Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phát triển thị trường giáo dục đại học ở mỹ, nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.9 KB, 69 trang )

Mục lục
Trang
Danh mục các bảng

i

MỞ ĐẦU

1

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về phát triển thị trường giáo dục đại học

7

1.1. Khái niệm, đặc trưng của thị trường giáo dục đại học

7

1.1.1. Khái niệm thị trường giáo dục đại học

7

1.1.2. Những đặc trưng của thị trường giáo dục đại học

9

1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung phát triển thị trường giáo dục

11

đại học


1.2.1. Tính tất yếu khách quan phát triển thị trường giáo dục đại học

11

1.2.2. Nội dung phát triển thị trường giáo dục đại học

13

1.3. Các điều kiện chi phối sự phát triển thị trường giáo dục đại học

21

1.3.1. Mơ hình và trình độ phát triển kinh tế

21

1.3.2. Truyền thống văn hóa

22

1.3.3. Chính sách quốc gia về giáo dục đào tạo

23

Chương 2. Thực trạng phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ và

25

Nhật Bản
2.1. Tạo lập môi trường phát triển thị trường giáo dục đại học


25

2.1.1. Tạo lập môi trường kinh tế

25

2.1.2. Tạo lập mơi trường chính trị, pháp lý

26

2.1.3. Tạo lập mơi trường văn hóa, xã hội

29

2.2. Xây dựng và phát triển các yếu tố cấu thành thị trường giáo dục đại

30

học
2.2.1. Xây dựng và phát triển hệ thống trường đại học

30


2.2.2. Xây dựng và phát triển các dịch vụ giáo dục đại học

33

2.2.3. Phát triển đội ngũ sinh viên


36

2.3. Định hướng và điều tiết sự phát triển thị trường giáo dục đại học

41

2.3.1. Định hướng về mục tiêu phát triển

41

2.3.2. Đảm bảo chất lượng dịch vụ

43

2.3.3. Khắc phục khuyết tật nảy sinh

44

Chương 3. Những bài học kinh nghiệm từ phát triển thị trường giáo dục

47

đại học ở Mỹ, Nhật Bản và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam
3.1. Những bài học kinh nghiệm từ phát triển thị trường giáo dục đại học

47

ở Mỹ và Nhật Bản
3.2.1. Bài học về tạo lập môi trường phát triển


47

3.2.2. Bài học về xây dựng và phát triển các yếu tố cấu thành thị trường

49

giáo dục đại học
3.2.3. Bài học về định hướng và điều tiết sự phát triển thị trường giáo dục

51

đại học
3.2. Bối cảnh phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam và một số

53

gợi ý về chính sách phát triển
3.2.1. Bối cảnh phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam hiện

53

nay
3.2.2. Một số gợi ý về chính sách phát triển thị trường giáo dục đại học ở

56

Việt Nam
KẾT LUẬN


62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63


Danh mục các bảng

STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Quy mô giáo dục đại học Nhật Bản năm 2004

32

2

Bảng 2.2

Các trường đại học hàng đầu của Mỹ phân theo ngành

đào tạo

34

3

Bảng 2.3

Nguồn kinh phí học tập của sinh viên ở các trường đại
học tư

38

4

Bảng 2.4

Nguồn kinh phí học tập của sinh viên ở các trường đại

39

học công
5

Bảng 2.5

Phân bổ sinh viên Nhật Bản theo loại hình sở hữu trường

i


40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đào tạo ln được xác định là chính sách hàng đầu trong
chiến lược phát triển của hầu hết các quốc gia. Bước vào thời đại kinh tế tri
thức, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao càng đòi hỏi các quốc gia đẩy
mạnh phát triển giáo dục - đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học. Đối với Việt
Nam, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định: “Để
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới
căn bản, toàn diện, mạnh mẽ.”
Đổi mới giáo dục đào tạo trong quá trình phát triển nền kinh tế thị
trường và trước xu thế hội nhập quốc tế cần thiết phải coi giáo dục đào tạo
như một thị trường đặc biệt, nó vừa chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nước
nhằm đảm bảo định hướng quốc gia về phát triển nguồn nhân lực, đồng thời
phải vận hành theo cơ chế thị trường nhằm huy động tối đa nguồn lực trong
và ngoài nước, đảm bảo sự phát triển năng động và hiệu quả của lĩnh vực đặc
biệt quan trọng này.
Chuyển đổi mơ hình quản lý giáo dục đào tạo từ cơ chế tập trung sang
cơ chế thị trường ở Việt Nam là phù hợp với xu thế thời đại, tuy nhiên đây là
một quá trình phức tạp, cần được thực hiện với một lộ trình hợp lý. Trong giai
đoạn trước mắt, nên tập trung đổi mới giáo dục đại học, bởi ở bậc học này,
người học đã có một trình độ nhất định để tham gia thị trường như những
người tiêu dùng hiểu biết.
Chuyển đổi mô hình quản lý giáo dục đào tạo ở Việt Nam, mà trước hết
là giáo dục đại học, cần được tiến hành một cách thận trọng trên cơ sở tổng
kết lý luận và thực tiễn phát triển thị trường giáo dục đại học ở các quốc gia đi


