trong một bài. Do đó không
phải bất cứ từ mới nào cũng nên đưa vào để dạy và dạy như nhau. Khi dạy từ vựng
giáo viên cần xem xét:
-Từ chủ động ( Active vocabulary): là những từ cần thiết cho học sinh hiểu, nhận
biết và sử dụng được trong giao tiếp nói và viết. Trong quá trình dạy loại từ này,
giáo viên cần phải gợi mở, đưa ví dụ, kiểm tra để đảm bảo học sinh đã hiểu và
nhận ra cách sử dụng chúng như thế nào.
-Từ bị động (Passive vocabulary): là những từ mà học sinh chỉ cần hiểu và nhận
biết được khi nghe và đọc. Với loại từ này giáo viên không cần đầu tư nhiều thời
gian vào các hoạt động ứng dụng, chỉ trình bày một cách nhanh chóng với một ví
dụ đơn giản.
Phân biệt được được hai loại từ này giúp giáo viên dạy từ vựng trọng tâm, có
hệ thống và tiết kiệm được thời gian cần thiết.
Để không bị phí thời gian, giáo viên cần đảm bảo những từ mà mình dạy là
những từ cần dạy, các em chưa biết. Giáo viên có thể dùng những thủ thuật như hỏi
gợi ý (eliciting) để phát hiện xem các em đã biết từ đó chưa, hoặc có thể hỏi trực
tiếp các em từ nào là từ mới hoăïc khó trong bài.
b>Những yếu tố cần làm rõ khi giới thiệu từ mới:
- 3 yếu tố cơ bản của ngôn ngữ cần được làm rõ : form( hình thái), meaning(ngữ
nghĩa), use( cách sử dụng). Những yếu tố này được cụ thể hóa bằng sơ đồ giới
thiệu ngữ liệu như sau:
Chữ viết ( spelling)
Ngữ âm ( pronunciation)
Giới thiệu từ mới Ngữ nghĩa (meaning)
Hình thái ngữ pháp ( grammatical form)
Cách sử dụng (use)
2
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
Hãy thường xuyên tra từ điển là cách tốt nhất giúp người giáo viên có thể
nhận biết những thông tin này một cách rõ ràng nhất.
c>Ngữ cảnh hóa nghĩa của từ:
Ngữ cảnh hay tình huống đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ ngữ nghĩa và ý
nghĩa sử dụng của từ vựng. Do vậy, công việc chính của giới thiệu từ vựng là tạo
dựng được ngữ cảnh hay tình huống phù hợp của từ vựng đó. Giáo viên có thể
dùng:
- giáo cụ trực quan : vật thật, tranh ảnh, cử chỉ, điệu bộ…
- định nghĩa, miêu tả, so sánh, từ đồng nghĩa trái nghĩa….
-tạo tình huống, đoán từ trong ngữ cảnh
-qui tắc hình thành từ, tạo từ
-
dịch sang tiếng Việt…….
d>Kiểm tra mức độ hiểu từ : Sau khi đã làm rõ nghĩa từ và cách sử dụng từ, học
sinh nên được thử dùng ngay từ mới học qua các bài tập ứng dụng nhanh. Qua đây
giáo viên có thể kiểm tra được mức độ tiếp thu bài của học sinh.
Có nhiều hình thức kiểm tra mức độ hiểu từ khác nhau:
+ Sử dụng các bài tập ngữ nghĩa hóa khác nhau: tranh, ảnh, vật thật, định nghĩa, từ
trái nghĩa, đồng nghĩa,… tuy nhiên giáo viên không nên dùng lại các thủ thuật đã
dùng để giới thiệu từ để tránh gây sự nhàm chán cho học sinh.
+ Hỏi câu hỏi có liên quan (questions) : hỏi các câu hỏi sử dụng từ mới học
Ví dụ : để kiểm tra từ mới “market”, giáo viên có thể hỏi: Is there a market near
your house?
+ Câu đúng-sai (True-False statements): đưa ra câu đúng sai để học sinh lựa chọn.
Ví dụ : đối với từ “farmer” giáo viên có thể đưa ra những câu sau để học sinh lựa
chọn: A farmer goes to school.
A farmer works on a farm. (đúng)
A farmer teaches English.
3
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
+ Câu lựa chọn (Multiple choice):đưa ra nhiều câu khác nhau diễn tả ý nghĩa của
từ để học sinh chọn ra định nghĩa đúng.
Ví dụ : để kiểm tra từ “ farmer”, giáo viên đưa ra hình thức trắc nghiệm để học
sinh lựa chọn:
A farmer …………………………
A. works on a farm B. take care of sick people C. work in a school
+ Nối từ với nghĩa (Matching words)……
Ví dụ : English 6, Unit 8 ( B1)
A B Key:
1. wait for a. quán ăn nhỏ ven đường 1. c
2. unload b. đến ( nơi nào ) 2. d
3. foodstall c. chờ đợi 3. a
4. arrive at d. bốc, dỡ xuống 4. b
e> Các bước cơ bản trình bày từ vựng:
Bước 1: Nói từ mới từ 2-3 lần, phát âm rõ ràng. Giới thiệu nghĩa của từ (viết hoặc
nói miệng). Câu minh họa miệng lặp đi lặp lại để giúp học sinh có thể hiểu được từ
vựng một cách nhanh chóng.
