Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.95 KB, 19 trang )

Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là căn bệnh gây tử vong đứng hàng thứ hai trên thế giới sau bệnh tim
mạch. Đó là tên chung để chỉ một nhóm gồm khoảng 200 bệnh do các tế bào phân chia
một cách bất thường. Trong đó ung thư tế bào máu đứng hàng thứ năm trong số các
bệnh ung thư gặp tại Mỹ. Theo thống kê của Viện Huyết học và truyền máu Việt
Nam nó đứng hàng đầu trong số các bệnh máu gặp tại Viện. Và việc điều trị ung
thư máu cũng rất phức tạp. Vì vậy, em làm tiểu luận: 
 để tìm hiểu rõ hơn về bệnh ung thư máu.
1
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
B. NỘI DUNG
I. Bệnh ung thư máu:
1. Định nghĩa ung thư máu:
 là ung thư của cơ quan tạo ra các huyết cầu như
tủy xương và hệ thống bạch huyết. Trong ung thư máu các bạch cầu được sản xuất
một cách nhanh chóng rối loạn tạo ra các bạch cầu bất thường không hoạt động
được và các bạch cầu ung thư này dần dần xâm lấn đến các hồng cầu và tiểu cầu
ngăn chặn sản xuất và phá hủy các tế bào này.
2 
Bệnh ung thư máu được chia thành các nhóm khác nhau theo sự tiến triển của
bệnh:
: Là thể bệnh có tiến triển chậm, có thể kéo dài
nhiều năm, nhất là nếu bệnh nhân được điều trị đúng cách. Trong giai đoạn sớm
của bệnh, tế bào bạch cầu ác tính còn có khả năng thực hiện một số chức năng bình
thường của bạch cầu. Lúc đầu bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì. Bệnh
thường được phát hiện qua khám định kỳ trước khi các triệu chứng của bệnh xuất
hiện. Dần dần, các tế bào bạch cầu ác tính trở nên tồi tệ hơn. Khi số lượng các tế
bào ác tính tăng sinh trong máu, các triệu chứng xuất hiện như: nổi hạch hay nhiễm


khuẩn. Lúc đầu các triệu chứng còn ở thể nhẹ sau đó trở nên nặng nề hơn.
 : Là thể bệnh ác tính hơn, tiến triển nhanh. Ngay khi
bệnh bắt đầu, tế bào bệnh bạch cầu không thể thực hiện được vai trò của tế bào
bình thường. Số lượng tế bào bạch cầu ác tính phát triển rất nhanh.
Còn có cách phân loại bệnh bạch cầu dựa theo dòng bạch cầu bị ảnh hưởng: các
tế bào dòng tủy hoặc dòng lympho và tiến triển của mỗi dòng đó:
! "#: Các tế bào lymphô bị ảnh hưởng
và thường tiến triển chậm. Tuổi thường mắc bệnh là trên 55 tuổi. Hầu như không
gặp ở trẻ em.
$%&!#': Các tế bào dòng tủy bị ảnh
hưởng và giai đoạn đầu thường tiến triển chậm. Phần lớn gặp ở người lớn.
! " (: Là thể phát triển ác tính của các tế
bào dòng lymphô và tiến triển rất nhanh. Đây là thể bệnh bạch cầu thường gặp nhất
ở trẻ em, người lớn đôi khi cũng có thể bị mắc.
2
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
$%&! (': Các tế bào dòng tủy bị ảnh
hưởng và tiến triển nhanh. Có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em.
)*+ là một thể hiếm gặp của bệnh bạch cầu mạn
tính.
3 Các yếu tố nguy cơ gây bệnh
Hiện nay, người ta còn chưa xác định được chính xác các nguyên nhân gây
bệnh ung thư nói chung, cũng như nguyên nhân gây ung thư máu nói riêng. Các
nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố nguy cơ được coi là nguyên nhân gây bệnh hoặc
tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh, bao gồm:
,-: Những người tiếp xúc với tia phóng xạ liều cao sẽ có nguy cơ cao
hơn bị bệnh bạch cầu tủy cấp tính, bạch cầu tủy mạn tính, bạch cầu lympho cấp
tính. Vụ nổ bom nguyên tử ở Hiroshima Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ 2
đã tạo nên hàm lượng phóng xạ rất cao. Nhiều người sống sót sau vụ nổ bom hạt

