Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện yên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.15 KB, 60 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không gì thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá, kinh tế, xã hội,
an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia. Vì vậy, sử dụng
đất một cách khôn ngoan là hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững đối với
mỗi quốc gia.
Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ngày càng cao đã gây áp lực
lớn lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai. Cùng với đó là sự ô
nhiễm môi trường ngày càng tăng làm cho đất đang dần bị suy thoái. Vấn đề đặt ra
là cần phải khai thác sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo sử dụng đất lâu
dài.
Quy hoạch và kế hoạch hoá sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai, được ghi nhận tại điều 6 - Luật Đất đai năm 2003. Để tiến
hành lập quy hoạch và kế hoạch hoá sử dụng đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
ban hành Thông tư số 30/2004/TT BTN&MT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định về quy hoạch, kế hoạch hoá sử dụng đất các cấp.
Trong đó đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một trong các bước quan trọng trong
công tác quy hoạch sử dụng đất. Nhằm giúp công tác đánh giá hiện trạng sử dụng
đất đạt kết quả cao và việc lập quy hoạch - kế hoạch hoá sử dụng đất có tính khả thi
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư số 08/2007/TT BTN&MT
hướng dẫn thực hiện thông kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, và thông tư số 09/2007/TT BTN&MT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản
lý hồ sơ địa chính.
1
Huyện Yên Phong trong những năm gần đây đang trên đà phát triển mạnh,
có nhiều biến động lớn trong việc sử dụng đất. Vi vậy cần phân bổ quỹ đất hợp lý
nhằm sử dụng đất tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao đáp ứng sự phát triển của huyện
trong giai đoạn tới.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của khoa Tài Nguyên và


Môi Trường, được sự nhất trí của phòng Tài Nguyên Môi Trường huyện Yên
Phong – tỉnh Bắc Ninh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử
dụng đất năm 2009 phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất huyện Yên
Phong - Tỉnh Bắc Ninh”
2. Mục đích và yêu cầu
2.1 Mục đích
- Tìm ra xu thế biến động và nguyên nhân gây ra biến động trong sử dụng đất
của huyện giai đoạn 2000 – 2009.
- Từ đó tạo cơ sở cho việc lập chiến lược sử dụng đất dài hạn của huyện phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
2.2 Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất phải đầy đủ, chính xác, đúng hiện trạng và
đảm bảo tính khách quan.
- Xác định xu thế biến động và tìm hiểu rõ nguyên nhân gây ra xu thế biến
động đất đai trong những năm qua.
2
Phần 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1 Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông
nghiệp, là đối tượng sản xuất đồng thời cũng là nơi sản xuất ra lương thực, thực
phẩm và là nhân tố quan trọng hợp thành môi trường sống.
Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự
nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử
dụng đất (Theo FAO, 1976). Trong quá trình quy hoạch và sử dụng đất thì công tác
đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dụng quan trọng, là cơ sở để đưa ra
những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Việc
đánh giá hiện trạng sử dụng đất không chỉ đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất
tại thời điểm nghiên cứu mà nó còn tạo cơ sở cho các định hướng sử dụng đất bền

vững tương trong tương lai.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên được sử dụng trong nền kinh tế quốc dân. Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất như nông nghiệp, lâm
nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. Để từ đó rút ra những nhận
định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất, làm cơ sở để đề ra
những hướng sử dụng đất sao cho hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời
nó cũng là cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát
triển bền vững.
Hiện nay, sự gia tăng dân số cũng như sự phát triển của nền kinh tế xã hội đã
gây ra một áp lực lớn tới đất đai. Trong khi đó tài nguyên đất lại có hạn, vì vậy cần
3
phải sử dụng hợp lý, đảm bảo được sự hiệu quả cũng như sử dụng lâu dài. Để làm
được như vậy chúng ta phải đánh giá được tài nguyên đất.
1.1.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng
đất và quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử
dụng đất
Hiện nay việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch là rất quan trọng. Nó
không chỉ góp phần làm cho đất đai được sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững
mà còn giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được tốt hơn. Nhưng để có
một phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả thi thì người lập phương
án quy hoạch phải có sự hiểu biết sâu sắc về hiện trạng sử dụng đất cũng như điều
kiện và nguồn lực của vùng lập quy hoạch. Để đáp ứng được điều đó thì phải thực
hiện các bước đánh giá hiện trạng sử dụng đất. Thông qua đánh giá hiện trạng sử
dụng đất giúp cho người lập quy hoạch lắm rõ đầy đủ và chính xác hiện trạng sử
dụng đất cũng như các biến động về đất đai từ đó đưa ra những nhận định sử dụng
đất hợp lý với điều kiện hiện tại và trong tương lai. Vì vậy giữa đánh giá hiện trạng
sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ khăng khít với nhau.
1.1.2.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý

Nhà nước về đất đai
Trong những năm gần đây do nhu cầu đất đai của các ngành đòi hỏi số lượng
khá lớn, đã làm cho quỹ đất có nhiều thay đổi, việc chuyển mục đích sử dụng đất,
hiện tượng lấn chiếm tranh chấp đất đai xẩy ra thường xuyên đã làm cho công tác
quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để quản lý chặt chẽ quỹ đất cần phải
nắm bắt được các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Công tác đánh giá
hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà quản lý đất đai cập nhật, nắm chắc các
thông tin về hiện trạng sử dụng đất một cách chính xác nhất, giúp cho các nhà quản
lý chỉnh sửa bổ sung những thay đổi trong quá trình sử dụng đất. Vì vậy có thể nói
4
công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất có vai trò hết sức quan trọng đối với công
tác quản lý Nhà nước về đất đai.
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.2.1 Tình hình nghiên cứu về đất đai trên thế giới
Trong những thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới
và cùng với đó là sự bùng nổ về dân số đã gây áp lực rất lớn đối với tài nguyên đất.
Để giảm thiểu một cách tối đa sự suy thoái tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm, sự
thiếu nhận thức của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng
đất theo quy hoạch và bền vững trong tương lai. Công tác nghiên cứu về đất và
đánh giá đất đã được thực hiện khá lâu và ngày càng được chú trọng hơn, đặc biệt
đối với các nước phát triển.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá khả năng sử dụng đất được
xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công
tác nghiên cứu đánh giá về đất ngày càng thu hút các nhà khoa học trên thế giới đầu
tư về thời gian lẫn chất xám, nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên
cứu không thể thiếu đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và
các nhà quản lý trong lĩnh vực đất đai. Sau đây là một số nghiên cứu về đánh giá
đất trên thế giới:
- Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới (Inrrigation Land Suitabiliti
Classification) của Cục cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ năm 1951. Sau

một thời gian nghiên cứu người ta đã phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng
được đến lớp có thể trồng được một cách có giới hạn và lớp không thể trồng được.
Mặc dù chưa được nghiên cứu một cách cụ thể chi tiết nhưng những kết quả của
công trình nghiên cứu này đã có những ý nghĩa lớn trong việc sử dụng đất và công
tác quản lý về đất đai. Bên cạnh đó yếu tố khả năng của đất cũng được chú trọng
trong công tác đánh giá đất ở Hoax Kỳ, do đó Kligebeil và Montgomery Vụ bảo
tồn đất đai Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đề nghị năm 1964. Ở đây đơn vị bản đồ đất đai
5
được nhóm lại đưa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay một loại cây
tự nhiên nào đó, chỉ tiêu cơ bản để đánh giá là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng
với mục tiêu canh tác dự định áp dụng.
- Liên Xô (cũ) có lịch sử hình thành và phát triển công tác đánh giá đất từ
lâu đời. Năm 1917 việc đánh giá đất gắn liền với công tác địa chính mà tiên phong
là hoạt động của Hội đồng địa chính thuộc Bộ tài sản. Từ năm 1960 việc phân hạng
và đánh giá đất được thực hiện theo 3 bước.
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng
+ Đánh giá khả năng của đất
+ Đánh giá kinh tế đất
- Để đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác đánh giá đất, các nhà khoa học
trên thế giới cùng nhau hợp tác và thành lập tổ chức FAO. Tổ chức này được thành
lập nhằm mục đích xây dựng quy trình và tiêu chuẩn về đánh giá đất sử dụng đồng
bộ trên thế giới. Sau khi được thành lập tổ chức này đã tiến hành nghiên cứu và đưa
ra dự thảo đầu tiên vào năm 1972, sau đó được Brinkiman và Smyth soạn lại và cho
xuất bản năm 1973.
Từ bản dự thảo này cùng với các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học
hàng đầu của tổ chức FAO đã xây dựng nội dung phương pháp đánh giá đất đầu
tiên (A Framewok For Land Evaluation), công bố năm 1976. Phương pháp đánh
giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai được thử nghiệm thực
tế trên nhiều nước và nhiều khu vực trên thế giới đã có hiệu quả. Qua nhiều năm
sửa đổi bổ sung và đúc rút từ kinh nghiệm thực tế FAO đã đưa ra nhiều tài liệu

hướng dẫn cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất như sau:
+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa năm 1983
+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tưới năm 1985
+ Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh năm 1989
6
+ Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển năm 1990
+ Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy
hoạch sử dụng đất đai năm 1992
Hiện nay con người dần ý thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá
đất và quy hoạch sử dụng đất một cách bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường sinh
thái. Do đó công tác đánh giá đất đai được thực hiện ở hầu hết các quốc gia và trở
thành khâu trọng yếu trong hoạt động đánh giá tài nguyên đất hay trong quy hoạch
sử dụng đất, là công cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, từ thế kỷ
XV những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và đã được tổng hợp thành nhiều
tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu của các nhà khoa
học Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Khiêm…
Trong thời kỳ Pháp thuộc cũng có nhiều nghiên cứu sau :
- Công trình nghiên cứu: “Đất Đông Dương” do E.Mcastagnol thực hiện
và ấn hành năm 1842 ở Hà Nội
- Công trình nghiên cứu ở miền nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện
nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam
- Công trình nghiên cứu: “Vấn đề đất và sử dụng đất ở Đông Dương” do
E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm 1950 ở Sài Gòn
Từ sau năm 1950 rất nhiều các nhà khoa học Việt Nam như: Tôn Thất Chiểu,
Vũ Ngọc Tuyên, Lê Duy Thước, Cao Liêm, Trương Đình Phú, Thái Công Tụng …
và các nhà khoa học nước ngoài như: V.M Fidland, F.E MoOrman, cùng hợp tác
nghiên cứu xây dựng bản đồ thổ những Miền Bắc Việt Nam (Tỷ lệ 1:1.000.000),
phân vùng địa lý - Thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam, bản đồ đất tổng quát miền