Bước 2: Cho lớp lặp lại từ mới một vài lần.(đồng thanh, cá nhân)
Bước 3: Giáo viên viết từ mới lên bảng và cho lớp đọc đồng thanh. Sau đó GV giải
thích thật ngắn gọn, dễ hiểu (bằng tiếng Anh hoặc cung cấp nghĩa bằng tiếng Việt.)
Bước 4: Viết các ví dụ lên bảng để nghĩa của từ mới rõ ràng hơn nhất là đối với
những từ trừu tượng. Cuối cùng viết các cụm từ, thành ngữ liên quan đến các từ
mới đó.
Bốn bước trình bày và giới thiệu từ mới cơ bản này nên sử dụng linh hoạt
tùy theo nội dung từng bài.
2. Cơ sở thực tiễn
a/ Thực trạng tình hình :
4
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
- Học sinh thiếu vốn từ, lười học từ vựng, mất dần vốn từ vựng căn bản do đó ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết .
- Chính bản thân các em hoc sinh chưa nhận thức đầây đủ tầm quan trọng của việc
học từ vựng mà chỉ chú trọng học ngữ pháp hoặc cấu trúc câu.
- Đa số các em còn thụ động trong tư duy, khả năng phán đoán nghĩa của từ còn
hạn chế.
- Các em chưa nắm được phương pháp tự học ở nhà.
b/ Những tồn tại và nguyên nhân :
- Tiếng Anh là một môn học khá mới mẻ ở trường phổ thông đối với những em lần
đầu tiên làm quen với bộ môn này. Do đó trong giờ học các em này thường rụt rè,
ít phát biểu xây dựng bài hơn các bạn đã được làm quen với môn Tiếng Anh ở
trường Tiểu học.
- Đôi khi có quá nhiều từ vựng trong một đơn vị bài học, buộc người giáo viên chỉ
đưa nghĩa của từ, học sinh chép và học thuộc máy móc để tiết kiệm thời gian, tập
trung vào thực hành cấu trúc ngữ pháp. Như vậy học sinh buộc phải học nhiều từ
vựng nhưng lại ít sử dụng do đó các em học rồi và lại dễ dàng quên ngay.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con cái đúng mực, chưa tạo điều kiện cho
con cái mình có đầy đủ đồ dùng, dụng cụ (bảng phụ, bảng con, bút viết bảng
con….) để có thể dễ dàng tiếp cận với phương pháp học tập mới.
3. Đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm :
- Các phương pháp dạy từ vựng giúp học sinh lớp 6 tiếp thu bài một cách
hứng thú và hiệu quả.
IV>PHẠM VI THỰC HIỆN :
- Học sinh lớp 6A, 6B và 6D trường THCS Thắng Lợi
- Nội dung chương trình tiếng Anh THCS, đặc biệt là chương trình Tiếng Anh 6 .
5
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
B -NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I> QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN :
1. Những việc đã làm:
- Thường xuyên áp dụng phương pháp mới để giảng dạy từ vựng ở các khối lớp.
- Kết hợp các loại hình luyện tập từ vựng đa dạng, phong phú của phương pháp
mới để giúp học sinh tham gia bài học một cách hào hứng, sôi nổi, chủ động.
- Thường xuyên làm và sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh ( scan, khai thác từ
internet, nhựa màu, photo tô màu….), vật thật, bảng phụ, máy cát-sét….phục vụ
cho các tiết dạy.
- Thao giảng chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học “ Hướng dẫn học sinh yếu
kém phương pháp tự học tự rèn.”
- Dự giờ đồng nghiệp cùng nhau trao đổi, tìm ra những thủ thuật để giúp học sinh
học từ vựng một cách tích cực và giờ dạy đạt hiệu quả cao hơn.
2. Thời gian :
Tháng 910 : Đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm + thu thập tài liệu có liên
quan đến sáng kiến mình nghiên cứu .
Tháng 11: Viết đề cương tổng quát.
Tháng 12-> 02 : Tiến hành viết sáng kiến kinh nghiệm.
Tháng 3 : Hoàn chỉnh SKKN ,trình duyệt và bổ sung.
3. Điều kiện thực hiện:
- Học sinh phải nhận thức được tầm quan trọng của việc học từ vựng đối với việc
phát triển 4 kĩ năng cơ bản : nghe, nói, đọc, viết. Luôn chịu khó, tìm tòi học hỏi để
nắm vững từ vựng cơ bản và mở rộng vốn từ của mình.