1


trước, đồng thời so sánh với điều kiện thực tiễn và mục tiêu phát triển của
Việt Nam để có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp.
Mặc dù có điều kiện rất khác biệt về văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội,
song Mỹ và Nhật Bản đều phát triển rất thành công thị trường giáo dục đại
học, và hơn thế, hai quốc gia này đã biến thành tựu giáo dục của mình thành
động lực quan trọng tạo ra sự phát triển đột phá về kinh tế. Kinh nghiệm phát
triển thị trường giáo dục đại học của Mỹ và Nhật Bản là những bài học quý,
có giá trị tham khảo trong quá trình phát triển nền giáo dục đại học nước ta.
Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển thị trường giáo dục đại
học ở Mỹ, Nhật Bản và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” làm đề tài luận
văn thạc sỹ Kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển giáo dục đào tạo được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm nghiên cứu từ hàng vạn năm nay. Phát triển giáo dục đại học “kiểu
hiện đại” cũng đã được nghiên cứu từ thế kỷ XII, ở châu Âu, và trên dưới 400
năm trở lại đây, ở nước Mỹ. Theo đó, lý luận khoa học của thế giới về phát
triển giáo dục – đào tạo nói chung, phát triển giáo dục đại học nói riêng thực
sự là một kho tàng đồ sộ. Tuy nhiên, ngoại trừ một số lý luận mang tính khái
qt có giá trị tham khảo chung, điều kiện phát triển riêng biệt không cho
phép các quốc gia sao chép ngun mẫu một mơ hình phát triển giáo dục đại
học sẵn có nào. Trong q trình tìm tịi, khảo nghiệm để có một mơ hình phát
triển giáo dục đại học theo hướng thị trường, phù hợp với Việt Nam, các nhà
khoa học nước ta đã thực hiện thành cơng một số cơng trình như:
- “Hồn thiện chính sách tài chính cho giáo dục đại học Việt Nam”,
luận án tiến sĩ kinh tế của nghiên cứu sinh Lê Phước Minh. Đề tài tiếp cận
theo hướng bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục đại học ở
Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tác giả


2


đã đề xuất những chính sách nhằm huy động sự đóng góp tài chính của nhiều
thành phần kinh tế, theo cơ chế thị trường, cho việc phát triển giáo dục đại
học ở Việt Nam, giai đoạn hiện nay.
- “Phát triển giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước
nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, đề tài cấp Nhà nước do PGS. TS. Trần
Quốc Toản chủ nhiệm đề tài. Tuy không trực tiếp nghiên cứu về giáo dục đại
học, nhưng đề tài này đã đánh giá một cách tổng quan và đi tới kết luận: tồn
tại trên thực tế một thị trường giáo dục đào tạo ở Việt Nam, mà rõ nét nhất là
thị trường giáo dục đại học.
- “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, hai thời khắc đầu thế kỷ”, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học tổ chức tại Đại học Hoa Sen, Thành phố Hồ Chí Minh,
tháng 12/2008. Cuốn sách tập hợp bài nghiên cứu của nhiều tác giả với nội
dung xoay quanh việc đánh giá cao những đổi mới mạnh mẽ, sáng tạo, dứt
khốt về mơi trường giáo dục đại học Việt Nam đầu thế kỷ XX và yêu cầu đổi
mới môi trường giáo dục đại học giai đoạn hiện nay. Trong tham luận của
mình, các nhà khoa học cũng đề cập, mang tính gợi mở, về một mơi trường
giáo dục đại học vận hành theo cơ chế thị trường.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng
Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Ban liên lạc các trường đại học và
cao đẳng Việt Nam tổ chức tháng 2/2011. Cuốn sách tập hợp bài nghiên cứu
của nhiều tác giả xoay quanh việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với giáo dục đại học, cao đẳng ở Việt Nam nhằm đảm bảo chất
lượng dạy học và nâng cao tính hiệu quả về kinh tế.
Ngồi những cơng trình lớn kể trên, có rất nhiều bài nghiên cứu độc lập
của các nhà khoa học trong và ngoài nước đề cập tới việc phát triển thị trường
giáo dục đại học ở Việt Nam dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó có ý kiến


3


ủng hộ và có cả những ý kiến phản đối việc phát triển thị trường giáo dục đại
học.
Như vậy, mặc dù có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhưng chưa cơng
trình nào khai thác một cách có hệ thống kinh nghiệm phát triển thị trường
giáo dục đại học ở Mỹ và Nhật Bản, đối chiếu với điều kiện thực tiễn và mục
tiêu phát triển của Việt Nam để rút ra các bài học kinh nghiệm có giá trị tham
khảo, vận dụng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Thông qua khảo sát thực tiễn phát triển thị
trường giáo dục đại học ở Mỹ, Nhật Bản, đối chiếu với điều kiện thực tiễn và
mục tiêu phát triển của Việt Nam, rút ra những bài học kinh nghiệm có giá trị
tham khảo và đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm góp phần phát triển thành
cơng thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát những vấn đề lý luận về phát triển thị trường giáo dục đại
học.
- Chỉ ra những bài học kinh nghiệm trong phát triển thị trường giáo dục
đại học ở Mỹ và Nhật Bản.
- Khái quát bối cảnh phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam
hiện nay, chỉ rõ những điểm tương đồng và sự khác biệt so với điều kiện phát
triển thị trường giáo dục ở Mỹ, Nhật Bản.
- Đưa ra những gợi ý về chính sách phát triển thị trường giáo dục đại
học ở Việt Nam trên cơ sở các bài học kinh Nghiệm của Mỹ và Nhật Bản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thị trường giáo dục đại học đặt trong mối quan
hệ với các nhân tố tác động tới sự vận động, phát triển của nó.


4


Phát triển thị trường giáo dục đại học là đối tượng nghiên cứu của
nhiều môn khoa học khác nhau, mỗi mơn khoa học có góc độ tiếp cận,
phương pháp và mục đích nghiên cứu khác nhau. Dưới góc độ kinh tế chính
trị, đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa các lực lượng xã hội trực tiếp tham gia
hoặc có lợi ích liên quan tới phát triển thị trường giáo dục đại học như: nhà
nước, các trường đại học, đội ngũ sinh viên, các tổ chức và doanh nghiệp sử
dụng người lao động trình độ đại học, … Đề tài nghiên cứu sự phát triển thị
trường giáo dục đại học đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với lực lượng
sản xuất xã hội, kiến trúc thượng tầng xã hội.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài khảo sát sự phát triển thị trường giáo dục
đại học ở Mỹ, Nhật Bản và những điều kiện tiền đề tác động trực tiếp tới sự
phát triển thị trường này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Sở dĩ lựa chọn phạm vi nghiên cứu như vậy bởi, tác giả nhận thấy, Mỹ
là quốc gia có thị trường giáo dục đại học phát triển nhất hiện nay, được cả
thế giới cơng nhận, cịn Nhật Bản là quốc gia đạt được sự phát triển kinh tế
thần kỳ trong một vài thập niên gần đây, mà một trong những nguyên nhân
mang lại sự phát triển thần kỳ đó chính là việc cải cách hệ thống giáo dục.
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển giáo dục đại học của những quốc gia nói
trên sẽ cung cấp những bài học bổ ích cho việc phát triển thị trường giáo dục
đại học ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy
vật của chủ nghĩa Mác – Lênin. Do phạm vi nghiên cứu rộng và phức tạp, tác
giả sử dụng phổ biến phương pháp trừu tượng hóa khoa học nhằm gạt bỏ
những vấn đề ít liên quan, tập trung làm rõ đối tượng nghiên cứu là thị trường
giáo dục đại học.