nhân bị bệnh bạch cầu. Người có tiền sử được điều trị bằng tia xạ trị khi điều trị
ung thư hoặc các bệnh khác từ trước cũng có nguy cơ cao hơn bị bệnh bạch
cầu.Tuy nhiên, khi chụp tia X trong chẩn đoán răng hàm mặt hoặc các biện pháp
chụp X quang chẩn đoán khác (như CT Scan) người ta tiếp xúc tia X với hàm
lượng ít hơn nhiều. Hiện tại vẫn chưa xác định mối liên quan giữa sự tiếp xúc với
nồng độ tia thấp với bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em và người lớn. Các nhà nghiên cứu
đang nghiên cứu mối liên quan nguy cơ mắc bệnh bạch cầu và tiền sử chụp
Xquang nhiều lần hoặc chụp cắt lớp khi còn nhỏ.
./0: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hút thuốc là làm tăng nguy cơ
mắc bệnh bạch cầu tủy cấp tính.
1: Chất này được sử dụng nhiều trong công nghiệp hóa chất, có nhiều
trong khói thuốc lá và khí đốt. Việc tiếp xúc nhiều với Benzen có thể làm tăng
nguy cơ bị bệnh bạch cầu tủy mạn tính, bệnh bạch cầu lympho cấp tính.
,2345267+ Một số bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất
(như các chất alkyl hóa, các chất ức chế topoisomerase) về sau có thể bị mắc bệnh
bạch cầu tủy cấp tính hoặc bệnh bạch cầu lympho cấp tính.
.89:; và một số bệnh di truyền khác có thể làm tăng nguy cơ
mắc bệnh ung thư máu cấp tính.
.89603&! và một số bệnh bất thường về máu khác cũng
làm tăng nguy cơ bị bạch cầu cấp tính.
3
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
,2345<: Rất hiếm khi có trên một người trong gia đình bị ung thư
máu. Nếu có thì chủ yếu là thể bệnh bạch cầu lympho mạn tính.
4 Triệu chứng của ung thư máu
Giống như các tế bào máu khác, tế bào bạch cầu ác tính di chuyển trong máu
gây nên các triệu chứng. Các triệu chứng này phụ thuộc số lượng tế bào bạch cầu
ác tính, vị trí các tế bào này gây ảnh hưởng.
Ở thể bạch cầu mạn tính, bệnh thường được phát hiện qua khám định kỳ và làm