Nam Việt Nam. Ngoài ra còn có các nghiên cứu về tính chất vật lý, hoá học đất ở
7
vùng đồng bằng sông Cứu Long, các nghiên cứu về đất sét, đất phèn ở Việt Nam,
bước đầu đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc, từng bước nghiên cứu và áp
dụng phương pháp đánh giá đất của FAO đưa ra.
- Trong nghiên cứu và đánh giá quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu năm 1985), phân loại khả năng của
FAO đã được áp dụng trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, phân lớp thích nghi
cho từng loại hình sử dụng đất.
- Năm 1993 Tổng Cục Địa chính đã xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng
sử dụng đất. Nội dung của báo cáo này chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông
qua hệ thống thuỷ lợi. Bên cạnh đó Tổng Cục Địa chính đã thực hiện từng bước
việc xây dựng các mô hình thử nghiệm lập quy hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh
thổ hành chính khác nhau.
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch sử
dụng đất (Viện quy hoạch và thiết kế Bộ nông nghiệp năm 1994).
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát
triển lâu bền là nội dung của đề tài “ KT 02 – 09” (do PSG.TS Trần An Phong làm
chủ nhiệm năm 1995). Nghiên cứu này được xây dựng trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững để đánh giá hiện trạng và khả năng sử dụng đất.
Trong giai đoạn 2001 – 2005 các đề tài cấp bộ, các đề tài hợp tác Quốc tế
Viện thổ nhưỡng – Nông hoá đã tập trung nghiên cứu, ứng dụng đem lại hiệu quả
cao. Viện đã nghiên cứu bổ sung hệ phân loại đất Việt Nam dựa trên phân loại đất
tiên tiến trên thế giới như: FAO – UNESCO, Soil Taxolomy…
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay các dự án, đề tài cấp bộ, các đề tài hợp tác
quốc tế đã tập trung nghiên cứu, ứng dụng đem lại hiệu quả cao.
- Quản lý hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai, xử lý kết quả, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất là nội dung của đề tài “Ứng dụng công nghệ viễn thám và
8
GIS xác định hiện trạng sử dụng đất phục vụ kiểm kê đất đai ” (do KS. Đinh Hồng

Phong làm chủ nhiệm năm 2007).
- Năm 2008, tiếp tục thực hiện theo kế hoạch chương trình đào tạo trao đổi
nghiệp vụ, đưa dự án xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi
trường tại Việt Nam sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Pháp vào vận hành theo
kế hoạch của dự án đề ra.
1.2.3 Tình hình nghiên cứu tại địa bàn huyện Yên Phong
Trong thời gian qua, tại địa bàn huyện Yên Phong đã có nhiều công trình nghiên
cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất song chủ yếu là các nghiên cứu nhỏ phục vụ
cho các công tác nghiệp vụ của Sở TNMT Bắc Ninh và Phòng TNMT huyện Yên
Phong. Việc đánh giá hiện trạng này được thực hiện đều đặn theo các năm nhằm
phục vụ công tác thống kê đất đai định kì và được thực hiện kĩ càng hơn trong các
kì kiểm kê đất đai như năm nay. Từ các kết quả nghiên cứu đánh giá hiện trạng
hàng năm mà Phòng TNMT huyện đã chỉnh lý bản đồ hiện trạng để cập nhật các
biến động đất đai trong năm qua. Sản phẩm là các bản đồ hiện trạng của huyện theo
các năm.
1.3. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
* Phương pháp chung: bao gồm các công đoạn sau:
+ Công tác chuẩn bị: đây là bước đầu tiên của công tác xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Trong giai đoạn này tiến hành thu thập, kiểm tra đánh giá tài liệu, số liệu và
khảo sát địa bàn nghiên cứu.
+ Xử lý số liệu, tài liệu: dựa vào các yêu cầu, mục địch của việc xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các quy định của pháp luật, trên cơ sở
các tài liệu, số liệu thu thập được lựa chọn và tổng hợp các nội dung cần thể
hiện.
9
+ Tạo thành sản phẩm: sau khi các số liệu, tài liệu thu thập được đã tổng hợp
phù hợp với các nội dung cần thể hiện, tiến hành thu phóng tài liệu bản đồ, can
ghép và chuyển vẽ lên bản đồ nền, xây dựng bản vẽ, kiểm tra chất lượng bản đồ,
chỉnh sửa, nghiệm thu và in bản đồ.