6
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
- Đồ dùng dạy học (tranh ảnh, projector ) hay cơ sở vật chất (phòng chức năng)
cũng góp phần quan trọng trong việc áp dụng phương pháp mới trong giảng dạy từ
vựng nói riêng và bộ môn tiếng Anh nói chung.
4. Phương pháp thực hiện:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp điều tra, trao đổi
+ Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
5. Biện pháp thực hiện :
Để giúp học sinh lớp 6 tiếp thu từ vựng một cách chủ động, hứng thú và có hiệu
quả trong các tiết học , đặc biệt là trong các tiết giới thiệu ngữ liệu mới trong năm
học 2007-2008 tôi đã áp dụng các hoạt động như sau :
5.1. Qua thực tế giảng dạy:
* Hướng dẫn học sinh phương pháp học từ vựng và một số phương pháp giúp
nhớ từ nhanh và lâu dài:
- Làm quen với chủ điểm của chương trình tiếng Anh 6.
- Hướng dẫn các em cách tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa, cách soạn bài,
cách soạn từ vựng một cách khoa học.
Ví dụ: trong một đoạn văn có nhiều từ mới, lấy bút chì gạch chân những từ mới
đó, tra nghĩa từ ở phần phụ lục, ở sách hướng dẫn học tốt tiếng Anh 6, tự tra từ
điển hoặc lên lớp trao đổi với các bạn hay chủ động nhờ giáo viên giải thích ngay
trong tiết học.
- Cách viết một từ mới:
+ cách viết chính tả và phát âm đúng của từ.
+ từ loại
+ câu ví dụ
+ những đặc điểm ngữ pháp ( số nhiều, không đếm được…)
7
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
Ví dụ : bike (n) : xe đạpï I go to school by bike.
- Trao đổi một số kinh nghiệm giúp các em nhớ từ lâu:
+ dùng bút highlight làm nổi bật từ mới.
+ đặt ví dụ cho từ mới học.
+ tập viết một từ mới nhiều lần, đều đặn.
+ thực hành ở mọi nơi mọi lúc
Ví dụ: sau khi học bài nói về các đồ vật trong phòng khách (Unit 3 -A1,2)
các em tự ôn tập từ vựng bằng cách chỉ vào đồ vật ở phong khách nhà mình và gọi
tên những đồ vật ấy. Đây là phương pháp liên hệ thực tế giúp các em nhớ từ vựng
rất lâu.
+ viết từ mới lên một miếng giấy nhỏ, dán ở xung quanh nhà và học bất kì lúc nào.
+ nghĩ ra một hình ảnh nào đó về từ mới học.
Ví dụ :
bus xe buýt
carrot cà rốt
soda sô-đa
- khuyến khích các em sử dụng từ điển thường xuyên, tôi chỉ cho các em cách sử
dụng và nhấn mạnh tầm quan trọng của nó đối với việc học từ vựng như thế nào.
Trên cơ sở dạy từ vựng theo nguyên tắc xoắn ốc: học sinh dần dần nắm bắt
kiến thức thông qua các hoạt động luyện tập từ vựng, giáo viên đóng vai trò là
người hướng dẫn, gợi mở giúp các em tự tư duy, phát huy tích tích cực trong học
tập do đó trong mỗi tiết dạy từ vựng tôi sử dụng một số phương pháp như sau:
a/Giới thiệu từ vựng:
Giáo viên có nhiều cách để giới thiệu từ mới, tùy theo nội dung từng bài mà có thể
kết hợp nhiều thủ thuật sao cho phù hợp nhất.
*Giới thiệu từ một cách trực quan:
-Sử dụng phương tiện, vật thật: giáo viên cầm vật thật hoặc chỉ vào những đồ vật
xung quanh để làm rõ nghĩa từ vựng.
8
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
Ví dụ:
+Unit 2-part C (2,3):
T: Look at! This is a board. A board, A board.
SS: A board (repeat in chorus)
T: What is this? (chỉ vào cái bảng)
Ss: A board.
+Unit 5-part C 1( chủ đề về các môn học) : Giáo viên có thể sử dụng các cuốn sách
giáo khoa của các em để giới thiệu về các môn : MATH, ENGLISH, HISTORY,
GEOGRAPHY…
+Unit 5-part C2 ( chủ đề về các thứ ngày trong tuần): giáo viên có thể sử dụng
cuốn lịch thật để giới thiệu về 7 ngày trong tuần : Monday, Tuesday, Wednesday,
Thursday, Friday, Saturday and Sunday.