xét nghiệm máu vì bệnh nhân không có triệu chứng.
Ngược lại, các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu cấp tính thường đến bệnh viện khám
với các triệu chứng rầm rộ hơn. Nếu não bị tổn thương, thường có các triệu chứng
như đau đầu, nôn, lú lẫn, mất trương lực cơ, động kinh. Bệnh bạch cầu cũng có thể
ảnh hưởng các vị trí khác trong cơ thể như: hệ tiêu hóa, thận, phổi, tim, tinh hoàn.
Khi tế bào dạng bạch cầu ung thư phát triển nhanh trong tủy sẽ gây đau nhức
xương. Đồng thời chúng chiếm chỗ và làm giảm sự phát triển những tế bào máu
bình thường khác. Lúc đó bệnh nhân có thể có những chứng sau:
-Sốt, đau đầu, đau khớp do sự chèn ép trong tủy.
-Mệt mỏi, yếu sức, da đổi thành màu trắng nhợt do thiếu hồng cầu.
-Hay bị nhiễm trùng do bạch cầu không thực hiện được chức năng chống
nhiễm khuẩn.
-Chảy máu chân/nướu răng, dễ bầm tím do giảm khả năng làm đông máu
-Biếng ăn, sút cân.
-Ra mồ hôi về ban đêm ở bệnh nhân là nữ.
-Sưng nề bụng hoặc cảm giác khó chịu ở bụng.
Phần lớn các triệu chứng này không phải là đặc trưng cho ung thư nên dễ bị người
bệnh bỏ qua, vì vậy, khi có một trong bất kỳ dấu hiệu nào nêu trên, người bệnh cần
đến bác sỹ ngay để được khám, chẩn đoán, tư vấn và điều trị.
5 Các phương pháp chẩn đoán bệnh bạch cầu
Các bác sỹ sẽ thực hiện thăm khám cho bệnh nhân kỹ càng. Khi nghi ngờ bệnh
bạch cầu, các bác sỹ sẽ yêu cầu làm một số xét nghiệm.
=3*: các bác sỹ sẽ phát hiện được hạch sưng to, gan-lách to ra.
>?: cần thiết kiểm tra số lượng các tế bào máu và thành phần
các loại bạch cầu (công thức máu). Khi mắc bệnh bạch cầu, số lượng bạch cầu tăng
cao, giảm số lượng tiểu cầu, lượng Hemoglobin giảm thấp do thiếu máu.
4
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
 @A)B5: Phương pháp lấy một mảnh mô trong tủy xương để

soi dưới kính hiển vi tìm tế bào máu ác tính. Sinh thiết là biện pháp duy nhất giúp
chẩn đoán xác định tế bào ác tính trong tủy xương. Có hai cách lấy tủy xương:
+#C/&!: Sử dụng kim nhỏ và có lỗ để chọc vào xương, hút lấy một ít
tủy xương.
+A)&!: Sử dụng kim lớn hơn để lấy một mảnh tủy xương.
#-?: Tùy thuộc triệu chứng và thể bệnh mà bác sỹ cho
làm một số xét nghiệm như:
+ >?Xác định nhiễm sắc thể bất thường Philadelphia trong
bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính.
+ >?3+: xác định nhóm máu, thời gian đông máu, công thức
máu, nước tiểu.
+>?$7&!Xác định sự xuất hiện tế bào bạch cầu bất thường
trong máu.
+#D >EPhát hiện hạch to trong ổ bụng hoặc các vị trí khác.
II. Điều trị bệnh ung thư máu:
Những phương pháp điều trị cơ bản bao gồm hóa trị liệu, xạ trị, ghép tủy,
liệu pháp miễn dịch và chăm sóc hỗ trợ.
1 Điều trị bệnh BCTC (bạch cầu tủy c0p)
a Điều trị các trường hợp mới mắc
Chiến lược điều trị là dùng các thước hóa chất phối hợp để đạt lui bệnh hoàn
toàn:
FB75267+G
Trong nhiều trường hợp bệnh, việc điều trị hóa chất được thực hiện ngay sau
khi có chẩn đoán xác định chưa phải là cần thiết. Thay vào đó các triệu chứng
và dấu hiệu cấp tính, điều chỉnh trong một vài ngày đầu nên được đặt lên hàng
đầu.
5
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
1 : hầu hết các bệnh nhân BCTC đều