* Phương pháp đo vẽ trực tiếp:
Đây là phương pháp tốn kém và tốn nhiều thời gian, phương pháp này
thường được áp dụng ở những vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, địa hình địa
vật không phức tạp mà hiện tại chưa có bản đồ hoặc tài liệu bản đồ đã đo vẽ trước
đây nhưng không đảm bảo yêu cầu và chất lượng để xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
Để tiến hành đo người ta có thể áp dụng các phương pháp đo vẽ thủ công, cổ
truyền như dùng máy toàn đạc, bàn đạc chuyển vẽ kết quả đo trên giấy. Hoặc có thể
áp dụng công nghệ hiện đại với các thiết bị đo điện tử tự động có các bộ phận ghi
và xử lý số liệu đo, rồi các số liệu được truyền trực tiếp vào máy tính và ở đây bản
đồ được vẽ thông qua các phần mềm. Phương pháp này đòi hỏi phải có trình độ
chuyên môn cao.
* Phương pháp sử dụng ảnh viễn thám:
Quá trình xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, sử dụng tư liệu ảnh hàng
không với công nghệ truyền thống hoặc công nghệ lập bản đồ chuyên đề. Khi sử
dụng công nghệ thủ công truyền thống chúng ta có thể sử dụng tư liệu ảnh gốc hoặc
ảnh phóng, sơ đồ ảnh, ghép các bản đồ chưa nắn và bình đồ ảnh, các tư liệu ảnh
thông qua các công đoạn điều vẽ trong phòng nhằm giải đáp ảnh bằng mắt hay
bằng kính lập thể. Sau đó đem điều vẽ ngoài thực địa được thực hiện theo tuyến
hợp lý nhằm xác định bổ xung đặc tính, chất lượng tên gọi và địa danh các yếu tố
đối tượng ngoài thực địa. Sau đó các nội dung được giải đoán, tiêu chuẩn hoá và
chuyển vẽ lên ảnh gốc, ảnh phóng, sơ đồ hoặc bình đồ ảnh theo ký hiệu quy ước.
Còn khi sử dụng công nghệ hiện đại thì công tác thủ công chủ yếu ở công đoạn nắn
10
và điều vẽ, sau đó các ảnh nắn được đưa vào máy tính qua bàn số hoá hoặc máy
quét. Sau đó sử dụng các phần mềm để tạo bản đồ bằng phương pháp vẽ tự động.
* Phương pháp tổng hợp từ bản đồ cấp dưới: Từ bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp dưới, tiến hành tổng hợp can ghép và chỉnh lý thành bản đồ hiện trạng của
huyện.
* Phương pháp chỉnh lý: là phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất giai đoạn trước. Trên cơ sở số liệu thu
thập được và điều tra thực địa, tiến hành chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ hiện
trạng sử dụng đất giai đoạn trước.
Tại địa bàn huyện Yên Phong sử dụng kết hợp phương pháp chỉnh lý và
phương pháp tổng hợp từ bản đồ cấp dưới để xây dựng bản đồ hiện trạng huyện
theo các kì kiểm kê, thống kê.
11
Phần 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên: xác định vị trí địa lý, địa hình vùng nghiên cứu,
xem xét các điều kiện khí hậu thời tiết, chế độ thuỷ văn cũng như các đặc điểm đất
đai, thảm thực vật.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: nghiên cứu các đặc điểm về dân số, lao
động, cơ sở hạ tầng, tình hình sản xuất và sủ dụng đất đai của huyện.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội.
2.1.2 Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Yên Phong –
tỉnh Bắc Ninh
Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương qua các giai đoạn
theo nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
- Giai đoạn trước khi có luật đất đai năm 1993
- Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003
- Giai đoạn từ năm 2003 đến nay
2.1.3 Xu thế biến động đất đai trong giai đoạn từ năm 2000 – 2009
- Xu thế biến động các loại đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất
12
chưa sử dụng.
- Nguyên nhân gây biến động đất đai trong giai đoạn 2000 – 2009

2.1.4 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong - Tỉnh Bắc Ninh
Điều tra đánh giá hiện trạng các loại đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp,
đất chưa sử dụng.
2.1.5 Điều tra, chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên
Phong - Tỉnh Bắc Ninh
- Sự cần thiết để chỉnh lý và xây dựng bản hiện trạng sử dụng đất
- Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong -
Tỉnh Bắc Ninh
- Kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong - tỉnh
Bắc Ninh
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập
Trong quá trình nghiên cứu, tiến hành điều tra nội nghiệp và ngoại nghiệp
nhằm thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết phụ vụ cho mục đích và yêu cầu
nghiên cứu.
2.2.2 Phương pháp thống kê
Để thuận lợi cho công tác nghiên cứu thì sau khi thu thập được các số liệu
cần phải thống kê lại cho phù hợp với mục đích và yêu cầu của đề tài. Phương pháp
này dùng để thống kê toàn bộ diện tích đất đai của huyện theo sự hướng dẫn thống
nhất của Bộ Tài nguyên & Môi trường, phân nhóm các số liệu điều tra để xử lý và
tìm ra xu thế biến động đất đai trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
13
2.2.3 Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu
Sau khi thu thập được các tài liệu, số liệu, thông tin tiến hành phân tích, tổng
hợp theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu của đề tài. Số liệu được phân tích và tổng
hợp bằng phần mềm EXCEL.
2.2.4 Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ
Dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật quy định về việc hướng dẫn công tác
xây dựng bản đồ và chỉnh lý biến động để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
huyện Yên Phong năm 2009, tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của

huyện bằng phần mềm Microstation để số hoá và chỉnh lý.
14
PHẦN 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
YÊN PHONG
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Yên phong nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm của
tỉnh ( thành phố Bắc Ninh ) 13 km và có địa giới :
- Phía Bắc giáp huyện Hiệp Hoà và Việt Yên - Bắc Giang.
- Phía Nam giáp huyện Từ Sơn, Tiên Du.
- Phía Đông giáp thành phố Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Đông Anh và Sóc Sơn – Hà Nội.
Yên Phong có vị trí tương đối thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế xã hội.
Cách thủ đô Hà Nội 25 km về phía Tây Nam, cách quốc lộ 1A con đường huyết
mạch của cả nước 8 km về phía Nam và cách sân bay quốc tế Nội Bài , cửa khẩu
hàng không lớn nhất nước 14 km về phía Tây. Phía Bắc có con sông Cầu là con
sông lớn, thượng lưu thông đến Thái Nguyên, hạ lưu thông xuống Hải Dương, Hải
Phòng làm cho Yên Phong có nhiều tiềm lực phát triển thương mại dịch vụ. Yên
Phong có tổng diện tích đất tự nhiên là 9686,15 ha. Với 14 đợn vị hành chính trong
đó bao gồm 1 thị trấn và 13 xã.
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Mang đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình toàn huyện tương
đối bàng phẳng. Địa hình toàn huyện được bao bọc và chia cắt bởi 3 con sông: sông
Cầu bao bọc phía Bắc huyện, sông Cà Lồ bao phía Tây huyện và sông Ngũ Huyện
Khê. Địa hình này có độ dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, một đôi chỗ
địa hình lại có dạng bậc thang, cao thấp xen kẽ nhau.
15
3.1.1.3 Khí hậu, thời tiết