5


Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu
thường dùng trong lĩnh vực khoa học xã hội như: kết hợp lôgic với lịch sử,
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, …
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống những vấn đề lý luận về phát triển thị trường giáo dục đại
học.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm phát triển thị trường giáo dục đại
học ở Mỹ, Nhật Bản.
- Đưa ra một số gợi ý về chính sách phát triển thị trường giáo dục đại
học ở Việt Nam hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu thành 3 chương (8 tiết).
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển thị trường giáo dục đại
học
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường giáo dục đại học ở Mỹ và
Nhật Bản
Chương 3: Những bài học kinh nghiệm từ phát triển thị trường giáo dục
đại học ở Mỹ, Nhật Bản và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC


1.1. Khái niệm, đặc trưng của thị trường giáo dục đại học
1.1.1. Khái niệm thị trường giáo dục đại học
Thị trường là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hóa, nội
hàm khái niệm thị trường trong khoa học kinh tế cũng thay đổi cùng với sự
phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Nếu khoa học kinh tế cổ điển coi
thị trường là nơi diễn ra hoạt động trao đổi hàng hóa, thì trong khoa học kinh
tế hiện đại, thị trường được hiểu là tổng thể các quan hệ kinh tế phức tạp gắn
kết người sản xuất với người tiêu dùng dựa trên sự điều tiết của các quy luật
kinh tế khách quan.
Dù hiểu theo nghĩa nào, thị trường luôn được cấu thành bởi các yếu tố
cơ bản như người bán, người mua, hàng hóa, cung, cầu, giá cả và các quy luật
kinh tế. Người bán, người mua đóng vai trò chủ thể của các quan hệ kinh tế
thị trường, hàng hóa là đối tượng của thị trường, là nhân tố kết nối các chủ thể
thị trường. Cung, cầu, giá cả luôn biến động dưới sự chi phối của các quy luật
kinh tế, phản ánh mối quan hệ kinh tế phức tạp giữa các chủ thể thị trường.
Có nhiều cách tiếp cận để phân loại thị trường. Theo phạm vi, quy mô
của các quan hệ kinh tế (đặt trong địa giới hành chính), có thị trường trong
nước, thị trường khu vực và thị trường tồn cầu. Theo tính chất của các quan
hệ kinh tế có thị trường cạnh tranh tự do, thị trường độc quyền. Theo đối
tượng hàng hóa, thị trường được phân loại đa dạng nhất, có thị trường hàng
hóa và dịch vụ thơng thường (phục vụ sinh hoạt), thị trường sức lao động, thị
trường khoa học công nghệ, thị trường tài chính, … thị trường giáo dục là một
loại thị trường theo cách phân loại này.

7


Thị trường giáo dục đào tạo là tổng hợp các quan hệ kinh tế gắn kết
người cung cấp với người sử dụng dịch vụ giáo dục đào tạo dựa trên sự điều

tiết của các quy luật kinh tế khách quan. Giáo dục đào tạo cũng được chia ra
thành nhiều bậc học, từ mầm non, tiểu học, trung học tới đại học và sau đại
học. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn của mình, tác giả chỉ đề cập tới thị
trường giáo dục đại học.
Để làm rõ nội hàm khái niệm thị trường giáo dục đại học cần chỉ ra các
yếu tố cấu thành nó. Thị trường giáo dục đại học cũng giống các loại thị
trường khác bởi đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, tuy
nhiên nó được phân biệt với các loại thị trường khác bởi đối tượng được trao
đổi trên thị trường và chủ thể thị trường.
Đối tượng được trao đổi trên thị trường giáo dục đại học chính là dịch
vụ giáo dục đại học, với tư cách là một hàng hóa đặc biệt. Giáo dục đại học
trong cơ chế thị trường cũng là một hàng hóa bởi nó là sản phẩm do lao động
của con người tạo ra, người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ là
những chủ thể độc lập. Giống như mọi hàng hóa khác, dịch vụ giáo dục đại
học có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị dịch vụ giáo dục đào tạo chính là hao phí lao động xã hội cần
thiết để tạo ra nó, bao hàm cả hao phí lao động quá khứ kết tinh trong trường
sở, tài liệu nghiên cứu, phương tiện dạy học, các công cụ hỗ trợ cần thiết và
hao phí lao động sống của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ trong
nhà trường …Giá trị sử dụng của dịch vụ giáo dục đại học chính là cơng dụng
của nó, có khả năng trang bị tri thức, bồi dưỡng kĩ năng, củng cố tâm lý cho
người học, giúp đào tạo họ thành người lao động có trình độ cao.