có giảm hồng cầu và tiểu cầu , việc bổ xung các thành phần này là cần thiết.
2  !"#: bổ sung nước đầy đủ nhằm chống suy
thận do các sản phẩm giáng hóa của các tế bào non bị phá hủy hàng loạt.
Các bệnh nhân có suy tim kèm theo vẫn cần bù nước đồng thời sử dụng
thuốc lợi tiểu. Trong các biến đổi về điện giải, hạ kali máu là vấn đề đáng
lưu tâm nhất ở bệnh nhân BCTC. Vì vậy cần bù kali đầy đủ theo đường tĩnh
mạch.
3 $%&: Tất cả các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu cấp có sốt đều
phải coi là có nhiễm trùng cho đến khi chứng minh được là do ngyên nhân
khác. Sử dụng các kháng sinh phổ rộng, điều trị tích cực nhiễm trùng trước
khi điều trị hóa chất.
4 '()*+,),: Acid uric trong máu tăng gặp cả trong
lúc chẩn đoán cũng như trong khi điều trị hóa chất.
Nếu bạch cầu tăng cao trên 100.000/mm
3
cần gạn bạch cầu trước để tránh
làm tăng acid uric khi điều trị hóa chất.
5 $,--./: Do phải tiêm truyền trong ít
nhất một tháng nên cần đặt các dụng cụ giúp cho việc tiêm truyền hàng ngày
thuận tiện.
6 0&1234-5#) #6.
7 $*.478: như suy tim, đái tháo đường, bệnh phổi mạn
tính cần điều trị tích cực trước khi điều trị hóa chất.
8 9!*:*;2#<=;/: cần điều trị
bằng heparin.
6
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
9 $>?:@: Nếu cần thiết có thể phối hợp với các bác sĩ tâm lý
cùng điều trị.

H267+*
So với bệnh bạch cầu lym phô cấp, bệnh bạch cầu tủy cấp nhạy cảm với các
hóa chất kém hơn do đó tỉ lệ khỏi bệnh hoàn toàn kém hơn.
1 $"<: Có khá nhiều phác đồ hóa chất để điều trị tấn công BCTC,
việc lựa chọn phác đồ dựa vào một số yếu tố như tình trạng toàn thân, tuổi,
bênh kèm theo.
Nếu ngày bắt đầu điều trị coi là ngày một, khoảng ngày thứ 12 đến thứ 14 nên
chọc hút tủy lại hoặc sinh thiết tủy.
+ Nếu số tế bào non còn lại ít hơn 5% tạm ngừng điều trị hóa chất, chỉ điều trị
hỗ trợ cho đến khi tủy hồi phục (thường 1 đến 3 tuần).
+ Nếu bệnh bạch cầu vẫn còn tồn tại trong tủy, điều trị tiếp đợt 2 nhưng liều
giảm tùy theo mức độ giảm tế bào của đợt trước. 14 ngày sau chọc hút tủy
hoặc sinh thiết tủy lại với những bệnh nhân vẫn còn cần điều trị tiếp đợt 3.
Quá trình đánh giá và điều trị tiếp tục như vậy.
- Khỏi bênh hoàn toàn được xác định như sau:
+Tế báo non chỉ còn dưới 5% trong tủy bình thường về mặt tế bào.
+ Máu ngoại vi bình thường trở lại (không còn tế bào non với số lượng bạch
cầu hạt trên 1500/mm3 và tiều cầu trên 100000/mm3.
2 $A1: Thường dùng các phác đồ có các thuốc như điều trị tấn
công nhưng có thể biến đổi liều lượng, ngày dùng điều trị từ 1-2 đợt.
7
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
3 $,B: Có nhiều cách điều trị duy trì có thể xen kẻ các loại thuốc
khác nhau hoặc điều trị một loại thuốc lặp lại. cách điều trị thường được áp
dụng là ARAC hoặc 6-Thioguanine đơn thuần.
4 $"<: Trong thời gian điều trị duy trì thỉnh thoảng lại điều trị
một đợt như điều trị tấn công. Tuy nhiên việc điều trị này vẫn còn gây tranh
cãi bởi lợi ích chưa rõ ràng mà độc tính bệnh nhân phải chịu ngày một tăng.
H267I$7