Địa bàn huyện nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa mùa đông lạnh, khô, độ ẩm
thấp, mùa hè nắng nóng độ ẩm cao. Thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt
Mùa ít mưa, lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình tháng từ
6 -21◦C, lượng mưa bình quân mỗi tháng tầm 20 – 56 mm. Bình quân một năm
có 2 đợt rét nhiệt độ dưới 13° kéo dài 3 ngày.
Mùa mưa, nóng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm với lương mưa trung bình
tháng từ 100 – 312 mm. Các tháng mùa mưa có lượng mưa chiếm 80% lượng mưa
trong năm. Nhiệt độ bình quân tháng từ 23.7º - 29.1ºC. Độ ẩm không khí trung bình
năm 83%. Độ ẩm không khí cao nhất vào tháng 4 là 89%, thấp nhất vào tháng 12 là
77%.
Nhìn chung Yên Phong có điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp với nhiều loại
cây trồng, có thể phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú.
3.1.1.4 Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất
Theo số liệu từ Phòng Tài Nguyên và Môi Trường thì tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện Yên Phong năm 2009 là 9686,15 ha, đất đai huyện Yên Phong được
hình thành chủ yếu do quá trình bồi tụ phù sa của sông Thái Bình, sông Cầu và
sông Ngũ Huyện Khê, phần còn lại là đất hình thành tại chỗ trên nền phù sa cổ. Đất
dốc được hình thành trên đá phiến sét và trên đá cát. Toàn huyện có 3 nhóm đất là
chủ yếu : Đất phù sa, đất bạc màu, đất đồi núi đỏ vàng. 3 nhóm đất trên lại được
chia chủ yếu làm 6 loại sau:
- Đất phù sa được bồi tụ hàng năm.
- Đất phù sa không được bồi.
- Đất phù sa glây.
16
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng.
- Đất phù sa úng nước.
- Đất bạc màu.
b) Tài nguyên khoáng sản
Yên Phong là một huyện nghèo về khoáng sản, chủ yếu chỉ có đất sét làm gạch

Dược phân bố tập trung ở các xã Dũng Liệt, xã Tam Đa, xã Yên Trung, xã
Long Châu.
c) Tài nguyên nước :
* Nguồn nước mặt
Yên Phong có hệ thống sông ngòi bao bọc xung quanh. Phía Bắc huyện là
Sông Cầu, phía đông Cà Lồ và phía Nam là sông Ngũ Huyện Khê, phía tây là sông
Cà Lồ.
Sông Cầu là sông lớn chảy qua địa bàn từ xã Tam Giang đến xã Tam Đa, là
ranh giới tự nhiên giữa huyện Yên Phong và tỉnh Bắc Giang. Hàng năm nước lũ
xuất hiện từ khoảng tháng 6 tới tháng 9, sông có bề mặt rộng, nước chảy xiết.
Sông Ngũ Huyện Khê là con sông lớn thứ hai chảy qua huyện từ xã Văn Môn
tới xã Đông Phong, là ranh giới giữa huyện Từ Sơn, Tiên Du và Yên Phong. Sông
Ngũ Huyện Khê và sông Cầu rất thuận lợi cho việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
Sông Cà Lồ chảy qua huyện từ xã Hoà Tiến tới xã Tam Giang dài 7 km, đồng
thời là ranh giới giữa huyện Yên Phong với xã Sóc Sơn – huyện Đông Anh- tp Hà
Nội.
Ngoài các sông chính có lượng mưa dồi dào nêu trên, huyện còn có 410 ha ao
hồ được phân bố đều ở các làng xã. Đây cũng chính là nơi chứa nước phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp và là nơi thả cá đem lại nguồn lợi kinh tế cao.
17
* Nguồn nước ngầm
Nguồn nước ngầm trên thực tế toàn huyện có độ sâu trung bình từ 4 – 6 m,
chất lượng nước tốt, có thể đem vào sử dụng và tưới tiêu. Nhìn chung thì lượng
nước ngầm dồi dào đảm bảo đủ cung cấp nước tưới cho nông nghiêp và các hoạt
động kinh tế xã hội khác.
d) Tài nguyên nhân văn
Yên Phong có nguồn lao động dồi dào với kĩ năng sản xuất nông nghiệp lâu
đời của nền văn minh lúa nước đồng bằng sông Hồng. Bước vào thời kỳ đổi mới
tiếp cận với cơ chế thị trường, việc chuyển đổi cơ cấu lao động từ lao động nông

