Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Tác động của việc tái định cư đến đời sống người dân trong vùng dự án của dự án ADB cải thiện môi trường đô thị miền trung việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 108 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG 5
DANH MỤC HÌNH 5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 11
2.1 Ý nghĩa khoa học 11
2.2 Ý nghĩa thực tiễn 11
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 12
3.1 Mục đích nghiên cứu: 12
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 12
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 13
4.1 Đối tượng nghiên cứu 13
4.2 Khách thể nghiên cứu: 13
4.3 Phạm vi nghiên cứu 13
5. Câu hỏi Nghiên cứu, Giả thuyết nghiên cứu và Khung Lý thuyết 13
5.1 Câu hỏi Nghiên cứu 13
5.2 Giả thuyết nghiên cứu 14
5.3 Khung lý thuyết 15
6. Phương pháp nghiên cứu 15
6.1 Phương pháp luận nghiên cứu 15
Phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng 15
6.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin 16
6.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu 16
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi cấu trúc 16
6.2.3 Nhóm phương pháp định tính 18
6.2.3.1 Phương pháp phỏng vấn sâu 18
NỘI DUNG CHÍNH 19
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU 19
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 19


1.1.1 Một vài lý thuyết Xã hội học được sử dụng trong nghiên cứu 19
1.1.1.1 Lý thuyết biến đổi xã hội 19
1
Khi thực hiện nghiên cứu này, tác giả chọn lý thuyết biến đổi xã hội là một trong những lý thuyết làm
nền tảng để phân tích khi đưa ra bốn lĩnh vực để phân tích sự tác động của chính sách tái định cư tới
đời sống người dân vùng dự án ADB, những người dân đang sống trong một xã hội Việt Nam đang
biến đổi một cách nhanh chóng và bản thân cuộc sống của họ trong xã hội thu nhỏ quanh họ đã bị thay
đổi hoàn toàn trong quá trình di chuyển chỗ ở và thay đổi về điều kiện sống và sinh kế được trình bày ở
phần sau của luận văn 20
1.1.1.2 Lý thuyết Phát triển bền vững 20
1.1.2 Thao tác hóa một số thuật ngữ và khái niệm chính của nghiên cứu 22
1.1.2.1 Tác động 22
1.1.2.2 Đời sống xã hội 25
1.1.2.3 Đời sống vật chất 27
1.1.2.4 Đời sống tinh thần 27
1.1.2.5 Môi trường 28
1.1.2.6. Tái định cư bắt buộc 29
1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 32
1.2.1 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề tái định cư 32
1.2.2 Chính sách của ADB đối với vấn đề Tái định cư 32
Các yếu tố trong khung hướng dẫn tác động của dự án ADB cũng làm tiền đề, cơ sở và tiêu chí đáng giá
tác động của dự án lên các mặt của đời sống dân cư. Những kết quả trái với khung này được coi là âm
tính, phù hợp với khung thực hiện này là dương tính. Xin xem thêm về khung pháp lý tái định cư của ADB
ở phần 2.1.2 35
1.2.3 Lịch sử vấn đề nghiên cứu 35
Vấn đề tái định cư ở nước ta là vấn đề được Đảng, Nhà nước, chính quyền các ấp cũng như nhiều cơ
quan, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, chương trình di dân phục vụ phát triển kinh tế xã
hội có kế hoạch theo chủ trương của nhà nước đã được triển khai từ những năm 60 của thế kỷ trước. Từ
đó cho đến nay đã có rất nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề xóa
đói, giảm nghèo được công bố, cụ thể là các công trình sau: 35

Giáo sư Tương Lai, chủ nhiệm đề tài Hiện trạng và triển vọng cải thiện nhà ở, mức sống, môi trường
sống của người nghèo đô thị - trường hơp Thành phố Hồ Chí Minh 1994.Với phương pháp điều tra Xã
hội học, các tác giả đã thành công trong việc mô tả, đánh giá mức sống của nhóm người nghèo đô thị .35
"Chính sách di dân châu Á" (Dự án VIE/95/ 2004. Nxb Nông nghiệp - Hà Nội, 1998).Trong công trình
này đã có nhiều bài viết đề cập ở những góc độ khác nhau của việc di dời, giải toả, di dân tái định cư. Cụ
thể trong bài viết "Chính sách tái định cư do kết quả của sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam" (từ
trang 180-195), tác giả Trương Thị Ngọc Lan bàn đến thực trạng công tác tái định cư hiện nay ở nước ta
và tập trung trình bày những nội dung chính của các văn bản pháp lý liên quan đến đền bù và tái định cư.
Ngoài ra, trong bài viết "Di dân nhập cư với vấn đề phát triển một đô thị mới như thành phố Hồ Chí
Minh", tác giả Lê Văn Thành bước đầu đề cập đến những khó khăn, thiệt thòi về việc làm mà người dân
tái định cư phải đương đầu 35
Ngân hàng Phát triển Châu Á “Tái định cư bắt buộc” 1995. Trong tài liệu này, việc tái định cư bắt buộc
được xác định là chính sách đền bù và hỗ trợ ổn định lại cuộc sống. Mục tiêu đặt ra cho việc tái định cư
là phải đảm bảo sau khi tái định cư, những người bị ảnh hưởng bởi dự án ít nhất đạt tới mức sống như họ
lẽ ra có được nếu không có dự án 36
Tiến sỹ Phạm Mộng Hoa – Tiến sỹ Lâm Mai Lan, “Tái định cư trong các dự án phát triển: chính sách và
thực tiễn" Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000) 36
Với công trình này, các tác giả đã tập trung trình bày nội dung của các Nghị định, Thông tư quy định về
mặt pháp lý đối với việc đền bù, giải tỏa và trách nhiệm của Nhà nước đối với người bị giải tỏa; đồng
thời chỉ ra những khiếm khuyết và hạn chế của chính sách hiện hành trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa
2
chính sách TĐC của Việt Nam với chính sách TĐC của các tổ chức quốc tế. Ngoài ra, tác giả cũng đề
xuất, kiến nghị, bổ sung và điều chỉnh những chính sách hiện hành, làm cho những chính sách này phù
hợp với yêu cầu thực tiễn 36
Nguyễn Quang Vinh, Một số vấn đề xã hội học hàng đầu của việc cải tạo- chỉnh trang đô thị: giảm tổn
thương cho nhóm dân cư nghèo nhất Tạp chí Xã hội học, số 1-2001. Đây là một nghiên cứu Xã hội học về
sự ảnh hưởng của các dự án cải tạo - CTĐT đến việc làm và mức sống của nhóm dân cư nghèo ở TP. Hồ
Chí Minh. Cách tiếp cận của tác giả đã gợi mở ra những hướng nghiên cứu rất bổ ích về đề tài biến đổi
mức sống của nhóm dân cư bị ảnh hưởng bởi quá trình đô thị hoá 36
Phạm Quang Tú, Phan Đình Nhã, Nguyễn Văn Sự, Ổn định cuộc sống của người dân Tái định cư và bảo