+Unit 7 –part C1,2 ( chủ đề về phương tiện đi lại ) : giáo viên có thể sử dụng đồ
chơi bằng nhựa của trẻ em để giới thiệu các từ như : bike, motorbike, bus, car,
plain, train……
+Unit 9 –part A 1,2 ( chủ đề về các bộ phận cơ thể) : GV chỉ vào bộ phận cơ thể để
giới thiệu những từ như head, shoulder, arm, hand, leg…
+Unit 10 –part C (3,4) ( chủ đề về các loại đồø uống): GV dùng các vật thật :
lemonade, water, milk, soda…
9
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
Lemonade Water Soda
Đây là một thủ thuật dạy từ có hiệu quả cao, trực tiếp, gây hứng thú và tạo
ấn tượng khó quên. Cần chú ý vật thật nên được giới thiệu nhanh gọn, dễ dàng và
rõ ràng.
- Sử dụng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ :
Ví dụ:
+Unit 4-part C (chủ đề sẳn sàng để đến trường ) : get up, get dressed, brush teeth,
wash face, have breakfast, go to school…
Trình bày cụm động từ “ wash face” (rửa mặt) qua hành động như sau :
T: Look. (làm điệu bộ rửa mặt) I wash my face. WASH MY FACE. WASH MY
FACE. Can you say and do it?
Ss: WASH MY FACE. ( vừa nói vừa làm hành động)
T: again.
Ss: WASH MY FACE.
+Unit 10 –part A ( chủ đề về các trạng thái, cảm giác) : hungry, tired, hot, cold…
- Sử dụng tranh ảnh:
+Tranh được Bộ giáo dục cấp về (tranh màu ,nhựa)
+Tranh ảnh sưu tầm từ báo chí, lịch; tranh tự làm ( phô tô rồi tô màu ), tranh scan
màu, tranh tải về từ Internet…
Ví dụ :
+Unit 12-part B (1,2,3) : giáo viên dùng tranh để giới thiệu hoạt động: “go to the
movies”.
10
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
T: Look. What is this?
Ss: It’s a movie theater.
T: Right. This boy goes to the movies. Go to the movies . Go to the movies.
Ss: Go to the movies. ( repeat in chorus)
T: What does “ go to the movies” mean?
Ss: đi xem phim.
+ Unit 12-part C 1: giáo viên dùng tranh gợi mở các hoạt động “ fly a kite”, “go
camping”, “have a picnic”…….
fly a kite go camping
+ Unit 14-part A ( Chủ đề về danh lam thắng cảnh) : có thể sưu tầm từ lịch, tải từ
Internet các tranh như: Hue citedal, Ngoc Son temple, Ha Long Bay…
11
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
Hue Citadel Ha Long Bay
Ngoc Son Temple ( Hà Nội )
*Giới thiệu từ qua tình huống ngữ cảnh:
- Sử dụng câu ví dụ: đưa ra những ví dụ minh họa, dùng từ trong tình huống ngữ
cảnh. Đây là phương pháp thật hữu ích khi dạy từ vựng trừu tượng.
Ví dụ: Giới thiệu từ DRINKS (English 6, Unit 10 –C3,4)
T: There are a lot of drinks: milk, water, orange juice……
Giáo viên chú ý rằng cần đảm bảo được học sinh phải hiểu được câu ví dụ
đó. Do vậy câu ví dụ minh họa cần đơn giản, rõ ràng và có sử dụng từ mới học.
- Sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa:
Ví dụ:
*Từ trái nghĩa:
-Unit 9- miêu tả người ( A3,4)
+ tall (adj) # short(adj)
+ fat (adj) # thin (adj)
+ light (adj) # heavy (adj)
12
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
+ He isn’t tall. He is short
+ She isn’t weak. She is strong
-Unit 9 – màu sắc (B2,3)
+ black (adj) # white (adj)
*Từ đồng nghĩa:
+ have lunch = eat lunch (Unit 5)
+ fall (n) = autumn (n) (Unit 13)
+ play soccer (n) = play football (n)( Unit 5)
+ a flat (n) = an apartment (n)(Unit 7)
*Kết hợp nhiều thủ thuật:
- tranh, hình vẽ (hình đơn giản)
- cử chỉ, nét mặt, điệu bộ
- ví dụ, minh họa
- dịch sang tiếng Việt
Ví dụ: dạy từ “hungry”( unit 10)
T: Look. He is hungry (picture).Now look at me! I’m hungry .(facial expression,
mimes).Hungry. We want something to eat when we feel hungry.(example)
Ss: HUNGRY.
T: Good. What does it mean? ( students give translation)
Những thủ thuật giới thiệu từ vựng này nên được kết hợp với nhau và sự linh
hoạt của người giáo viên trên bục giảng quyết định đến hiệu quả của tiết dạy.
b/ Một số thủ thuật và dạng bài tập để kiểm tra và phát triển từ vựng cho học
sinh:
b.1. Sử dụng từ mới để hỏi những câu hỏi đơn giản:
Ví du 1: Từ “ market” (Unit 7)
- Is there a market near your house?
- Does your mother often go to the market?
- What does she buy there?
13
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
Ví dụ 2: Từ “milk” (Unit 10)
- Do you like milk?