nghiệp sang lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ từ lao động phổ
thông sang lao động công nghệ cao diễn ra nhanh chóng. Ngay cả trong sản xuất
nông nghiệp, đa số người dân Yên Phong đều cố gắng vươn lên làm giàu bằng sản
xuất hàng hoá nông sản với nhiều cây trồng vật nuôi phong phú như: trồng dâu
nuôi tằm, trồng sắn dây, cây rau mầu vụ đông, nuôi bò sữa, nuôi dê và nuôi các loại
thuỷ sản…
Yên Phong là vùng đấtt ngàn năm văn hiến với rất nhiều di tích lịch sử được
nhà nước xếp hạng. Di tích văn hoá khảo cổ của Yên Phong có Di Chỉ Nội Gầm xã
Dũng Liệt, Yên Phong có 20 di tích lịch sử được nhà nước xếp hạng, đó là các cơ
sở cách mạng thời kháng chiến. Yên Phong có nhiều danh lam thắng cảnh: Chùa
trăm gian ở Yên Phụ, chùa Khai Nghiêm ở Vọng Nguyệt xã Tam Giang và đặc biệt
có nhiều địa danh gắn liền với chiến thắng quân Tống vào thế kỉ thứ XI như Đền
Núi – khu căn cứ chiến lược Thất Diệu Sơn, Đền Xà, Ngã Ba Xà …. Kéo theo đó
thì các lễ hội cổ truyền của Yên Phong rất nhiều, song do điều kiện kinh tế xã hội
nên trong những năm gần đây chỉ còn lưu giữ lại 1 số lễ hội cổ truyền nhất định.
e)Thực trạng môi trường
Cảnh quan môi trường của Yên Phong mang những đặc điểm chung của vùng
18
đồng bằng Bắc Bộ với các cánh đồng, hệ thống kênh mương, ao hồ dày đặc, chính
điều đó tạo nên 1 cảnh quan vừa trù phú vừa thơ mộng.
Do sự phát triển kinh tế xã hội nên trong những năm vừa qua và những năm
tới đây, tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá đã, đang và sẽ diễn ra nhanh chóng và là
một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội cao
nhất tỉnh. Tuy nhiên đã nảy sinh mặt trái, đó là ô nhiễm mội trường và nguy cơ ô
nhiễm môi trường.
Ở bất cứ địa phương nào thì áp lực của các vấn đề xã hội lên đất đai và môi
trường là không thể không có. Đối với Yên Phong những nguy cơ ô nhiễm môi
trường rõ nét hơn và thể hiện ở một số lĩnh vực sau:
- Do hoạt động của một số làng nghề đúc nhôm và nấu quặng kim loại gây ô
nhiễm lớn.

- Đa phần ở các địa phương, rác được xử lý đưa và lấp xuống ao, thùng
hoặc chôn lấp ngay tại vườn nhà. Nhiều địa phương chưa có bãi rác hoặc bãi rác
chưa đúng quy cách về khoảng cách với khu dân cư, hướng gió, khoảng cách với
nguồn nước ngầm.
- Tập quán dùng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp chưa đúng, chưa
khoa học. Hiện tượng dùng lạm phát thuốc, dùng thuốc không đúng theo hướng dẫn
của cơ quan BVTV vẫn còn xẩy ra phổ biến gây dư thừa hàm lượng thuốc BVTV
trong đất, trong nông sản phẩm. Hiện tượng vứt bừa bãi vỏ chai, vỏ lọ, túi đựng
thuốc BVTV ra ngoài đồng, xuống sông hồ vẫn còn xảy ra. Những hiện tượng đó
đã gây phá vỡ cân bằng sinh thái đồng ruộng, làm mất đi hoặc giảm thiểu một số
loài sinh vật tự nhiên.
- Việc quản lý, sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa ở một số ít địa phương
chưa được tốt. Quy cách của các nghĩa trang, nghĩa địa về khoảng cách với khu dân
cư, về độ cao của khu hung tang, về phân bố các khu trong nghĩa địa đa phần là
19
chưa phù hợp. Chưa có quy hoạch đồng bộ về cơ sở hạ tầng, hệ thống cây xanh của
nghĩa địa. Do yếu tố phong tục tập quán, tín ngưỡng nên một số địa phương còn
lung túng trong việc ban hành các quy định về hung tang, cải tang…
- Việc hoạch định và bảo vệ hệ thống tiêu thoát nước trong khu dân cư ở một
số địa phương chưa tốt. Vẫn còn hiện tượng tự ý lấp ao, đầm thành đất ở làm tắc
nghẽn hệ thống tiêu thoát nước.
- Một số mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tự phát trong khu dân cư với số
lượng lớn, không có biện pháp xử lý chất thải triệt để đã gây ô nhiễm nguồn nước,
không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, rất nguy hiểm đặc biệt là
trong giai đoạn cả thế giới phòng chống dịch cúm gia cầm như hiện nay.
Tuy nhiên, nhờ có sự chỉ đạo kiên quyết của các cấp, các ngành, các địa phương
trong huyện và đặc biệt là nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường
được nâng cao là một trong những nguyên nhân góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