vệ môi trường trong các dự án thủy điện, Tạp chí số 3-2011 Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển
bền vững, tác giả đã khẳng định để giảm thiểu tác động bất lợi và ổn định cuộc sống cho người dân bị thu
hồi đất và tái định cư, chủ trương chung của Đảng và Nhà nước xác định công tác di dân tái định cư là
hợp phần quan trọng trong các dự án xây dựng công trình thủy điện và nhấn mạnh rằng công tác phải
“đảm bảo cuộc sống vùng tốt hơn hoặc ít nhất là bằng nơi ở cũ” 37
Nhìn chung các công trình trên đã bước đầu tiếp cận các vấn đề bức thiết của thực tiễn đặt ra, cung cấp
được các luận cứ làm cơ sở cho việc rà soát, đánh giá chính sách. Đồng thời, còn có nhiều công trình
khoa học khác nghiên cứu vấn đề tái định cư ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể khẳng định các công
trình nghiên cứu về tái định cư ở nước ta có rất nhiều. Có nhiều ý kiến khẳng định tính cấp thiết, đúng
đắn của các chính sách đền bù, hỗ trợ tái định cư, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế xã hội song
cũng còn không ít ý kiến nhận thấy hiệu quả của chính sách còn rất hạn chế, thiếu tính bền vững vv 37
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về chính sách tái định cư trong thời gian gần đây, tuy nhiên cho
đến nay vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu xã hội học đánh giá tác động của tái định cư tới đời
sống người dân, đặc biệt là người dân nghèo đô thị trên các phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và môi
trường 37
Đề tài nghiên cứu này mong muốn đóng góp thêm một phần nhỏ vào xu hướng nghiên cứu về các tác
động của hoạt động tái định cư tới người dân nghèo đô thị ở nước ta 37
1.2.4 Đặc điểm kinh tế-xã hội của địa bàn miền Trung trong vùng ảnh hưởng của dự án ADB 37
1.2.5 Đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu 40
1.2.5.1 Thành phố Tam Kỳ: 40
1.2.5.2 Thành phố Hà Tĩnh 41
1.2.6 Giới thiệu về dự án Cải thiện môi trường đô thị Miền Trung 42
2.1 Khung chính sách tái định cư của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) 45
2.1.1 Khung chính sách tái định cư của Chính phủ Việt Nam 45
2.1.2 Khung chính sách tái định cư của ADB 48
2.2 Một vài nét về các đối tượng trực tiếp liên quan đến dự án ADB 49
2.2.1 Về đối tượng hưởng lợi từ dự án Cải thiện môi trường Miền trung 49
2.2.2 Về đối tượng bị ảnh hưởng buộc phải tái định cư 50
2.2.3 Về đối tượng tiếp nhận cư dân tái định cư 50
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÁI ĐỊNH CƯ ĐẾN

NGƯỜI DÂN TRONG VÙNG DỰ ÁN ADB TẠI HAI ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ TĨNH VÀ THÀNH PHỐ TAM KỲ 52
3.1 Sơ lược kết quả của hoạt động tái định cư cải thiện môi trường đô thị Miền Trung 52
3.1.1 Sơ bộ kết quả hoạt động trên toàn bộ dự án 52
3.1.2 Sơ bộ kết quả của hoạt động tái định cư trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam 55
3.1.3 Sơ bộ kết quả của hoạt động tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh 56
3
3.2 Hoạt động tái định cư và sự biến đổi của đời sống vật chất /kinh tế 57
3.2.1 Thu nhập và năng lực chi trả của người dân tái định cư 57
3.2.3 Đánh giá từ các đối tượng liên quan và mức độ hài lòng của người dân tái định cư về thu nhập và
năng lực chi trả 69
3.3. Tác động về văn hóa-giáo dục 72
3.3.1. Đánh giá chung của các đối tượng về sự duy trì các giá trị văn hóa và tiếp cận học đường của
người dân tái định cư 72
3.3.1.1. Về văn hóa 72
3.3.1.2 Về giáo dục 73
3.3.2 Mức độ hài lòng của người dân tái định cư về sự duy trì các giá trị văn hóa và tiếp cận học đường
ở nơi ở mới 74
3.4 Tác động đến đời sống xã hội 75
3.4.1 Đánh giá chung của người dân tái định cư về mức độ liên kết cộng đồng giữa nhóm xã hội tiếp
nhận và nhóm cư dân tái định cư 75
3.4.2. Sự liên kết cộng đồng, liên kết xã hội của người dân tái định cư trước và sau khi tái định cư 78
3.5. Tác động về môi trường 81
3.5.1 Những kết quả chung về môi trường đô thị trước và sau khi có dự án theo quan điểm của chủ dự
án 81
3.5.2 Đánh giá của các đối tượng liên quan về sự tác động của dự án ADB tại hai thành phố Hà Tĩnh và
Tam Kỳ 81
3.5.2.2 Đánh giá của nhóm xã hội tiếp nhận cư dân tái định cư 83
3.5.2.3 Đánh giá của những người dân tái định cư 84
1. Kết luận 89