8


Chủ thể của thị trường giáo dục đại học chính là người cung cấp và
người sử dụng loại hình dịch vụ này. Người cung cấp dịch vụ là nhà trường
(các trường cao đẳng và đại học), người sử dụng dịch vụ là sinh viên. Tuy
nhiên, do tính chất đặc biệt của loại hình dịch vụ này, giáo dục đại học góp

phần thực hiện mục tiêu chiến lược quốc gia về phát triển nguồn nhân lực nên
đối tượng thụ hưởng gián tiếp lợi ích từ nó cịn là các doanh nghiệp sử dụng
người lao động (có trình độ cao đẳng, đại học) và toàn xã hội. Mặt khác, sinh
viên là người trực tiếp sử dụng dịch vụ, nhưng hầu hết sinh viên chưa phải là
người lao động, chưa có khả năng trả chi phí để sử dụng dịch vụ nên gia đình
sinh viên phải thực hiện khoản chi phí này. Như vậy, ngoài nhà trường và
sinh viên, chủ thể trên thị trường giáo dục đại học cịn bao hàm gia đình sinh
viên, các doanh nghiệp sử dụng người lao động trình độ cao đẳng, đại học và
nhà nước. Nhà nước xuất hiện trên thị trường giáo dục đại học không chỉ với
tư cách là cơ quan quản lý hoạt động này theo hiến pháp và pháp luật, mà nhà
nước còn tham gia thị trường với tư cách là người cung cấp và chi trả một
phần chi phí dịch vụ do sự cần thiết và những lợi ích mà dịch vụ giáo dục đại
học mang lại cho toàn xã hội.
Từ những phân tích trên đây ta có thể định nghĩa Thị trường giáo dục
đại học là tổng thể các quan hệ giữa nhà trường, sinh viên, gia đình sinh
viên, các doanh nghiệp và nhà nước trong việc cung ứng và sử dụng dịch vụ
giáo dục đại học đặt trong sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan.
1.1.2. Những đặc trưng của thị trường giáo dục đại học
Thứ nhất, Thị trường giáo dục đại học có mối quan hệ gắn bó mật thiết
và trực tiếp giữa người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ. Đối với các
hàng hóa thơng thường, quá trình sản xuất tách rời quá trình tiêu dùng, và khi
bàn tới việc phát triển thị trường các hàng hóa này, đơi khi người ta chỉ chủ ý

9


đến lĩnh vực sản xuất, cung ứng mặt hàng đó. Thị trường giáo dục đại học có
sự khác biệt, là một loại hình dịch vụ, quá trình "sản xuất" gắn liền với q
trình "tiêu dùng". Nói cách khác, kết quả của quy trình sản xuất (cung cấp
dịch vụ) được thể hiện ngay trên sự biến đổi người tiêu dùng về tri thức, kĩ

năng, bản lĩnh, thái độ, ... Nhận thức đặc trưng này là cơ sở xác định nội dung
phát triển thị trường giáo dục đại học, ln có sự gắn bó mật thiết giữa phát
triển hệ thống các trường đại học, các loại hình dịch vụ giáo dục đại học với
phát triển đội ngũ sinh viên.
Thứ hai, thị trường giáo dục đại học ln gắn bó mật thiết với thị
trường sức lao động. Thị trường sức lao động xuất hiện từ rất sớm để đáp ứng
nhu cầu khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực xã hội phục vụ sản xuất,
và khi thị trường sức lao động phát triển tới mức đặt ra nhu cầu về một nguồn
nhân lực trình độ cao, nó địi hỏi sự ra đời của thị trường giáo dục đại học,
bằng cách đưa các quan hệ thị trường vào cải tạo lĩnh vực giáo dục đại học
theo mơ hình quản lý hành chính truyền thống. Như vậy, ngay từ đầu, thị
trường giáo dục đại học ra đời đã gắn bó mật thiết với thị trường sức lao
động, và trong tồn bộ q trình phát triển, những vận động, biến đổi trên thị
trường sức lao động đều nhanh chóng làm gây ra những chuyển biến rõ ràng
trên thị trường giáo dục đại học. Nhận thức đặc trưng này, cho phép các quốc
gia xây dựng chính sách phát triển thị trường giáo dục đại học đồng bộ với
phát triển thị trường sức lao động để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất
cho cả 2 loại thị trường này.
Thứ ba, người sử dụng khơng hồn tồn được tự do lựa chọn dịch vụ
theo ý mình. Đối với hàng hóa thơng thường, người trực tiếp tiêu dùng hàng
hóa thường là người duy nhất thụ hưởng giá trị sử dụng của hàng hóa, do vậy
họ tồn quyền tự do lựa chọn loại hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của

10


bản thân mình. Thị trường giáo dục đại học khơng cung cấp loại hàng hóa
như vậy, dịch vụ giáo dục đại học không chỉ trang bị tri thức và kĩ năng lao
động cho sinh viên, nó cịn có nhiệm vụ trang bị cho họ những phẩm chất cần
thiết để trở thành một cơng dân có ích cho xã hội, một thành viên biết sống có

trách nhiệm với cộng đồng. Theo đó, cùng với việc hỗ trợ một phần kinh phí
cung cấp dịch vụ, xã hội cũng can thiệp vào quá trình cung cấp dịch vụ bằng
cách đặt ra những yêu cầu bắt buộc đối với loại hình dịch vụ này. Như vậy,
trong chương trình giáo dục đại học, bên cạnh các mơn học tự chọn, ln có
các mơn học bắt buộc như giáo dục công dân, pháp luật, đạo đức, …và thông
qua nhà nước, xã hội thực hiện sự kiểm sốt nội dung của dịch vụ giáo dục
đại học khơng hồn tồn để bảo về lợi ích cho cá nhân người tiêu dùng dịch
vụ, mà còn đảm bảo các lợi ích cho xã hội.
1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung phát triển thị trường giáo
dục đại học
1.2.1. Tính tất yếu khách quan phát triển thị trường giáo dục đại học
Tính tất yếu phát triển thị trường giáo dục đại học là một phạm trù lịch
sử, nó có thể là yêu cầu khách quan của một quốc gia ở một thời kỳ lịch sử
nhất định và có thể khơng đặt ra với các quốc gia khác, trong giai đoạn lịch sử
khác. Đối với các quốc gia đã phát triển thành công thị trường giáo dục đại
học, đây là vấn đề đã được giải quyết, khơng cịn gây tranh cãi. Trong phạm
vi luận văn này, tác giả bàn tới tính tất yếu phát triển thị trường giáo dục đại
học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1.1. Do yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kiểu tổ chức kinh tế
sản xuất hàng hóa, ở đó, hầu hết các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của