3.1.2.1 Tình hình chung về phát triển kinh tế xã hội
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, của
tỉnh, huyện Yên Phong đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế xã hội.
Đảng bộ và nhân dân huyện Yên Phong đã tạo điều kiện thuận lợi cùng với tỉnh đầu
tư phát triển các cụm làng nghề và đa nghề. Kinh tế huyện phát triển với nhịp độ
khá cao và hiệu quả do đã có sự đầu tư đúng hướng, tạo môi trường thuận lợi cho
các nhà đầu tư phát triển nhanh trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Huyện đã tăng dần tỉ trọng
công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ, tạo tiền đề cho sự phát triển của huyện
trong thời gian tiếp theo.
3.1.2.2 Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập của huyện
20
* Dân số : Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2009 thì dân số toàn huyện là
123719 người với 27493 hộ. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,34 % năm 2003
xuống còn 1,18% năm 2009. Cư dân của huyện phân bố không dều và có mật độ
dân số cao. Các xã có mật độ dân số cao như Văn Môn 2210 người/km², Yên Phụ
1819 người/km², xã có mật độ dân số thấp nhất là Dũng Liệt 939 người/km².
* Lao động và việc làm : Theo thống kê đến ngày 31/12/2009 thì tổng số lao
động của huyện là 56292 người chiếm 45,50% tổng số dân trong đó chủ yếu là lao
động nông nghiệp có tới 51304 chiếm 91,14% số lao động. Trong những năm gần
đây việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp,
tăng dần tỉ trọng công nghiệp dịch vụ.
* Đời sống dân cư và thu nhập : Đời sống dân cư được cải thiện và dần ổn
định về nhiều mặt. Cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, các cấp chính quyền, các tổ
chức xã hội và sự nỗ lực tạo việc làm của từng hộ gia đình, từng người lao động.
Đời sống nông thôn ngày càng được nâng cao, diện đói nghèo ngày càng được thu
hẹp, số hộ giàu tăng lên, những nhu cầu cơ bản về sinh hoạt của nhân dân như ăn ở,
mặc, đi lại ngày càng được cải thiện khá hơn. Nhìn chung, tình hình thu nhập và
mức sống hiện nay của nhân dân trong huyện đã được cải thiện đáng kể song vẫn
còn thấp so với mức bình quân của toàn tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người tăng

từ 3,48 triệu đồng năm 2005 lên 4,91 triệu đồng năm 2008 tức là tăng 1,41 lần ( so
sánh với giá cố định 1994 ). Với mức tăng như vậy thì đến năm 2020 đời sống của
nhân dân huyện Yên Phong sẽ có những bước cải thiện đáng kể.
3.1.2.3 Thực trạng phát triển các ngành nghề
a) Ngành nông nghiệp :
* Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản :
- Ngành trồng trọt đã có những chuyển biến tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu
cây trồng do có sự đầu tư, đưa các loại giống có năng suất, chất lượng cao vào sản
21
xuất có giá trị kinh tế cao như tám xoan, nếp … và đầu tư ứng dụng khoa học mới
vào sản xuất, năng suất tăng từ 53,3 tạ/ha năm 2007 lên 54,9 tạ/ha năm 2009. Tổng
sản lượng năm 2009 đạt 60944 tấn tương đương năm 2007 góp phần đảm bảo an
ninh lương thực. Ngoài ra các loại cây trồng khác cũng phát triển mang lại hiệu quả
kinh tế tương đối cao. Tuy nhiên hiện nay ngành trồng trọt chủ yếu là sản xuất nhỏ,
tự cung tự cấp cho các chợ ở nông thôn, thị trường nhỏ hẹp, cây lúa vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu cây trồng, cây công nghiệp và cây thực phẩm có giá trị cao
chưa được ưu tiên phát triển, chưa hình thành vùng chuyên canh cây trồng như :
vùng lúa hàng hoá, vùng cây công nghiệp, vùng rau sạch, vùng cây thực phẩm hàng
hoá ….
- Chăn nuôi: Những năm gần đây chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển mạnh đáp
ứng được nhu cầu thực phẩm phục vụ dời sống hằng ngày. Tuy nhiên chăn nuôi
vẫn mang tính chất nhỏ, chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình, tận dụng phụ phẩm của
nghành trồng trọt. Một số sản phẩm mới như : gà công nghiệp, bò lai sin, lợn nạc,
cá … đã dần mang tính sản xuất hàng hoá, nhưng quy mô nhỏ. Việc chuyển dịch cơ
cấu trong nghành chăn nuôi diễn ra nhanh hơn so với nghành trồng trọt nhưng vẫn
ở tốc độ thấp. Hiện nay xu hướng chăn nuôi là giảm dần trâu bò do người dân bắt
đầu đưa cơ giới hoá vào đồng ruộng và tăng dần đàn bò, lợn, gia cầm. Các vật nuôi
có giá trị cao chưa được sản xuất đại trà, việc tăng cao đàn gia cầm trong những
năm gần đây đã đánh dấu một bước chuyển dịch cơ cấu trong chăn nuôi nhưng
chưa hình thành mô hình chăn nuôi trang trại và chăn nuôi theo quy mô công

nghiệp.
22
Biểu 01: Tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện
TT Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009
1 Đàn Trâu Con 3241 2539 1668 1657
2 Đàn bò Con 6941 8778 9744 9823
3 Đàn lợn Con 67335 61400 71557 58677
4 Gia cầm Con 535438 584973 622202 695000
Toàn huyện có đàn trâu 1657 con ( giảm 0,7 % so với năm 2008 ); đàn bò 9823 con
( tăng 0,9 % so với năm 2008 ) trong đó bò lai sin chiếm 77% tổng đàn bò; đàn lợn
58677 con ( giảm 18% ), trong đó lợn có tỷ lệ nạc cao chiếm 80% tổng đàn lợn
( tăng 2% ); gia cầm 695000 con ( tăng 11,7% ) .
- Thuỷ sản : Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, những năm qua một số diện
tích mặt nước, ao hồ trong huyện đã được cải tạo để nuôi thả cá. Dự án nuôi trồng
thủy sản đã được triển khai thực hiện những năm trước cũng đã thu được nhiều kết
quả và tiếp tục được nhân rộng ra. Nhiều hộ còn mạnh dạn đầu tư nuôi các loại
khác như ba ba, ếch … song mô hình này vẫn chỉ tồn tại dưới dạng quy mô nhỏ là
kinh doanh hộ gia đình.Toàn huyện có 795,4 ha mặt nước chuyển đổi tự nhiên sang
nuôi thả cá. Tổng sản lượng cá đạt 3900 tấn ( tăng 3,5% so với năm 2008 ).
b) Ngành công nghiệp và dịch vụ :
- Hiện nay huyện đã hình thành và phát triển một số cụm, cơ sở sản xuất công
nghiệp và xây dựng bao gồm: Đơn vị quốc doanh địa phương, làng nghề với các
làng nghề thủ công trưyền thống, doanh nghiệp ngoài quốc doanh với hàng ngàn hộ
sản xuất tiểu thủ cồng nghiệp. Trong năm qua tổng giá trị sản xuất ngành công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 373 tỷ đồng tăng 56,1 % so với năm 2008. Nhịp
độ phát triển bình quân trong 2 năm tăng 24,9 %/ năm. Sản phẩm chủ yếu của
23
nghành công nghiệp huyện là giấy , đồ thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ, cô đúc
nhôm…
- Dịch vụ: Với vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng đồng thời cũng là một