2. Khuyến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 94
PHIẾU ĐIỀU TRA 94
4
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Các bước thực hiện tái định cư trong dự án ADB…………… 22
Hình 3-1 Cơ sở hạ tầng và điện sinh hoạt tại khu tái định cư phố 6
phường An Sơn – Tam Kỳ (Quảng Nam) 54
Hình 3-2 Nhà cần phải di dời tái định cư thuộc tiểu dự án thành phố Hà
Tĩnh……………………………………………………………………… 55
Bảng 1-1 Các giai đoạn chủ yếu và các hoạt động chính trong dự án tái
định cư…………………………………………………………………… 29
Bảng 1-2 Biện pháp giảm thiểu theo từng loại thiệt hại………………… 32
Bảng 3-1 Tình hình xây dựng các khu Tái định cư và số hộ thuộc diện tái
định cư……………………………………………………………………. 52
Bảng 3-2 Số liệu tái định cư tại Tam Kỳ…………………………………. 53
Bảng 3-3 Thu nhập của các hộ tái định cư tại thời điểm năm 2010 (%)…. 57
Bảng 3-4 Quy đổi mức thu nhập trung bình của các hộ tái định cư năm
2007 về năm 2010………………………………………………………… 58
Bảng 3-5 Mức thu nhập trung bình của các hộ tái định cư tại Tam Kỳ năm
2007……………………………………………………………………… 60
Bảng 3-6 Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ tái định cư tại Tam Kỳ 60
Bảng 3-7 Mức thu nhập của hộ bị ảnh hưởng tại Hà Tĩnh năm 2007……. 61
Bảng 3-8 Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ tái định cư tại Hà Tĩnh
năm 2010………………………………………………………………… 61
Bảng 3-9 Nghề nghiệp của các thành viên hộ tái định cư thành phố Hà
Tĩnh………………………………………………………………………… 62
Bảng 3-10 Nghề nghiệp của các thành viên hộ tái định cư thành phố Tam

Kỳ năm 2007………………………………………………………………. 64
Bảng 3-11 Tương quan giữa nghề nghiệp và mức sống của hộ tái định cư
tại thành phố Tam Kỳ năm 2010 (%)……………………………………… 66
Bảng 3-12 Nhận xét về mức sống của gia đình so với trước khi tái định cư
(%) của hộ tái định cư tại thành phố Tam Kỳ năm 2010 (%)……………… 67
Bảng 3-13 Lý do chủ yếu cuộc sống kém hơn so với trước khi tái định cư
(%)………………………………………………………………………… 68
Bảng 3-14 Khu tái định cư ở Hà Tĩnh và Tam Kỳ………………………… 78
Bảng 3-15 Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng cơ bản (%)………… 83
Bảng 3-16 Hình thức xử lý rác thải của gia đình (chung của cả hai thành
phố Tam Kỳ và Hà Tĩnh (%)……………………………………………. 83
Bảng 3-17 Tình trạng vệ sinh môi trường khu tái định cư so với nơi ở cũ
(%)………………………………………………………………………… 84
5
Hình 3-3 Biểu đồ cơ cấu nghề nghiệp hộ tái định cư thành phố Hà Tĩnh
điều tra năm 2010…………………………………………………………. 63
Hình 3-4 Biểu đồ cơ cấu nghề nghiệp hộ tái định cư thành phố Tam Kỳ
điều tra năm 2010 ………………………………………………………… 65
Hình 3-5 Khu tái định cư Lò Mổ và khu Nam sông Cụt, Thành phố Hà
Tĩnh ……………………………………………………………………… 69
Hình 3-6 Đánh giá mức độ thuận tiện theo thành phố (%)……………… 73
Hình 3-7 Đánh giá về các yếu tố tác động đến sự hòa nhập cộng đồng tại
nơi ở mới (%)…………………………………………………………… 74
Hình 3-8 Mối quan hệ của người tái định cư đối với các chủ thể khác…… 76
Hình 3-9 Tình trạng vệ sinh môi trường khu tái định cư mới Nam Sông
Cụt (Hà Tĩnh) 85
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
Dự án ADB Dự án Cải thiện môi trường Đô thị Miền