11


sản xuất đều mang hình thái hàng hóa, tức là được trao đổi, mua bán trên thị
trường trước khi đi vào phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt. Trong cơ cấu của
nền kinh tế thị trường hiện đại xuất hiện một loạt các thị trường mới như vốn,
khoa học công nghệ, sức lao động, …làm cho các đối tượng này dịch chuyển
một cách năng động dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, đạt

được hiệu quả khai thác, sử dụng cao. Nền kinh tế thị trường hiện đại đã thừa
nhận và khẳng định sự cần thiết coi khoa học công nghệ và sức lao động là
đối tượng hàng hóa, thì việc sản sinh ra sản phẩm khoa học cơng nghệ và
nguồn nhân lực trình độ cao cũng cần được vận hành theo cơ chế thị trường.
Nói cách khác, việc phát triển thị trường giáo dục đại học là đòi hỏi khách
quan để phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại.
1.2.1.2. Do tác động của xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, giáo dục nói chung, giáo dục
đại học nói riêng, được nhiều quốc gia coi là loại hình dịch vụ xuất khẩu
mang lại giá trị gia tăng cao. Các nước phát triển đứng đầu là Mỹ, Anh, Úc,
Đức... đã xuất khẩu giáo dục đại học ra tồn thế giới. Ở Đơng Nam Á,
Singapore và Thái Lan cũng đang tìm cách chiếm lĩnh thị trường khu vực đối
với loại hình dịch vụ này. Trên thị trường Việt Nam, mấy năm gần đây, hội
thảo du học luôn đứng đầu bảng về mật độ, với sự cạnh tranh của các nhà
xuất khẩu giáo dục. Theo thống kê của Cục Đào tạo với nước ngoài (Bộ
GD&ĐT), nước ta hiện có trên 100.000 du học sinh theo học tại 49 quốc gia,
vùng lãnh thổ, trong đó khoảng 90% đi học bằng kinh phí tự túc [28]. Như
vậy, người Việt Nam đang bỏ tiền ra để sử dụng dịch vụ giáo dục đại học của
nước ngoài, và các nhà xuất khẩu giáo dục cũng tìm mọi cách để phục vụ tận
nơi đối với nhu cầu du học tại chỗ của sinh viên Việt Nam. Thực tiễn trên đòi
hỏi chúng ta phải phát triển thị trường giáo dục đại học càng sớm càng tốt,
12


một mặt nhằm phát huy mọi nguồn lực để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh
viên trong nước, mặt khác giúp nền giáo dục đại học nước ta có thể hội nhập
với khu vực và toàn cầu.
1.2.1.3. Do yêu cầu huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho
phát triển giáo dục đại học

Giáo dục đại học là yếu tố giữ vai trò quyết định đối với việc đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Do vậy, giáo dục đại học cần được đầu tư những nguồn
lực xã hội tương xứng với vai trò của nó. Trong cơ chế bao cấp, ngân sách
nhà nước là nguồn cung cấp kinh phí chủ yếu, phần đóng góp của sinh viên là
khoản phụ thêm để giảm bớt gánh nặng cho xã hội, tuy nhiên cơ chế này tỏ ra
khơng cịn phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Nhu cầu học đại học gia tăng
nhanh chóng, vượt quá khả bao cấp của ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, cơ
chế bao cấp được duy trì q lâu trong khối trường công lập làm cho chất
lượng giáo dục đại học cơng lập ngày càng giảm sút. Thực tế đó đòi hỏi phải
xác lập cơ chế thị trường để huy động các nguồn lực xã hội tham gia cung
ứng loại hình dịch vụ này, bản thân khối trường cơng lập cũng cần được vận
hành theo cơ chế thị trường để khắc phục những hạn chế do cơ chế bao cấp
sinh ra.
1.2.2. Nội dung phát triển thị trường giáo dục đại học
1.2.2.1. Tạo lập môi trường phát triển
Muốn phát triển thị trường giáo dục đại học, trước hết cần tạo lập các
môi trường cần thiết như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, mơi trường
văn hóa xã hội.

13


Môi trường pháp lý cho phát triển thị trường giáo dục đại học là tổng
thể các quy tắc pháp quy cùng với hoạt động của các lực lượng thực thi pháp
luật nhằm điều chỉnh hành vi của người cung cấp và người sử dụng dịch vụ
giáo dục đại học với mục đích đảm bảo lợi ích chính đáng của mỗi bên. Trong
hệ thống các quy tắc pháp quy này, luật giáo dục đại học là bộ phận cơ bản và
quan trọng nhất. Môi trường pháp lý quy định chuẩn chất lượng dịch vụ giáo
dục đại học, xác định nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các chủ thể thị

trường, ngăn chặn các hành vi gian lận trong quá trình cung cấp và sử dụng
dịch vụ này. Môi trường pháp lý cũng đồng thời là công cụ để nhà nước quản
lý, điều tiết thị trường giáo dục đại học nhằm định hướng các mục tiêu quốc
gia về giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tạo lập môi trường
pháp lý là xây dựng, củng cố hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực hoạt động
của cơ quan hành pháp và giáo dục nhận thức, hình thành thói quen hành
động theo pháp luật của các chủ thể trên thị trường giáo dục đại học.
Môi trường kinh tế cho phát triển thị trường giáo dục đại học là tổng
thể các quan hệ về mặt lợi ích giữa người cung ứng và người sử dụng dịch vụ
giáo dục đại học cùng với những quan hệ phức tạp về mặt lợi ích giữa các lực
lượng tham gia cung ứng và phân phối loại hình dịch vụ đặc biệt này. Mơi
trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để phát triển thị trường giáo dục đại học, trái lại môi trường kinh tế
thiếu lành mạnh sẽ kìm hãm sự phát triển của thị trường này. Tạo lập môi
trường kinh tế lành mạnh cho phát triển thị trường giáo dục đại học thực chất
là tạo điều kiện để các lực lượng xã hội tham gia thị trường này một cách tự
do, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế
khách quan, nhất là quy luật giá trị. Khi môi trường kinh tế lành mạnh được
xác lập, người học sẽ được hưởng dịch vụ tương xứng với giá cả của nó, các
lực lượng tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục đại học sẽ được hưởng lợi ích
14