Điều trị miễn dịch vẫn còn cho kết quả cao nên chưa được đề xuất thành
phương pháp điều trị thường quy, có thể sử dụng 2 phương pháp sau:
- Miễn dịch không đặc hiệu: BCG, Corynebacterium parvum, levamisole,
- Miễn dịch đặc hiệu: Các tế bào bệnh bạch cầu được xử lý tia xạ, các chất
chiết xuất từ màng tế bào,
Cả hai phương pháp này nếu áp dụng chỉ nên dùng trong gia đoạn điều trị duy
trì.
H267$J %6K
BCTC hiếm khi tái phát ở hệ thần kinh trung ương do đó việc điều trị dự
phòng tái phát ở vị trí này chỉ sử dụng cho bệnh bạch cầu loại nguyên bào đơn
nhân ở các bệnh nhân trẻ. Điều trị bao gồm tia xạ hộp xọ 18-24 Gy, đồng thời
tiêm nội tủy sống Cytosine arabinoside (50-70 mg/m2 x 5 lần) trong 3 tuần.
b Điều trị tái phát
BCTC thường tái phát tại tủy rất ít khi tái phát ngoài tủy do đó phương pháp
điều trị trở lại vẫn là hóa chất.
- Nếu tái phát sau 6 tháng thì có thể sử dụng chính phác đồ trước đó đã dùng.
8
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
- Nếu tái phát dưới 6 tháng hoặc điều trị không tạo được lui bệnh hoàn toàn
thì phải điều trị bằng các phác đồ khác có tác dụng mạnh hơn, liều cao hơn.
c Ghép tủy
Ghép tủy là phương pháp có hiệu quả trong điều trị BCTC. Phương pháp này
cho kết quả cao hơn so với điều trị hóa chất đơn thuần.
Đối với BCTC, người ta thường dùng ghép tủy đồng loài bằng sử dụng tủy của
người có HLA phù hợp với bệnh nhân. Ghép tủy tự thân cũng đã được thử
nghiệm nhưng tỉ lệ thất bại cao do không loại được hoàn toàn các tế bào ác tính
trong tủy.
Ghép tủy đồng loài còn gây hiện tượng mảnh ghép chống bệnh bạch cầu (GVL)
có tác dụng làm giảm tỉ lệ tái phát.

Tuy nhiên khi áp dụng thực tế, ghép tủy đồng loài gặp phải một số khó khăn
nhất định:
- Giá thành cao
- Kĩ thuật khó khăn
- Thiếu người cho tủy đồng gien HLA phù hợp. Vì vậy chỉ một số bệnh nhân
đượ ghép tủy.
Phương pháp thu lượm truyền các tế bào gốc trong máu ngoại vi đang được
nghiên cứu, chưa được thực hiện rộng rãi.
d Một số phác đồ hay được sử dụng là:
- '#CDEFGHIHJK0LM dùng điều trị tấn công
ARAC (Cytarabine) 100mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 24h/7 ngày.
9
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
DNR 45mg/m2 truyền tĩnh mạch trong ngày 1, ngày 2 và ngày 3.
Nếu sau khi đánh giá lại tủy xương (ngày thứ 14) lượng tế bào non giảm
nhiều nhưng chưa thoái giảm hoàn toàn sẽ điều trị tiếp đợt 2 với ARAC
truyền tĩnh mạch trong 5 ngày và DNR truyền trong 2 ngày, liều mỗi ngày
không đổi chỉ giảm khi bệnh nhân bị suy gan do thuốc. Nếu tế bào non giảm
ít hoạc không giảm cần đổi phác đồ mạnh hơn ví dụ HDAC.
- ' #CHIHJK0LIKN0Hdùng tấn công và củng cố
+ Tấn công
ARAC 100mg/m
2
, TM trong 24h x 7 ngày.
Idarubicin 12mg/m
2
, TM ngày 1 – 3.
Sau 14 ngày nếu còn tế bào ác tính tại tủy xương nhắc lại phác đồ điều trị.
+ Củng cố