Trung Việt Nam
ODA Hỗ trợ Phát triển Chính thức
TĐC Tái định cư
XHH Xã hội học
7
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng
khâm phục trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo. Năm 1993, Việt Nam vẫn còn
khoảng 58% dân số sống trong nghèo đói. Năm 1998, con số này là 37% và
năm 2002 đã giảm xuống 29%. Những con số này thể hiện một cách tập trung
những nỗ lực cải cách của Việt Nam kể từ khi tiến hành đổi mới vào năm
1986. Trên cơ sở không ngừng nâng cao khả năng tiếp cận với các dịch vụ
giáo dục và y tế, Việt Nam đã và đang tiếp tục đạt được những thành quả
đáng kể trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Ngoài
ra, Việt Nam đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu và đóng một
vai trò tích cực hơn trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế của khu vực và
toàn cầu.
Xu hướng hội nhập toàn cầu cùng với sự gia tăng những ảnh hưởng của
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đã đặt ra những yêu cầu về sự phát triển
bền vững về mặt xã hội và môi trường. Điều đó đã quy định cho khoa học xã
hội học những nhiệm vụ nghiên cứu mang tính thực tiễn về sự phát triển bền
vững ở Việt Nam, đặc biệt là những nghiên cứu liên quan đến chính sách.
Phát triển bền vững là một khái niệm mang tính học thuật khá phức tạp,
mặc dù nó đã và đang gây nhiều tranh cãi, nhưng mục tiêu cuối cùng mang
tính khái quát hơn của sự phát triển bền vững lại mang tính xã hội và nhân
văn, như được nêu trong Hiến chương của Liên hiệp quốc về quyền con
người. Đó là“đảm bảo cho mỗi người quyền có được những điều kiện sống
thích hợp cho sức khỏe và phúc lợi bao gồm đồ ăn, quần áo, nhà ở, y tế và
các dịch vụ xã hội cần thiết khác”. [10, tr.10].

Về cơ bản, phát triển bền vững xã hội có cốt lõi nằm ở việc giải quyết
những mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội,
cũng như phát triển con người. Tuy nhiên, ngay cả với một cách hiểu sơ lược
như vậy, thì sự phát triển bền vững về mặt xã hội vẫn còn là một chủ đề lớn
8
và phức tạp. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, để đảm bảo cho sự phát
triển bền vững về mặt xã hội, bên cạnh việc thúc đẩy tăng trưởng về mặt kinh
tế, bảo vệ môi trường, thì vẫn còn những quá trình và những yếu tố xã hội cần
được chú ý xem xét đúng mức, chẳng hạn: (i) hệ thống chính sách cần thiết
đầu tư cho con người, thúc đầy phát triển con người, đảm bảo các nhu cầu cơ
bản trong cuộc sống của họ, (ii) cải thiện điều kiện sống, cơ sở hạ tầng thiết
yếu của nhóm người nghèo, đặc biệt là nhóm xã hội nhạy cảm dễ bị tổn
thương, (iii) huy động sự tham gia rộng rãi và có hiệu quả của cộng đồng và
mọi người dân vào quá trình phát triển, và (iv) tăng cường về mặt thể chế các
quá trình địa phương của xã hội dân sự.
Đây cũng chính là những nhiệm vụ xuyên suốt mà Đảng và Nhà nước
quan tâm chỉ đạo, giao phó và yêu cầu đối với khoa học xã hội nói chung và
xã hội học nói riêng.
Trong phát triển kinh tế xã hội nói chung, để theo đuổi những mục tiêu
phát triển đô thị, nhiều mục tiêu ưu tiên về phát triển kinh tế đã thách thức
những ưu tiên về bảo vệ môi trường bền vững và bảo đảm đời sống cho người
dân trong các khu vực khác nhau, đặc biệt là khu vực đô thị nơi phần lớn
người dân đô thị bị hạn chế trong việc hưởng các ưu tiên chính sách về môi
truờng đô thị, vốn bản thân nó cũng đã rất yếu kém do phải nhượng bộ những
yêu cầu về tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng, trong đó những người
nghèo đô thị là những người phải hứng chịu nhiều nhất. Họ thường sống tập
trung tại những nơi nghèo khó, những nơi không có hệ thống thoát nước hoặc
nếu có thì yếu kém, đường vào thu gom rác còn hạn chế, điều kiện vệ sinh
nghèo nàn và môi trường ô nhiễm do chính họ gây ra từ do thói quen sinh
hoạt và do môi trường bên ngoài tác động vào. Đây chính là một trong những

mảnh đất nhiều tiềm năng cho các nghiên cứu xã hội học, để có thể tìm ra
được điểm cân bằng giữa phát triển bền vững về kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường. Bởi để đạt được sự phát triển thống nhất đối với một quốc gia đang
phát triển như Việt Nam, những quyết sách tưởng chừng như đúng đắn trong
9
phát triển, lại mang lại mối đe dọa lớn về môi trường sống của người dân, và
nó sẽ gây hậu quả về lâu dài có thể đe doạ xoá sạch những thành tựu phát
triển kinh tế từ trước đến nay.
Vấn đề xung đột giữa nhu cầu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường
ngày càng trở thành mối quan tâm của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, nhà
hoạch định chính sách của Việt Nam và các nhà tài trợ trong các dự án phát
triển, đặc biệt là dự án phát triển đô thị tại Việt Nam. Mối quan tâm đó không
chỉ dừng lại ở phạm vi lý luận mà cả ở những vấn đề mang tính thực tiễn.
Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đều nhận
thức rõ về vấn đề này. Trong năm 2009, Ban giám đốc ADB đã phê duyệt
Chính sách An toàn xã hội đề cao yêu cầu bảo vệ môi trường, tái định cư bắt
buộc để phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong khu vực và người dân tộc
thiểu số. Theo đó chính sách an toàn xã hội đã khuyến khích tác động phát
triển trong các dự án ADB để tăng cường khả năng thích ứng và quản lý rủi ro
môi trường và xã hội trong các dự án phát triển của ADB tại Việt Nam. ADB
nêu rõ cần tránh tối đa việc tái định cư nhằm giảm thiểu tác động tới đời sống
của bộ phận dân cư chịu tác động, nhất là người dân nghèo, hoặc giả nếu như
không thể tránh khỏi thì cần có biện pháp phục hồi đời sống người dân tương
đương với mức sống của họ trước khi có dự án, trong đó chú trọng cải thiện
điều kiện sống của người nghèo bị thu hồi đất, cũng như các nhóm xã hội bị
ảnh hưởng khác, ví dụ như nhóm dân cư bản địa xung quanh khu vực tái định
cư. Như chúng ta biết, tự bản thân hoạt động tái định cư đã phá vỡ cấu trúc
không gian sống của người dân, kể cả đối với người phải tái định cư và cả
cộng đồng tiếp nhận người tái định cư. Trong đó có các mối tương tác, thích
ứng xã hội về các mặt như không gian, kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, việc