- When you are thirsty, do you drink milk?
- Is there any milk on the table?
Thủ thuật này dùng để kiểm tra nhanh mức độ hiểu nghĩa từ và cách sử dụng
của từ mới. Giúp học sinh thực sự hiểu từ vựng và tạo cho học sinh nhiều ví dụ
hơn về cách sử dụng chúng.
b.2. Thành lập hệ thống từ: có thể dùng thể loại từ và cùng có nghĩa chung giống
nhau.
Ví dụ : Unit 8- On the move
By bike
By plane By bus
By car
b.3. Sắp xếp các từ theo chủ điểm:
Ví dụ : Unit 9 ( part A + B)
Colors Parts of the body
black head
blue face
yellow shoulder
……………… ……………………….
b.4. Tìm từ khác nhóm (Odd one out)
Ví dụ : Unit 7 ( Your house) *Key:
14
Means of
transport
head blue face yellow arm gray
green shoulder nose arm foot
red brownleg hand white black
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
1. big small beautiful house (house)
2. leave behind in near (leave)
3. drugstore bank by supermarket (by)
4. train friend plane motorbike (friend)
b.5. Chọn từ có cách đọc khác:
Ví dụ : Unit 8 (Out and about) *Key
1. town down window shower (window)
2. motorbikefront brother mother (motorbike)
3. car garden supermarket board (board)
4. bus museum drugstore lunch (museum)
5. floor stool zoo room (floor)
b.6. Nối ghép từ: (Matching)
Ví dụ : Unit 11 (What do you eat ?- A1)
A B
A bottle of oil tea coffee chocolates
rice beef peas soap
toothpaste tomatoes oranges
water fish
potatoes sugar soda
A kilo of
A packet of
A can of
A bar of
A tube of
A box of
Key:
A bottle of oil ( water )
A kilo of rice ( tomatoes, oranges, potatoes, sugar, fish… )
A packet of tea ( coffee)
A can of peas ( soda)
A bar of soap
A tube of toothpaste
A box of chocolates
b.7. Viết các tính từ mô tả thích hợp cho các danh từ:
Ví dụ : Unit 9 –mô tả bộ phận cơ thể người:
15
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 mơn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
a. Face : round, oval… c. Hair: long, short, curly….
b. Lips: full, thin d. Nose :…………………………………….
b.8. Viết bảng từ kết hợp với nhau:
Ví dụ :
sailing cooking homework volleyball tennis swimming
to do
to go
to play
a taxi a bike a truck a bus a
motorbike
a car
to drive
to ride
b.9. Hộp từ vựng: Viết từ mới lên một tấm bìa, nhiều tấm bìa bỏ chung vào một
cái hộp, viết phần nghóa bằng tiếng Việt một mặt, mặt còn lại là từ mới. Cho
học sinh rút bất kì một phiếu nào ra kiểm tra xem học sinh có nhớ nghóa của từ
đó không.
b.10. Các bài thơ đồng dao vần điệu: sử dụng nghệ thuật chơi chữ, nói láy …để
học từ vựng tiếng Anh thật sự là điều lí thú và bổ ích vì nó kích thích óc thông
minh di dỏm đồng thời giúp cho trí nhớ thêm sâu sắc bền vững. Giáo viên có
thể khuyến khích học sinh sưu tầm hoặc tự nghĩ ra những bài thơ sao cho dễ thuộc
nhất như ví dụ sau:
A FOOT là một cái chân
THE YARD có nghĩa cái sân quanh nhà
FLOWER có nghĩa bơng hoa
PARENTS có nghĩa là ba mẹ mình
PICTURE có nghĩa ảnh, hình
PUPIL có nghĩa học sinh học trò……. (sưu tầm trên Internet)
16
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
b.11. Sử dụng trò chơi ngôn ngữ (language games) : trò chơi tạo sự hứng thú
trong học tập. Các trò chơi ngôn ngữ còn giúp học sinh sử dụng từ vựng một cách
tự nhiên, phù hợp với tình huống ngôn ngữ và củng cố sự yêu thích học ngôn ngữ
nói chung và từ vựng nói riêng.
* BINGO : trò chơi này để kiểm tra, ôn tập khả năng nghe, nhận biết, đánh vần
các từ đã học. Ở mức độ khó hơn giáo viên có thể kiểm tra nghĩa của từ bằng cách
cho định nghĩa hoặc từ tương đương trong tiếng Việt thay vì đọc từ.
Ví dụ: Unit 10
- Yêu cầu học sinh viết lên bảng khoảng 5 từ bất kì.
- GV đọc các từ nhưng không theo thứ tự ghi trên bảng
- Học sinh nào đánh dấu được cả 5 từ trước những bạn khác thì sẽ hô to
“BINGO”.
*VIẾT TỪ TIẾP SỨC ( WORD RELAY ): trò chơi này luôn tạo được sự hào
hứng và dùng để kiểm tra vốn từ vựng của các em rất hiệu quả.