kinh tế tương xứng với kết quả lao động của mình, sự cạnh tranh tự do cũng
làm cho chất lượng dịch vụ giáo dục đại học ngày càng được nâng cao.
Mơi trường văn hóa xã hộicho phát triển thị trường giáo dục đại học là
tổng thể các giá trị truyền thống, thói quen ứng xử, phong tục tập quán của xã
hội có liên quan tới hoạt động giáo dục đại học. Giáo dục nói chung và giáo
dục đại học nói riêng, bản thân nó đã là bộ phận cấu thành của nền văn hóa,
chịu sự chi phối trực tiếp của mơi trường văn hóa. Quan điểm văn hóa truyền

thống của một quốc gia có thể thừa nhận hoặc khơng thừa nhận thị trường
giáo dục đại học, dư luận xã hội có thể ủng hộ hoặc phản đối việc phát triển
thị trường giáo dục đại học. Tạo lập môi trường văn hóa xã hội cho phát triển
thị trường giáo dục đại học là thống nhất nhận thức và tạo ra sự đồng thuận xã
hội nhằm phát triển một nền giáo dục đại học vận hành theo cơ chế thị trường
không làm mất đi nét bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Trong nền kinh tế, các môi trường kể trên tồn tại đan xen và có tác
động tổng hợp chi phối sự ra đời, phát triển của thị trường giáo dục đại học.
Những tác động này bao hàm cả mặt tích cực và tiêu cực, nếu chúng được tạo
lập một cách đồng bộ, phù hợp với thực tế sẽ giúp phát huy tác động tích cực
và hạn chế những tác động tiêu cực của nhau.
1.2.2.2. Phát triển các yếu tố cấu thành thị trường giáo dục đại học.
Các yếu tố cấu thành thị trường giáo dục đại học bao gồm chủ thể thị
trường, đối tượng được trao đổi trên thị trường, các cơ quan quản lý nhà nước
và hệ thống quy phạm pháp quy chi phối các hành vi kinh tế trên thị trường.
Trong đó, hệ thống pháp luật và hoạt động của cơ quan hành pháp đã được đề
cập trong môi trường pháp lý (mục 1.2.2.1), ở đây chỉ đề cập tới các chủ thể
thị trường và đối tượng được trao đổi trên thị trường giáo dục đại học.

15


Thứ nhất, phát triển hệ thống các trường đại học, cao đẳng với tư cách
là chủ thể trực tiếp cung cấp dịch vụ giáo dục đại học. Trong mơ hình quản lý
giáo dục đại học theo cơ chế tập trung, nhà trường được coi là đơn vị sự
nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định của nhà nước, thực hiện
nhiệm vụ pháp lệnh và được nhà nước bao cấp về kinh phí. Đội ngũ giảng
viên và cán bộ quản lý giáo dục trong các nhà trường là cán bộ thuộc biên chế
nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và do cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục tuyển chọn, phân công công tác. Chỉ tiêu tuyển sinh của

từng trường do nhà nước quy định. Nhà trường khơng có quyền tự chủ cả về
kinh tế và nhân sự nên việc chịu trách nhiệm của người đứng đầu nhà trường
đối với chất lượng đào tạo chỉ mang tính hình thức. Các trường khơng phải
cạnh tranh với nhau nên khơng có động lực để nâng cao chất lượng đào tạo.
Phát triển hệ thống các trường cao đẳng, đại học trong cơ chế thị trường
đòi hỏi coi nhà trường là một chủ thể độc lập, có quyền tự chủ về kinh tế,
nhân sự và nội dung chương trình đào tạo. Tức là, bên cạnh khối trường công
lập, nhà nước cần có cơ chế thơng thống và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
thành phần kinh tế được thành lập các trường cao đẳng, đại học khi hội đủ
những tiêu chí cần thiết. Các trường có quyền tuyển chọn, đãi ngộ và sử dụng
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục theo cơ chế thị trường. Ngồi
khung chương trình bắt buộc, các trường được tự do xác định nội dung,
chương trình đào tạo và cạnh tranh lành mạnh để thu hút sinh viên bằng chính
thương hiệu, chất lượng đào tạo và mức học phí riêng. Như vậy, phát triển hệ
thống trường cao đẳng, đại học là tạo ra cơ chế thơng thống để huy động mọi
thành phần kinh tế tham gia thành lập trường nhằm có một hệ thống nhà
trường phong phú về số lượng, đa dạng về loại hình, lĩnh vực đào tạo, mức
học phí, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của mọi đối tượng sinh
viên.
16


Thứ hai, phát triển đội ngũ sinh viên, với tư cách là chủ thể tiêu dùng
dịch vụ giáo dục đại học. Nhu cầu học đại học đang gia tăng rất nhanh trong
thời gian gần đây, tuy nhiên để có một thị trường giáo dục đại học hoạt động
hiệu quả, đáp ứng đòi hỏi việc đào tạo một nguồn nhân lực chất lượng cao
cho xã hội thì đội ngũ sinh viên cần được phát triển một cách tự giác chứ
không phải nảy sinh tự phát.
Phát triển đội ngũ sinh viên là nhằm tạo ra một đội ngũ sinh viên có số
lượng phù hợp, chất lượng đảm bảo, cơ cấu cân đối theo chiến lược quốc gia

về phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển số lượng sinh viên là làm tăng lượng người có đủ điều kiện
về kiến thức, kinh tế để tham gia học đại học. Để tăng số người có đủ điều
kiện kiến thức, giáo dục phổ thông cần được mở rộng, thậm chí phổ cập giáo
dục phổ thơng nếu trình độ phát triển và điều kiện bảo đảm của nền kinh tế
cho phép làm điều này. Mặt khác, cần hỗ trợ về mặt kinh tế đối với những học
sinh có điều kiện khó khăn, nhưng ham học và học giỏi, dưới hình thức trợ
cấp học phí hoặc cho vay ưu đãi.
Nâng cao chất lượng đội ngũ sinh viên là chuẩn bị cho người học
những phẩm chất cần thiết cả về thể lực, trí lực, đạo đức và sự hiểu biết về thị
trường giáo dục đại học. Việc chuẩn bị thể lực, trí lực và đạo đức cho sinh
viên được tiến hành từ khi họ cịn là học sinh phổ thơng và việc làm này đòi
hỏi sự phối hợp chặt chẽ của gia đình, nhà trường và xã hội. Phát triển đội
ngũ sinh viên với tư cách là chủ thể của thị trường giáo dục đại học đòi hỏi
trang bị cho họ những hiểu biết cần thiết về thị trường này để họ trở thành
một “người tiêu dùng” thông thái, thay vì việc học đại học theo trào lưu, tâm
lý tự phát. Trước khi tham gia và trở thành người tiêu dùng trên thị trường
giáo dục đại học, người học cần hiểu rõ về các “hàng hóa”, “nhà sản xuất”,

17


“giá thành”, tức là hiểu rõ về từng loại dịch vụ giáo dục đại học của từng nhà
trường, từ lĩnh vực chuyên ngành đào tạo, chất lượng đào tạo đến mức học
phí. Để làm được điều này, sự chủ động tìm hiểu của người học và gia đình là
chưa đủ, nhà nước cần có cơ chế buộc các trường phải công khai minh bạch
những thông tin cơ bản về hoạt động của mình, đồng thời phải có cơ quan, tổ
chức đủ uy tín đứng ra kiểm định chất lượng hoạt động và giám sát việc công
khai thông tin của nhà trường.
Quy hoạch đội ngũ sinh viên theo cơ cấu cân đối với chiến lược quốc

gia về phát triển nguồn nhân lực là việc chủ động điều tiết, phân bổ sinh viên
vào các nhóm ngành đào tạo khác nhau, sự điều tiết này cũng phải tuân thủ cơ
chế thị trường và nó phụ thuộc trực tiếp vào nội dung phát triển đối tượng của
thị trường giáo dục đại học.
Thứ ba, phát triển các dịch vụ giáo dục đại học với tư cách là đối
tượng của thị trường giáo dục đại học. Phát triển các dịch vụ giáo dục đại học
là làm phong phú về số lượng, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ giáo
dục đại học phù hợp với yêu cầu tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
Phát triển các dịch vụ giáo dục đại học trong cơ chế thị trường đòi hỏi
phát huy tối đa những tác động tích cực của cơ chế thị trường trên cơ sở nâng
cao tính tự chủ của các trường đại học. Nhu cầu trên thị trường sức lao động
sẽ là tín hiệu để người học lựa chọn loại dịch vụ giáo dục đại học, và nhu cầu
của người học là tín hiệu để nhà trường cung cấp loại hình dịch vụ phù hợp.
Việc tự do lựa chọn ngành học, trường học của sinh viên cũng tạo ra cơ chế
cạnh tranh lành mạnh buộc các trường phải nâng cao chất lượng phục vụ của
mình.

18


Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực, cơ chế thị trường tất yếu
cũng tồn tại nhiều hạn chế mà điều dễ nhận thấy nhất là khả năng mất cân đối
trong cơ cấu nhân lực. Việc chạy theo các ngành đào tạo được cho là hấp dẫn
với kỳ vọng về một công việc tốt và mức thu nhập cao sẽ dẫn tới một số
ngành đào tạo phát triển vượt quá nhu cầu thực tế của xã hội, trong khi một số
lĩnh vực đào tạo thiết yếu lại không được đầu tư tương xứng. Do vậy, phát
triển các dịch vụ giáo dục đại học địi hỏi có sự can thiệp của nhà nước bằng
cách hỗ trợ, khuyến khích phát triển những loại hình dịch vụ đào tạo cần thiết,
tạo ra một cơ cấu cân đối về các ngành, lĩnh vực đào tạo, phù hợp với yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực của xã hội.

1.2.2.3. Định hướng, điều tiết sự phát triển thị trường giáo dục đại học
Lý thuyết kinh tế thị trường hiện đại khẳng định không tồn tại một thị
trường tự do thuần túy, nhà nước luôn phải can thiệp để định hướng về mục
tiêu phát triển, điều tiết để khắc phục những hạn chế nảy sinh một cách tự
phát, đảm bảo thị trường hoạt động lành mạnh.
Định hướng phát triển thị trường giáo dục đại học là xác định mục tiêu
chiến lược và sử dụng tổng hợp các nguồn lực của nhà nước để tác động theo
hướng dẫn dắt các lực lượng tham gia thị trường giáo dục đại học hành động
nhằm đạt tới mục tiêu chiến lược đã xác định. Việc xác định mục tiêu chiến
lược về giáo dục đại học phải cắn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể và phải
phù hợp với chiến lược quốc gia về phát triển nguồn nhân lực. Công cụ để
nhà nước tác động nhằm định hướng sự phát triển của thị trường giáo dục đại
học bao gồm cả công cụ kinh tế, công cụ pháp lý và sự tham gia trực tiếp của
nhà nước vào thị trường như một chủ thể cung cấp dịch vụ, nhưng dù sử dụng
công cụ nào cũng phải tuân thủ các quy luật kinh tế khách quan.

19


Điều tiết sự phát triển của thị trường giáo dục đại học là sự can thiệp
của nhà nước vào thị trường này nhằm phát huy những tác động tích cực và
hạn chế, khắc phục hậu quả của những tác động tiêu cực nảy sinh tự phát trên
thị trường.
Cơ chế thị trường với sự hoạt động tự do, thơng thống, cạnh tranh sẽ
cho phép thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội phục vụ mục tiêu
phát triển giáo dục đại học. Để phát huy ưu thế này, nhà nước cần hoàn thiện
hệ thống pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục đại học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
xã hội có thể tham gia thị trường, đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng của
các chủ thể thị trường, loại bỏ các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh.