làm. Thực tế này đang đặt ra yêu cầu cấp bách trong việc nghiên cứu về tác
động của các chính sách và hoạt động tái định cư thực tế trong các dự án phát
triển của ADB – nhà tài trợ quốc tế lớn ở Việt Nam vừa mang ý nghĩa về mặt
lý luận, vừa mang ý nghĩa thực tiễn quan trọng lớn. Nghiên cứu này một mặt
10
ứng dụng những lý thuyết xã hội học vào giải thích một vấn đề của thực tiễn
là tác động của hoạt động tái định cư đối với người dân trong dự án Cải thiện
môi trường đô thị miền Trung, góp phần kiểm chứng thêm tính đúng đắn của
một số luận điểm về lý thuyết của Xã hội học. Mặt khác, nghiên cứu góp phần
giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, chính quyền và đối tác địa
phương hiểu rõ hơn về vấn đề môi trừơng trong phát triển và tác động tái định
cư. Từ đó có biện pháp phù hợp nhằm phát huy tối đa nguồn lực và vai trò
cũng các bên tham gia trong quá trình phát triển nhằm giải quyết những vấn
đề khó khăn để đạt tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững đồng thời
bảo đảm môi trường được bảo vệ, tránh được những tác động không mong
muốn về lâu dài. Với các lý do trên, tôi chọn đề tài “Tác động của việc tái
định cư đến đời sống người dân trong vùng dự án của dự án ADB Cải thiện
môi trường đô thị miền Trung Việt Nam (Dự án ADB)” làm đề tài luận văn
thạc sỹ. Tác giả mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc làm sáng tỏ những
tác động của hoạt động phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng tới đời sống người
dân trong vùng dự án nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động tái định cư
hướng tới sự phát triển cân bằng và bền vững.
2 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động của hoạt động tái định cư đến đời
sống người dân vùng dự án ADB cải thiện môi truờng đô thị miền trung Việt
Nam (Dự án ADB)”có một ý nghĩa khoa học nhất định. Nghiên cứu đã ứng
dụng các lý thuyết xã hội học vào nghiên cứu vấn đề tái định cư đồng thời
góp phần vào mảng nghiên cứu xã hội học về nghiên cứu các tác động của dự
án tái định cư.

2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở khoa học cho việc hoạch định và hoàn
thiện chính sách về ổn định và nâng cao đời sống người dân tái định cư. Đồng
thời, qua đề tài này chúng tôi có cơ hội áp dụng những kiến thức lý luận,
11
những lý thuyết và phương pháp nghiên cứu xã hội học đã được học vào thực
tế. Thông qua các kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần giúp các nhà quản lý,
các cấp thực hiện cũng như các tổ chức có liên quan có cái nhìn khách quan
và toàn diện hơn về thực trạng của các hoạt động tái định cư cũng như tác
động của hoạt động tái định cư đối với người dân tại địa phương, những khó
khăn và thuận lợi, những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế.
Từ đó góp phần đề xuất thay đổi một số điểm còn chưa hợp lý trong chính
sách tái định cư.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Luận văn tiến hành nghiên cứu phân tích và đánh giá quá trình thực hiện
các chính sách tái định cư đối với người dân vùng dự án, đồng thời tìm hiểu
những nhân tố tác động đến hiệu quả của việc thực hiện. Từ đó, tác giả rút ra
những vấn đề chung nhằm tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác tái định cư đối với người dân vùng dự án về kinh tế xã
hội và môi trường của vùng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn, phương pháp
nghiên cứu về phân tích đánh giá tác động của hoạt động tái định cư
- Xác định và mô tả chính sách tái định cư của Chính phủ Việt Nam và
ADB và những vấn đề của người dân tái định cư chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các chính sách tái định cư qua việc so sánh hiện trạng đời sống của người dân
tái định cư hiện nay so với trước khi thực hiện chính sách, ở các khía cạnh:
- Đánh giá mức độ hài lòng của người dân vùng tái định cư về các mặt
của đời sống (Kinh tế, Văn hóa, Xã hội, Môi trường).