ARAC 100mg/m
2
tĩnh mạch trong 12 giờ, ngày 1-5.
Idarubicin 15mg/m
2
, TM ngày 1.
Thioguanine 100 mg/m
2
uống 12h / lần ngày 1-5, nhắc lại mỗi đợt sau 21-28
ngày.
+ Duy trì
ARAC 100mg/m
2
, TM ngày 1-5.
Idarubicine 12mg/m
2
, TM ngày 1-2, nhắc lại mỗi đợt sau 13 tuần. Điều trị 4
đợt.
- '#CO0HJ dùng điều trị củng cố
10
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
Cytarabine 3000mg/m
2
, TM 12h / lần, ngày 1, 3, 5.
Được điều trị hóa chất ban đầu bằng phác đồ 7+3 nhắc lại mỗi đợt sau 28 ngày
x 4 đợt.
- '#CHIHJK0PQ dùng điều trị tấn công
Cytarabine 100mg/m
2

, TM 24h x 7 ngày.
Doxorubicin 30mg/m
2
, TM, ngày 1, 2, 3.
- '#C0H
+ Tấn công
Daunorubicin 60mg/m
2
, TM, ngày 5, 6, 7.
Cytarabine 100mg/m
2
, TM 30 phút x 7 ngày.
6-Thioguanine 100mg/m
2
, uống, 12h/lần x 7 ngày
+ Điều trị củng cố
Hai chu kì Cytarabine và Thioguanine 12h/lần x 5 ngày tiếp theo dùng
Daunorubicin tiêm đơn thuần. Khoảng cách giữa các chu kì củng cố 21
ngày.
+ Điều trị dự phòng hệ thống thần kinh TW
Tia xạ hộp xọ 2.400 rad, Cytarabine 100mg/m
2
chia thành 5 liều tiêm nội
tủy.
Người mắc bệnh tim thì phác đồ thường dùng là HDAC.
Với người trên 60 tuổi dùng các phác đồ trên nhưng giảm liều.
11
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
2 Bệnh bạch cầu tủy mạn (BCTM)

a Giai đoạn mạn tính
H267+
Điều trị hóa chất thường quy, chủ yếu sử dụng hai thuốc: Hydroxyurea và
Busulfan theo đường uống. Nhiều nghiên cứu gần đây đã chứng minh
Hydroxyurea có nhiều ưu điểm hơn Buslfan: thời gian sống của bệnh nhân kéo
dài hơn, thuốc ít độc tính với tủy hơn, tỷ lệ biến chứng và tử vong sau khi dùng
Hydroxyurea thấp hơn sau dùng Busulfan.
- Hydroxyurea: có tác dụng làm giảm nhanh số lượng bạch cầu do đó phải
theo dõi sát và kiểm tra số lượng bạch cầu thường xuyên.
Liều ban đầu có thể từ 1-5g/ngày cho tới khi số lượng bạch cầu giảm xuống
khoảng 10.000/mm3. Tiếp sau đó có thể dùng ở liều 0,5 đến 2g/ngày hoặc
ngừng thuốc sao cho số lượng bạch cầu đạt từ 5000 đến 10.000/mm3.
- Busulfan: có tác dụng ức chế tăng sinh các tế bào gốc. Thời gian đáp ứng
của bệnh với thuốc kéo dài hơn so với Hydroxyurea.
Liều: 2-10mg/ngày, uống liên tục từ 7-10 ngày. Khi bạch cầu hạ xuống còn
50% cần giảm liều còn ½ liều. Cần lưu ý bạch cầu tiếp tục hạ trong 1-2 tuần
sau khi dùng thuốc.
,-L*
Một số bệnh nhân đã điều trị hóa chất lâu ngày mà lách không thu nhỏ được
nhiều hoặc chưa điều trị hóa chất nhưng lách quá to gây đau hoặc chèn ép vào
các cơ quan khác thì sẽ phải chiếu xạ vào lách.
12
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
Ngoài tác dụng làm co nhỏ lách, phương pháp này còn làm giảm số lượng bạch
cầu và tăng hồng cầu, do đó cải thiện được tình trạng bệnh trong một thời gian
nhất định.
,-L*M*&!
#N
Ít dùng. Chỉ có chỉ định khi có nguy cơ nhồi máu hoặc vỡ lách.