Bên cạnh mặt tích cực, cơ chế thị trường, với động cơ chủ yếu là lợi ích
kinh tế sẽ làm nảy sinh một loạt các hậu quả tiêu cực như xuất hiện các chủ
thể cung cấp dịch vụ không đảm bảo chất lượng, các hành vi gian lận trong
tuyển sinh, đào tạo và công nhận trình độ người học, cố ý cắt giảm khung
chương trình bắt buộc, sự phát triển tự phát gây mất cân đối về cơ cấu ngành
nghề đào tạo, …nhà nước phải quản lý, điều tiết nhằm khắc phục những tiêu
cực này. Để quản lý chất lượng giáo dục đại học, điều quan trọng thiết yếu là
xây dựng được các tổ chức kiểm định chất lượng hoạt động độc lập, khách
quan, minh bạch. Để điều tiết, cân đối cơ cấu loại hình dịch vụ giáo dục đại
học, nhà nước cần trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ bằng cách tổ chức các
trường cơng lập; đồng thời có chính sách hỗ trợ, khuyến khích, ưu đãi về kinh
tế đối với một số lĩnh vực, ngành nghề đào tạo cần thiết.
1.3. Các điều kiện chi phối sự phát triển thị trường giáo dục đại học
1.3.1. Mơ hình và trình độ phát triển kinh tế

20


Thị trường giáo dục đại học tất nhiên chỉ nảy sinh trong nền kinh tế thị
trường, tuy nhiên tùy vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau mà các
quốc gia đã phát triển kinh tế thị trường theo những mơ hình khác nhau, mỗi mơ
hình kinh tế này chi phối khác nhau tới sự phát triển của thị trường giáo dục đại
học. Mơ hình kinh tế thị trường tự do ở Mỹ, Anh, Úc tạo ra điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển thị trường giáo dục đại học bằng cách trao quyền tự chủ
rộng rãi cho các nhà trường. Mơ hình kinh tế thị trường xã hội phúc lợi ở
Đức, Thụy điển và các nước Bắc Âu lại gần như bao cấp hoàn toàn lĩnh vực
giáo dục, thậm chí, sinh viên Đức được hồn tồn miễn phí khi học trường đại
học đầu tiên. Mơ hình kinh tế thị trường nhà nước phát triển ở Nhật Bản, mặc
dù nhà nước can thiệp trực tiếp, nhưng vẫn tạo ra sự thơng thống nhất định
cho sự phát triển thị trường giáo dục đại học.

Trình độ phát triển kinh tế tác động trực tiếp tới thị trường giáo dục đại
học, khơng có thị trường giáo dục đại học hoạt động hiệu quả trong một nền
kinh tế kém phát triển. Lịch sử phát triển giáo dục đại học ở nhiều quốc gia
ghi nhận sự xuất hiện từ rất sớm các trường đại học tư, hoạt động theo mơ
hình doanh nghiệp, tuy nhiên thị trường giáo dục đại học chỉ thực sự phát
triển khi nền kinh tế đạt ra yêu cầu về một nguồn nhân lực trình độ cao. Bên
cạnh đó, trình độ phát triển kinh tế ln song hành với trình độ phát triển
khoa học công nghệ, mà sự phát triển khoa học công nghệ lại chi phối trực
tiếp tới chất lượng các dịch vụ giáo dục đại học.
1.3.2. Truyền thống văn hóa
Truyền thống văn hóa cũng chi phối mạnh mẽ tới sự phát triển thị
trường giáo dục đại học, mà rõ nhất là sự ảnh hưởng của văn hóa tới nhu cầu
học đại học của người dân. Ở các nước phương Tây, nhu cầu học đại học chỉ
thực sự gia tăng nhanh khi thị trường sức lao động hình thành một mức cầu

21


cao về loại lao động có trình độ đại học. Một bộ phận không nhỏ học sinh tốt
nghiệp phổ thông, mặc dù có điều kiện học đại học nhưng khơng chọn hướng
đi này, họ thường lựa chọn một lĩnh vực nghề nghiệp theo sở thích cá nhân.
Trong quan niệm của đơng đảo người dân phương Tây, trình độ học vấn
khơng phải là tiêu chí phân biệt đẳng cấp xã hội. Ở phương Đơng thì khác, do
ảnh hưởng tàn dư của hệ tư tưởng Nho giáo, người phương Đông phân biệt
đẳng cấp giữa lao động trí óc và lao động chân tay, nhiều khi trọng danh tiếng
hơn cả lợi ích kinh tế. Đặc điểm văn hóa này khiến người phương Đơng có
nhu cầu học đại học rất cao, ngay cả khi nền kinh tế thiếu trầm trọng những
người lao động có tay nghề giỏi và dư thừa lực lượng lao động có trình độ đại
học.
Truyền thống văn hóa cũng chi phối trực tiếp việc thừa nhận hay không

sự tồn tại của thị trường giáo dục đại học. Người phương Tây coi nghề dạy
học bình thường như bao nghề khác, và giáo dục nói chung, giáo dục đại học
nói riêng cũng là một loại hình dịch vụ, thị trường giáo dục đại học ra đời và
trở thành một bộ phận của nền kinh tế thị trường như một lẽ tự nhiên. Người
phương Đông coi giáo dục là một lĩnh vực thiêng liêng, nghề dạy học là nghề
cao quý và khó chấp nhận việc dùng đồng tiền làm thước đo giá trị của việc
truyền thụ tri thức. Do vậy, mặc dù nhu cầu học đại học đặt ra rất cao và thị
trường giáo dục đại học vẫn hình thành một cách tự phát, nhưng một bộ phận
không nhỏ người phương Đông vẫn cố tình khơng chịu thừa nhận nó. Việc
thừa nhận hay khơng sự tồn tại của thị trường giáo dục đại học ảnh hưởng
trực tiếp tới sự phát triển của thị trường này.
1.3.3. Chính sách quốc gia về giáo dục đào tạo
Thế giới đã và đang chuyển từ mơ hình phát triển kinh tế theo chiều
rộng sang mơ hình phát triển kinh tế theo chiều sâu, và trước ngưỡng cửa của

22


×