- Chia lớp thành hai đội.
- GV nêu chủ đề mà các em tham gia viết.
- Mỗi em chỉ được viết một chữ cái , sau đó ráp lại thành một từ hoàn chỉnh hoặc
mỗi em sẽ viết một từ.
-Đội nào có kết quả nhiều và chính xác nhất sẽ chiến thắng.
Ví dụ1 :
S1: C
S2: A
S3: R
S4: R
S5: O
S6: T
CARROT.
Ví dụ 2 : “ Who is faster?”
Group A Group B
17
carrot orangecabbage
tomato lettuceonion
Free time Free time
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
play
sports
go fishing read watch TV
*ĐOÁN TỪ ( GUESS THE WORD):
- Chia lớp ra thành hai nhóm, nhóm A và nhóm B. Nhóm A cử một học sinh lên
tham gia trò chơi. Học sinh này đứng xoay lưng lại phía bảng đen.
- Giáo viên viết lên bảng một từ vựng cần ôn tập.
- Những học sinh còn lại trong nhóm sẽ cố gắng gợi ý cho bạn mình biết đó là từ gì
bằng cách cho những thông tin liên quan đến từ đó.Ví dụ gợi ý 3 lần…
- Học sinh đó chỉ được đoán 2 lần
-Nhóm thắng là nhóm đoán đúng nhiều và có số điểm cao hơn.
Ví dụ: Giáo viên viết lên bảng từ “ an orange” (Unit 10: Staying healthy )
S1: It’s a kind of fruit.
S2: It’s not a banana or an apple……
Mục đích của trò chơi này giúp phát huy khả năng phán đoán nhanh nhạy
và việc sử dụng ngôn ngữ tự nhiên của các em.
*MÀU GÌ ? (WHAT COLOR?) : Trò chơi luyện từ này giúp các em có thể liên
hệ thực tế cuộc sống gắn với ngôn ngữ mà các em được học.
-GV chuẩn bị sẵn một số từ gắn với màu sắc.
Ví dụ : ( Unit 9 – B2,3)
stop red
go green
sky blue
rice white
banana yellow
-GV đđọc những từ đã chuẩn bị.
- Học sinh nghe và viết từ chỉ màu sắc tương ứng với từ đtrên.
18
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
*CHAIN GAME: Đây là trò chơi bổ ích, thú vị giúp luyện được phát âm cũùng
như luyện được khả năng nhớ từ và sử dụng từ của HS và gây sự hào hứng cho
các em khi tham gia vào bài học.
Ví dụ: Unit 10 – Chủ đề về thực phẩm
S1: I like fish.
S2: I like fish and chicken.
S3: I like fish , chicken and noodles.
S4: I like fish, chicken, noodles and beef.
S5: I like…….
* Ô CHỮ ( CROSSWORD PUZZLES): đây là trò chơi mà giáo viên có thể kết
hợp kiểm tra kiến thức cũ bằng các câu hỏi dành cho các ô chữ hành ngang rất hữu
ích và hấp dẫn
Ví dụ: Unit 12 (B- Free time, B1,2,3 )
1 F A V O R I T E
2 S O C C E R
3 A E R O B I C S
4 T E N N I S
5 B A D M I N T O N
6 S K I P P I N G
7 S W I M M I N G
8 V O L L E Y B A L L
1. What is your………food? – I like chicken.
3. She does……………… everyday
* ĐỐ CHỮ ( PATTERN PUZZLE ):
-Các chữ trong vòng tròn có thể thay đổi theo yêu cầu của giáo viên.
- Các nhóm sẽ thi viết những từ có một số chữ có trong hình với điều kiện nhất
thiết phải có chữ cái ở trong vòng tròn chính giữa ( ở ví dụ này là chữ E) trong từ.
Mỗi chữ chỉ được xuất hiện một lần trong mỗi từ.
Ví dụ :
Nhóm A : meat, tea, potatoes, fish……
19
A
E
T K
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
* “HÔM NAY TRONG GIỎ XÁCH CỦA TÔI CÓ GÌ?”
(WHAT IS THERE IN MY BAG TODAY?)
- Một học sinh A có một chiếc cặp sách, đố các bạn trong lớp của mình xem trong
đó có gì.
- Các bạn còn lại đoán
- Nếu đúng, bạn A trả lời “Yes, there is a……………” và lấy vật đó ra.
- Nếu sai, bạn A trả lời “No, there isn’t a……………… ”
Ví dụ : Unit 7
A: What is there in my bag today?
S1: There is a ruler.
A: No, there isn’t a ruler
S2: There is a picture.