- Đưa ra kết luận nghiên cứu và đề xuất kiến nghị nhằm phát huy hiệu
quả của các chính sách tái định cư và giảm thiểu bất lợi của các chính sách
này lên đời sống người dân sau tái định cư trong thời gian tới.
12
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tác động của chính sách tái định cư và hoạt động tái định cư trong khu
vực có dự án ADB đến đời sống người dân bị tái định cư
4.2 Khách thể nghiên cứu:
Cộng đồng người dân tái định cư trong các khu vực dự án và người dân
vùng đón nhận người dân tái định cư.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.3.1 Phạm vi không gian
Địa điểm triển khai nghiên cứu này được thực hiện tại hai thành phố Hà
Tĩnh (tỉnh Hà Tĩnh) và thành phố Tam Kỳ (tỉnh Quảng Nam)
Tuy nhiên, nghiên cứu này sẽ sử dụng một số thông tin, dữ liệu thứ cấp
để dẫn chứng và so sánh thêm cho những giả thiết đã đưa ra, làm nổi bật vấn
đề nghiên cứu.
4.3.2 Phạm vi thời gian
Nghiên cứu này được thực hiện chính thức trong thời gian 9 tháng từ
tháng 12 năm 2010 đến tháng 8 năm 2011
4.3.3 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu bốn mặt tác động chính của hoạt
động tái định cư:
Kinh tế: Tác động về mặt kinh tế: thu nhập, chi tiêu và mức độ hài lòng
của người dân
Xã hội: Kết cấu xã hội mới, liên kết xã hội mới có gì thay đổi.
Văn hóa: Một số giá trị văn hóa như tôn trọng, thừa nhận xã hội
Môi trường: Các vấn đề môi trường, mức độ đạt mục tiêu của dự án.
5. Câu hỏi Nghiên cứu, Giả thuyết nghiên cứu và Khung Lý thuyết

5.1 Câu hỏi Nghiên cứu
- Việc thực hiện tái định cư trong dự án ADB đã mang lại những tác động
gì cho người bị ảnh hưởng bởi dự án?
13
- Mức độ hài lòng của người dân tại vùng dự án như thế nào?
- Tác động của dự án (hoạt động tái định cư) có khả năng dẫn dắt người
dân hướng tới phát triển bền vững hay không?
5.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Hoạt động tái định cư trong dự án ADB mang lại một số ảnh hưởng về
kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự
án. Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, có một số ảnh hưởng tiêu cực nảy
sinh.
- Người dân đã chịu nhiều ảnh hưởng bởi hoạt động tái định cư về các
mặt kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường.
- Người dân đã được tham gia vào các bước thực hiện hoạt động tái định
cư và hài lòng về quá trình tái định cư và ổn định đời sống
- Có nhiều sự khác biệt nào giữa đời sống người dân trước và sau tái định
cư, người dân cần có thêm thời gian và sự hỗ trợ từ bên ngoài để phát triển và
xây dựng cuộc sống mới.
14
5.3 Khung lý thuyết
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng
- Đề tài áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để tiếp
cận và phân tích tác động của các hoạt động tái định cư thuộc địa bàn dự án
với tư cách là một hiện tượng kinh tế xã hội ra đời và vận hành trong một bối
cảnh lịch sử cụ thể, có tính chất hệ thống; các yếu tố cấu thành chính sách
quan hệ và tác động biện chứng với nhau. Trên cơ sở đó nhìn ra quy luật vận
động của nó.

Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa
phương
(hai thành phố Hà Tĩnh và thành phố Tam Kỳ)
Dự án
ADB
về cải
thiện
môi
trường
đô thị
Miền
Trung
Tác động của hoạt động tái định cư
tới đời sống người dân
Kinh tế Văn hóa Xã hội Môi trường
Giới tính
Tuổi
Nghề
nghiệp
Trình độ
học vấn
15
6.2 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
6.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Để tiếp cận nghiên cứu đạt kết quả đặt ra, luận văn sẽ phân tích các tài
liệu có liên quan như: văn kiện dự án, các báo cáo, tài liệu tham khảo có liên
quan tới vấn đề tái định cư vv…để có những thông tin khái quát nhất về các
chính sách tái định cư của Nhà nước Việt Nam và nhà tài trợ về dự án này và
để có những đánh giá ban đầu của người trong cuộc để làm cơ sở so sánh cho
những đánh giá thực tế của người bị tác động.

Tác giả đã tiến hành thu thập và phân tích các loại tài liệu liên quan như:
- Văn bản dự án của ADB và của Chính phủ Việt Nam
- Các báo cáo đầu kỳ, báo cáo tiến độ và báo cáo giám sát tái định cư của
dự án Cải thiện Môi trường Miền trung (Dự án ADB)
- Văn bản pháp luật của Chính phủ có liên quan đến các dự án phát triển
của các nhà tài trợ quốc tế lớn
- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của địa phương
- Các tài liệu liên quan đến định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của địa phương
- Báo cáo hội thảo tiến độ
- Website của nhà tài trợ và chính phủ Việt Nam
- Và nhiều tài liệu khác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi cấu trúc
Tổng số 168 hộ gia đình bị ảnh hưởng nghiêm trọng phải tái định cư tại
các khu tái định cư trong hai tiểu dự án: ở Thành phố Hà Tĩnh (Tỉnh Hà
Tĩnh): hai khu là khu Nam Sông Cụt và khu Lò Mổ và Thành phố Tam Kỳ
(tỉnh Quảng Nam) là năm khu (i) Khu Nam Quảng Nam, (ii) khu Đông Nam
trường Nguyễn Huệ, (iii) khu Bắc trung tâm Thương mại (iv) khu phố 6
phường An Sơn và khu tái định cư mang tên ADB tại khối phố Hồng Lư,
16
phường Phước Hoà đã được phát phiếu điều tra thu thập thông tin để thu thập
thông tin định lượng.
- Phương pháp chọn mẫu: 100% các hộ gia đình tái định cư trong các
khu tái định cư đều được khảo sát. Ở tiểu dự án thành phố Hà Tĩnh có 5 hộ
thuộc diện tái định cư của dự án nhưng không chuyển vào khu tái định cư mà
đã đi sang nơi khác sinh sống, do điều kiện thời gian và kinh phí có hạn,
chúng tôi đã không thể liên hệ với các hộ này mà chỉ tiến hành khảo sát 38 hộ
hiện đang sinh sống trong khu tái định cư của dự án. Ở tiểu dự án thành phố
Tam Kỳ, có 130/130 hộ tái định cư đã chuyển vào 5 khu tái định cư kể trên do
đó số lượng mẫu là 130 phiếu.