O
Được coi là biện pháp ban đầu và tạm thời trong một số trường hợp sau:
- Bệnh nhân có bạch cầu tăng rất cao gây các triệu chứng và dấu hiệu rối loạn
về tuần hoàn ở phổi, não, mắt…
- Các bệnh nhân đang có thai cần tránh các tác dụng sinh quái thai của hóa
chất.
Gạn bạch cầu còn có lợi ích giảm được liều hóa chất cần dùng và giảm acid uric
do lượng bạch cầu lớn phân hủy gây ra.
P6Q6 
Interferon alphaa có khả năng làm lui bệnh khá tốt không những trên lâm sàng
và huyết học mà còn cả về di truyền học tế bào mà các hóa chất không làm
được. Do đó thuốc có tác dụng kéo dài thời gian sống một cách đáng kể.
Liều : 3-9 triệu IU/ngày. Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Chỉ dùng cho người từ
18 tuổi trở lên.
Lưu ý: khi xuất hiện độc tính trên hệ thần kinh TW cần giảm liều hoặc ngừng
thuốc.
13
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
H267R6S
- Phòng chống tắc mạch khi có tăng tiểu cầu: Aspirin 1-1,5g/ngày, uống liền 2
ngày mỗi tuần.
- Phòng bệnh thận do tăng acid uric: dùng Allopurinol với liều ban đầu 400-
600mg/ngày trong 3 ngày, sau đó dùng với liều 100mg/ngày trong 4 ngày.
Ngoài ra cần truyền dịch và kiềm hóa nước tiểu.
- Bổ sung máu và các chất điện giải khi cần.
b Giai đoạn tiến triển và giai đoạn c0p
O5 $! 
Điều trị như cho các trường hợp bệnh bạch cầu lympho cấp. Thời gian sống của
bệnh nhân ở giai đoạn này là 4-6 tháng.

O5 $&!
Điều trị như cho các trường hợp bệnh bạch cầu tủy cấp. Tiên lượng xấu.
c Ghép tủy
Có thể tiến hành ở mọi giai đoạn nhưng kết quả cao nhất là ở giai đoạn mạn
tính, nhất là trong năm đầu. Hiện nay người ta chỉ mới ghép tủy cho bệnh nhân
dưới 55 tuổi.
Tỉ lệ tử vong ngay sau khi ghép tủy khá cao (20-40%) chủ yếu do phản ứng thải
ghép và do nhiễm trùng.
Ngoại trừ biến chứng và tử vong sau ghép tủy, thì đây là phương pháp đem lại
kết quả điều trị cao nhất trong điều trị BCTM.
14
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
3 Bệnh bạch cầu lympho c0p
a Chuẩn bị cho điều trị hóa ch0t (giống như ở điều trị BCTC).
b Điều trị hóa ch0t toàn thân
H267"
- Trẻ em: dùng một trong các phác đồ sau
+ VP
+VP ± DNR ± ASP
+VPDA +Me
- Người lớn: Dùng DOPA hoặc VBDo +Me
Nếu chưa đạt lui bệnh hoàn toàn phải điều trị tấn công nhắc lại bằng cách đổi
các phác đồ khác. Nếu đạt lui bệnh hoàn toàn chuyển sang giai đoạn điều trị
củng cố.
H267&0
Mục đích: Tiêu diệt tế bào ác tính kháng với các thuốc trong các phác đồ tấn
công, giảm thêm số lượng tế bào non. Một số phác đồ hay dùng là:
- VM 26 – A raC,
- hoặc C – A ra-C,