A: Yes, there is a picture. ( Lấy vật ra cho các bạn ấy xem)
Trò chơi này rất hữu ích trong việc luyện tập từ vựng và các cấu trúc câu như:
There is, there are…
5.2. Qua trao đổi với đồng nghiệp:
Ngay từ đầu năm học sau khi được phân công chuyên môn, tôi cùng các đồng
nghiệp dạy cùng khối 6 trao đổi và đi đến thống nhất những vấn đề về việc dạy từ
vựng như sau :
- chỉ dạy những từ trọng tâm, dạy từ trong tình huống ngữ cảnh giúp học
sinh dễ hiểu hoặc sử dụng phương pháp trực quan để gợi mở, dẫn dắt và
giúp học sinh luyện tập thực hành.
- thường xuyên kiểm tra từ vựng qua các dạng bài tập hoặc trò chơi ngôn
ngữ giúp học sinh hứng thú và tham gia tích cực vào giờ học.
- có thể kiểm tra từ vựng cả tập thể lớp bằng cách yêu cầu học sinh viết trên
bảng con.
20
I
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
- tích cực dự giờ đồng nghiệp để trao đổi kinh nghiệm và phương pháp dạy
từ vựng nói riêng.
II.KẾT QUẢ: (Phân tích đối chiếu )
Trong những năm học trước khi chưa áp dụng thường xuyên các phương pháp, thủ
thuật này, kết quả khảo sát đầu học kì II cho thấy đã có khoảng 60 – 70% học sinh
thiếu vốn từ vựng do lười học từ vựng hoặc một số em có học nhưng đã quên
những từ trọng tâm theo chủ điểm của chương trình HKI, do đó khi rèn luyện 4 kĩ
năng cơ bản : nghe, nói, đọc, viết các em còn hạn chế. Một số em nắm được từ
vựng nhưng sử dụng một cách máy móc và hầu hết học sinh lo sợ khi giáo viên
kiểm tra từ vựng đầu tiết học.
Sau một thời gian vận dụng các biện pháp trên tôi thấy rõ hiệu quả công
việc. Đã có khoảng 80% học sinh nắm vững từ vựng và nhớ các từ trọng tâm theo
chủ điểm. Kĩ năng giao tiếp và 4 kĩ năng cơ bản của các em cũng được cải thiện
đáng kể.
Đa số các em đều hứng thú, thích học tiết Anh Văn. Điều đáng phấn khởi là các em
đã biết cách học từ vựng và đây sẽ là cơ sở vững chắc cho những năm về sau.
Kết quả khảo sát đầu năm :
Lớp 6A: (Lớp yếu kém )
Giỏi : 0 (0%), Khá : 3 ( 10%), Trung bình: 8 (26,7 %), Yếu: 19 ( 63,3%), Kém: 0
Lớp 6B: (Lớp TB yếu )
Giỏi : 0 ( 0%),Khá : 4 ( 12,1%), Trung bình: 11( 33,3 %),Yếu: 16( 48,5%),
Kém: 2 ( 6,1%)
Lớp 6D: (Lớp TB Khá )
Giỏi : 7(17%), Khá : 10( 24,4%), Trung bình: 18( 43,9 %), Yếu: 6( 14,6%)
Kết quả cuối HKI của năm học 2007-2008 vừa qua:
Lớp 6A: (Lớp yếu kém )
Giỏi : 1(3,3%), Khá : 6( 20%), Trung bình: 12 (40 %), Yếu: 11( 36,7%)
Lớp 6B: (Lớp TB yếu )
21
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
Giỏi : 1 ( 3%), Khá : 5( 15,2%),Trung bình: 13( 39,4 %),Yếu: 13( 39,4%), Kém: 1
( 3%)
Lớp 6D: (Lớp TB Khá )
Giỏi : 11(26,8%), Khá : 13( 31,7%), Trung bình: 13( 31,7 %), Yếu: 4( 9,8 %)
• BỔ SUNG:
Năm học 2008-2009 tôi được phân công trực tiếp giảng dạy tiếng Anh khối 6, lớp
6A, 6B, 6C và 6D. Tôi đã có cơ hội tiếp tục vận dụng những thủ thuật dạy từ vựng
nêu trên và chất lượng của những tiết dạy tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên qua thực tế
giảng dạy theo phương pháp mới, một vấn đề mới nảy sinh đó là sau khi nghiệm
thu qua các bài kiểm tra viết của học sinh thì vốn từ (đúng nét, đúng nghĩa) không
đáp ứng được yêu cầu. Bề nổi của các em là tính sinh động trong các hoạt động ở
lớp, nhưng chiều sâu của kiến thức thì còn long chong, thiếu tính chuẩn xác.
Với qui định của Bộ giáo dục về việc giãn chương trình khung, học sinh có
nhiều tiết ôn tập học kỳ như hiện nay (1 tuần hoặc hơn), người thầy có điều kiện
thời gian nhiều để củng cố và hệ thống lại vốn từ qua các bài tập : cách để thuộc
và nhớ từ vựng.