Tuy nhiên, tác giả nhận thấy rằng, việc chọn mẫu trong nghiên cứu này
chưa thể suy rộng nếu xét trên phạm vi rộng của vấn đề nghiên cứu ở tất cả
các khu vực tái định cư trên cả nước. Chính vì vậy, nghiên cứu này chỉ xem
xét vấn đề trong phạm vi các trường hợp ở các khu tái định cư thuộc Thành
phố Hà Tĩnh (Tỉnh Hà Tĩnh) và thành phố Tam Kỳ (Tỉnh Quảng Nam) thuộc
dự án ADB.
Các bảng hỏi phỏng vấn được kiểm tra (phỏng vấn thử) trước khi phỏng
vấn chính thức. Sau khi phỏng vấn xong, các bảng hỏi được làm sạch và xử lý
bằng phần mềm SPSS 13.0.
Cơ cấu mẫu khảo sát
Tiêu chí
Chi tiết Số người Tỷ lệ (%)
Địa điểm
Tam Kỳ
Hà Tĩnh
Giới tính
Nam 87 52,0
Nữ 81 48,0
Trình độ học vấn
Trung cấp trở lên 30 17,7
THPT 31 18,3
THCS 46 27,5
Tiểu học 60 36
Mù chữ 1 0,5
17
Nghề nghiệp Nông nghiệp 50 29,6
Làm công 22 5
Kinh doanh 17 10
Làm thuê 8 5
Về hưu, nội trợ 8 5

Học sinh 45 26,7
Nghề khác 18 10,7
Nhóm tuổi
Dưới 25 tuổi 19 11,5
Từ 25 đến dưới 35 tuổi 40 24,0
Từ 35 đến dưới 45 tuổi 51 30,5
Từ 45 đến dưới 55 tuổi 46 27,5
Trên 55 tuổi 11 6,5
6.2.3 Nhóm phương pháp định tính
6.2.3.1 Phương pháp phỏng vấn sâu
Tác giả đã tiến hành 16 (mười sáu) cuộc phỏng vấn sâu với các cán bộ
của Chính quyền và Ban Quản lý Dự án hai thành phố Hà Tĩnh (tỉnh Hà Tĩnh)
và thành phố Tam Kỳ (tỉnh Quảng Nam) bằng phương pháp phỏng vấn qua
điện thoại. Tác giả tiến hànhphỏng vấn sâu 6 hộ di cư và 6 hộ tại nơi tiếp nhận
người tái định cư tại thành phố Hà Tĩnh và 6 hộ di cư và 6 hộ tại nơi tiếp nhận
người tái định cư tại thành phố Tam Kỳ.
6.2.3.2 Phương pháp quan sát
Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về tình hình cơ sở hạ
tầng ở địa phương, cơ sở vật chất và điều kiện sống của người dân dưới tác
động của các chính sách và hoạt động tái định cư.
18
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Một vài lý thuyết Xã hội học được sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1.1 Lý thuyết biến đổi xã hội
Nguyên lý phát triển của XHH Mác xít chỉ ra rằng phát triển là quá trình
trong đó sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ, là hiện tượng diễn ra không
ngừng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nguyên lý này chỉ ra rằng, mọi sự vật,

hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển, nên trong nhận
thức và hoạt động của bản thân, chúng ta phải có quan điểm phát triển. Điều đó
có nghĩa là khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng
trong sự vận động, sự phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của
chúng.
Thuyết này chỉ ra rằng cũng như giới tự nhiên, mọi xã hội, mọi nền văn
hóa đều không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã hội chỉ là sự ổn định tương
đối, còn thực tế, nó không ngừng thay đổi từ bên trong bản thân nó. Sự biến
đổi trong xã hội hiện đại càng rõ hơn, con người là một đơn vị cơ bản của xã
hội, với tư cách là chủ thể hoạt động xã hội, bản thân nó cũng luôn biến đổi.
Biến đổi từ khi sinh ra đến khi trưởng thành rồi mất đi. Biến đổi khi con
người phải thay đổi vị trí sống, thay đổi điều kiện và cấu trúc xã hội trong đó
họ là một thành tố chính. Thuyết biến đổi xã hội ra đời coi xã hội là một sự
vận động và tương tác không ngừng. Chính sự vận động và tương tác này đã
tạo ra sự đa dạng và phong phú của xã hội. Như vậy, lý thuyết này lý giải rằng
sự biến đổi về nhận thức, mức sống, điều kiện cơ sở vật chất ở khu vực tái
định cư là một quá trình tất yếu.
19
Auguste Comte đã coi xã hội là sự chuyển hóa giữa hai mặt là mặt tĩnh
(mặt cơ cấu của xã hội) và mặt động (mặt lịch đại của xã hội). Theo ông,
trong xã hội, mọi cái đều vận động và biến đổi. Tuy nhiên, sự biến đổi này
không diễn ra một cách đơn điệu. Mỗi sự vật hiện tượng và sự kiện xã hội lại
có những cách thức và cường độ biến đổi khác nhau. Sự biến đổi ít, biến đổi
nhiều và sự tĩnh tại cùng tồn tại đan xen với nhau. Tĩnh tại cũng là một trạng
thái của sự biến đổi. [11, tr. 119]
Còn nhà XHH theo thuyết biến đổi xã hội coi hành vi con người thông
qua các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa và giao tiếp là tác nhân của sự
biến đổi. Nhà XHH Mỹ William Orburn đã đưa ra khái niệm “ độ chậm văn
hóa” để chỉ sự biến đổi xã hội mà theo ông trong đó văn hóa vật chất thường
thay đổi nhanh hơn văn hóa phi vật chất. Từ quan điểm này, quy chiếu vào