- hoặc Me – Aspa – 6MP,
- hoặc A ra – Mitox.
Thời gian điều trị từ 2 – 4 tuần.
15
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
H267$!6<
Dùng các thuốc tác động đến tế bào trong chu kỳ phân bào sau pha Go với liều
vừa phải trong thời gian 2 -3 năm. Phác đồ hay dùng nhất là 6MP – MTX hoặc
POMP.
H267"
Trong thời gian điều trị duy trì cứ 2 -3 tháng lại dùng một đợt hóa chất điều trị
tấn công.
H267$J %6K
Được tiến hành trong hoặc ngay khi điều trị tấn công Methotrexate 12
mg/m2/lần (không vượt quá 15 mg/lần) tiêm từ 3 đến 6 lần cách nhau 1 tuần.
Ngoài ra có thể tia xạ hộp sọ 24Gy trải liều thành 12 lần trong 3 tuần.
H267 
/A:
- Trong thời gian điều trị tấn công hoặc ngay sau khi điều trị tấn công: cần đổi
phác đồ tấn công.
- Trong thời gian điều trị duy trì: Điều trị tấn công lại và đổi phác đồ điều trị
duy trì.
- Sau khi ngừng điều trị: Điều trị lại như cho các trường hợp mới mắc.
A:
Trong thời gian điều trị: Điều trị toàn thân vẫn tiếp tục. Vị trí tái phát được điều
trị riêng (tuyến sinh dục: xạ tại chỗ. Hệ thần kinh trung ương: xạ não tủy + hóa
chất nội tủy).
16
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065

Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
O? &!
4 Bệnh bạch cầu limphô mạn
a Theo dFi gian đoạn sớm
Hầu như không cần điều trị. Bệnh nhân chỉ cần theo dõi sát về lâm sàng và xét
nghiệm.
b Điều trị khi bệnh tiến triển
Chỉ tiến hành khi bệnh nhân có các biểu hiện như:
- Hạch to gây rối loạn chức năng các cơ quan hoặc gây khó thở.
- Có các biến đổi về huyết học: bạch cầu limphô tăng quá cao, thiếu máu,
giảm tiểu cầu.
H267)TJIUVWI$7
Sử dụng prednisone 60-100 mg/ngày trong 3-6 tuần cho đến khi hiện tượng tan
máu giảm xuống sau đó sẽ giảm liều dần. Cắt lách hoặc chiếu xạ vào lách nếu
cần.
H267+
Phác đồ chuẩn là chlorambucil và prednisolon. Tỷ lệ đáp ứng là 38-74%. Thời
gian sống trung bình khoảng 5 năm.
Phác đồ CVP sử dụng khi bệnh tiến triển mạnh, có độc tính với tủy xương cao
hơn phác đồ dùng chlorambucil và prednisolon. Tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống
trung bình tương đương với phác đồ dùng chlorambucil và prednisolon.
,-
H267R6S
17
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
J1%&R Dự phòng bằng globulin miễn dịch truyền tĩnh mạch.
 hoặc các sản phẩm từ máu khi cần thiết.
ST,-314UUV*/W/ G-CSF, GM-CSF góp
phần tăng hiệu quả hóa chất.

X/*/W: Chỉ định khi bạch cầu máu ngoại vi tăng cao ở bệnh nhân bị suy
tủy sau dùng hóa chất mà bệnh vẫn không lui. Phương pháp này chỉ có tác dụng
tạm thời.
O? &!
P6Q6 

Tài liệu tham khảo
18
Bùi Việt Phương CH17 MÃ: 1211065
Tiểu luận: Ung thư máu và các liệu pháp trị liệu – Nhóm 9
1 Bách khoa toàn thư bệnh học tập 3,NXB Từ điển bách khoa Hà nội 2000.
2 Hóa chất điều trị ung thư, NXB Y học 2003,tái bản lần thứ 2.
3 TS, Bs Nguyền Thanh Đạm, Ung thư căn bệnh thế kỷ, NXB Y học Hà Nội
2010.
4 Nguyễn Văn Nhương, Bệnh ung thư cách phòng và điều trị, NXB Y học
2006 Hóa chất điều trị ung thư, NXB Y học 2003,tái bản lần thứ 2.
19

×