trong nhiều ngành có đóng góp vào tổng sản phẩm của huyện và trong nhưng năm
gần đây đang từng bước phát triển, có nhiều cải tiến về tổ chức và phương thức
hoạt động. Huyện chưa có các cụm thương mại dich vụ, nhưng có các doanh
nghiệp và các đại lí lớn, nên đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất của người dân.
Ngoài ra hệ thống chợ, các điểm bán hàng nhỏ ở các thôn, xóm ngày càng đa dạng,
thị trường ngày càng mở rộng và cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất và đời
sống của các tầng lớp dân cư. Năm 2009 thì tổng giá trị sản xuất khu vực dịch vụ
đạt 272,9 tỷ đồng tăng 121,7 tỷ đồng so với năm 2007 tăng bình quân 30,6%/ năm.
3.1.2.4 Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
Toàn huyện hình thành các thôn, khu dân cư nằm trong 14 xã, thị trấn, đạt
bình quân 6 thôn, khu/ xã. Nhìn chung cơ sở vật chất của các thôn, khu dân cư như:
đường giao thông, điện, nước sạch, hệ thống tiêu thoát nước, các thiết chế văn hoá,
giáo dục thể thao được quan tâm phát triển và phục vụ có hiệu quả nhu cầu của
người dân, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn đổi mới phát triển
nông thôn.
Toàn huyện hình thành nhiều khu dân cư mang hình thái đô thị, đó là các
trung tâm xã. Đây là các khu dân cư có điều kiện vị trí địa lý thuận lợi, có tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh theo hướng thủ công nghiệp và dịch vụ, có giá trị quyền
sử dụng đất lớn. Tuy nhiên việc đầu tư vào các khu dân cư này để vừa tạo đà phát
triển, vừa giữ được giá trị truyền thống còn hạn chế và chưa đồng bộ.
Thị trấn Chờ là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của huyện với tổng
diện tích tự nhiên 844,83 ha, năm 2009 với 13530 người, mật độ dân số 1602
người/km² đứng thứ 3 toàn huyện sau xã Văn Môn, Yên Phụ. Trong nhưng năm
gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, dân số, cơ sở hạ tầng,
24
công trình văn hoá, phúc lợi nhà ở, đất ở cũng tăng lên khá nhanh.
Ngoài khu vực thị trấn Chờ trên địa bàn huyện còn có các khu công nghiệp
tập trung, khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu công nghiệp rời. Trong tương lai phát
triển đô thị của huyện tập trung chính ở khu vực này.
3.1.2.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

- Giao thông : Mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện có nhiều thuận lợi.
Hệ thống đường bộ thuận tiện cho việc vận chuyển, giao lưu kinh tế trong và
ngoài tỉnh với chiều 50 km, trong đó hầu hết là đường nhựa đặc biệt là có doạn
quốc lộ 18 cao tốc, giao thông thuận lợi.
Mạng lưới đường tỉnh lộ và huyện lộ, đường nông thôn hiện có tuy bước đầu đã
được đầu tư nâng cấp, nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp gây khó khăn cho
giao thông trong huyện và nội tỉnh.
Đường sông cũng là một lợi thế đáng kể của Yên Phong, 3 con sông: sông
Cầu, sông Cà Lồ, sông Ngũ Huyện Khê chảy qua Yên Phong tạo ra một mạng lưới
đường thuỷ nối liền với các huyện và tỉnh bạn.
- Thuỷ lợi : Các công trình thuỷ lợi đã góp phần tích cực vào phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp đặc biệt là trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng , tăng hệ số sử dụng
đất, phát triển ngành nghề dịch vụ. Bên cạnh việc thực hiện chương trình kiên cố
hoá kênh mương, hàng năm tỉnh có chính sách hỗ trợ các địa phương xây dựng
kênh cứng nhưng hệ thống kênh tưới tiêu ở một số nơi và một số tuyến đẫ bị xuống
cấp chưa có biện pháp khắc phục do không được tu bổ, nạo vét, khơi thông thường
xuyên nên vẫn xảy ra hạn hán, úng cục bộ ở 1 số vùng đồng ruộng. Ngoài ra một số
trạm bơm đã xuống cấp nhất là khu vực bể hút, bể xả bị bồi lắng, nứt bê tông, thiết
bị máy móc phần nào bị hư hỏng, việc thay thế không đồng bộ, không được bảo
dưỡng thường xuyên làm cho hiệu quả hoạt động không cao.
3.1.2.6 Y tế , giáo dục , an ninh quốc phòng
25

×