Giáo viên có thể hình thành hệ thống kiến thức bằng cách sử dụng 1 số bài tập để
khắc sâu.Tăng cường các loại hình bài tập và số lượng bài tập để giúp cho các em
cũng cố và ghi nhớ bền chắc về nghĩa của từ và nét viết của từ.
Để đầu tư cho các bài tập, trước tiên giáo viên hệ thống lại các từ theo chủ điểm.
- Viết lên bảng tiêu đề các chủ điểm đã học,
- Giáo viên nói nghĩa tiếng việt, học sinh nói nghĩa tiếng Anh hoặc ngược
lại.
1) Hệ thống hóa các từ theo chủ điểm :
a. Nghề nghiệp : student, teacher, nurse, doctor, engineer, worker, driver,
farmer, business, policeman
b. Gia đình : family, sister, brother, father, mother, children, uncle, aunt,
grandmother, grandfather
c. Đồ vật : ( At school )desk, door, window, board, clock, waste basket,
schoolbag, pencil, pen, ruler, eraser,
> At home : bookshelf, stereo, lamp, couch, armchair, table, chair, stool,
television, telephone, bench,
d. Hướng : behind, in front of, to the left of, to the right of, opposite, near,
next to, between
e. Học hành : school, grade, classroom, English, Literature, History,
Geography, Math, timetable
f. Giao thông : bus, plane, bike, car, motorbike, truck, road sign, accident,
traffic light, intersection
22
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
g. Các hoạt động thể thao và giải trí : play soccer, play badminton, do
aerobics, go swimming, listen to music, read
h. Tính chất / đặc điểm : big, small, noisy, quiet, beautiful, tall, late, old,
high, difficult, dangerous
i. Địa điểm ở khu dân cư: store, temple, restaurant, bank, hospital, factory,
museum, stadium, drugstore, toystore, movie theatre, zoo, police station,
bakery, well, garden, mountain, clinic, post office, shop, supermarket,
market, apartment, sea, foodstall, pool, canteen, lake, rice paddy, paddy
fields, river, park, yard, hotel, village,
2) Những dạng bài tập gợi ý :
Để các em có sự thuận lợi trong việc định hướng, giáo viên cần đưa ra chủ
điểm để học sinh suy nghĩ tập trung hơn.
2.1 : Networds : dùng networds để tìm mối liên quan trong các từ đã học.
23
FAMILY
father
sister
uncle
mothe
r
brother
children
ROAD / STREET
bus
bik
e
train
motorbik
e
acciden
t
truck
car
sign
intersection
traffic
light
LIVING ROOM
armchai
r
couch
chair
table
telephone
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
2.2: “Word folks”
Wait for
Drive
Leave a bus
Have
Buy
2.3: Games :
a. “Open words” hoặc “Hangman” : giúp học sinh nhớ nét viết của từ.
V__ L __ __ G __ (village)
24
stereo
televisio
n
TOWN
COUNTR
Y
factory village
BODY
head
arm
hand
fingers
ches
t
leg
toes
foot
face
mout
h
eyes
ears
nose
teeth
lip
hair
Một vài phương pháp dạy từ vựng cho học sinh lớp 6 môn Tiếng Anh - Bùi Thị Ngọc Thảo
S __ __ __ __ R (Soccer)
b. Jumbled words :
Môn học :
= English = Literature
=Math =History
= Geography
c. Chain words: Trò chơi này giúp các em nhớ lại và mở rộng vốn từ của mình.
- GV bắt đầu viết 1 từ bất kì trong số từ vựng mà các em đã học.
- Chia lớp ra thành hai đội.
- Các đội lần lượt lên viết từ, lấy chữ cái cuối của từ trước thành chữ cái bắt đầu
của đội mình. Đội nào không tìm ra từ thì đội còn lại là người thắng cuộc.
Example : Teacher : orange > Team 1 : Egg > Team 2 : Geography
* KẾT QUẢ: (Phân tích đối chiếu ở năm học 2008-2009 )
Sau một thời gian vận dụng các biện pháp trên tôi thấy rõ hiệu quả công
việc. Đã có khoảng 80% học sinh nắm vững từ vựng và nhớ các từ trọng tâm theo
chủ điểm.
Kết quả khảo sát đầu năm :
Lớp 6A: Giỏi : 0 (0%), Khá : 4 ( 10,3%), Trung bình: 4(10,3 %), Yếu: 10
( 25,6%), Kém: 19(48,7%)
Lớp 6B: Giỏi : 1 ( 2,6%),Khá : 6 ( 15,4%), Trung bình: 9( 23,1 %),Yếu: 5( 12,8%),
Kém: 14 ( 35,9%)
Lớp 6C: Giỏi : 13 (33,3%),Khá : 12 ( 30,8%), Trung bình: 10( 25,6 %),Yếu:
3( 7,7%), Kém: 1 ( 2,6%)
25
lengshi turelitera
tham rosyht
gygrapheo