những vấn đề tái định cư đối với đối tượng dân nghèo khu vực đô thị, ta có
thể thấy khi người dân chịu tác động của các hoạt động tái định cư, họ sẽ phải
tìm cách thích ứng với hoàn cảnh mới dựa trên những thay đổi có tính vật
chất khác như điều kiện cơ sở hạ tầng tại địa phương, phương tiện sinh hoạt
của họ
Khi thực hiện nghiên cứu này, tác giả chọn lý thuyết biến đổi xã hội là
một trong những lý thuyết làm nền tảng để phân tích khi đưa ra bốn lĩnh vực
để phân tích sự tác động của chính sách tái định cư tới đời sống người dân
vùng dự án ADB, những người dân đang sống trong một xã hội Việt Nam
đang biến đổi một cách nhanh chóng và bản thân cuộc sống của họ trong xã
hội thu nhỏ quanh họ đã bị thay đổi hoàn toàn trong quá trình di chuyển chỗ ở
và thay đổi về điều kiện sống và sinh kế được trình bày ở phần sau của luận
văn.
1.1.1.2 Lý thuyết Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là thuật ngữ mới xuất hiện gần đây. Trong báo cáo
của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển năm 1987, khái niệm phát
20
triển bền vững mới được sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc tế và
được định nghĩa như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng
những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ mai sau”.
Hay nói cách khác: Đó là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã
hội, môi trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người
ở các thế hệ hiện tại cũng như trong tương lai.
Nội dung cơ bản của phát triển bền vững có thể được đánh giá bằng
những tiêu chí nhất định về kinh tế, tình trạng xã hội, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng môi trường.
Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa
mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa – xã hội, cân đối tốc độ
tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên

nhiên, khoa học, công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Phát triển bền vững về xã hội là xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng
trưởng nhanh và ổn định đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội, trong
đó giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn
diện cho mọi đối tượng trong xã hội.
Phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường là các dạng tài nguyên
thiên nhiên tái tạo được phải được sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng
nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên
không tái tạo được phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự
nhiên (không khí, đất, nước, cảnh quan thiên nhiên…) và môi trường xã hội
(dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi trường sống, lao động và học tập
của con người…) nhìn chung không bị các hoạt động của con người làm ô
nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt
được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được đảm bảo, con người
được sống trong môi trường trong sạch…
21
Những tiêu chí nói trên là những điều kiện cần và đủ để đảm bảo sự phát
triển bền vững của một xã hội, nếu thiếu một trong những điều kiện đó thì sự
phát triển sẽ đứng trước nguy cơ mất bền vững.
Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được
điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức
xã hội phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 4 lĩnh vực
chính: kinh tế - xã hội – văn hóa – môi trường.
Bởi vậy nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách tái định cư đối với
người dân vùng dự án ADB theo 2 nhóm tiêu chí của lý thuyết phát triển bền
vững: (1) Sự biến đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong vùng dự
án. (2) Sự hài lòng của người dân đối với quá trình tái định cư thể hiện ở một
số tiêu chí cụ thể sẽ được trình bày ở phần sau của luận văn.
1.1.2 Thao tác hóa một số thuật ngữ và khái niệm chính của nghiên

cứu
1.1.2.1 Tác động
“Tác động” là kết quả đo được của một hành động đối với môi trường xã
hội” (theo từ điển Xã hội học nguyên bản tiếng Pháp, Pierre Ansarb và Andre
Akwoun, Paris, Nhà xuất bản Robert và Senil, 1999, trang 272). Thuật ngữ
“Tác động” chỉ kết quả, hệ quả của một hành động, một quyết định một
thông điệp, một chính sách, một chương trình vv…đối với cá nhân, môi
trường tự nhiên va môi trường xã hội. Trong Xã hội học, thuật ngữ này được
dùng để đo những hệ quả, phức hợp do con người cảm nhận trực tiếp hay gián
tiếp, trước mắt hay lâu dài của một hành động. Như vậy, tái định cứ cải thiện
môi trường cũng là một hành động. Thuật ngữ ngày được sử dụng trong nước
để đo những cảm nhận và biến đổi của người dân trước và sau khi di cư có tổ
chức. Ở đây, hệ quả của hoạt động tái định cư được đánh giá và đo ở bốn khía
cạnh: Kinh tế, Văn hóa, Xã hội và Môi trường.
22
Khái niệm đánh giá tác động:
Theo nghĩa chung nhất, đánh giá tác động là quá trình xác định các tác
động thực tế hoặc giả định của một quá trình can thiệp phát triển, trong đó các
nhân tố xã hội, kinh tế và môi trường trong đó các biện pháp can thiệp được
thiết kế nhằm gây ảnh hưởng hoặc bị chịu ảnh hưởng ngược lại. Điều này có
thể xảy ra trước khi một hành động can thiệp đượ chấp thuận, sau khi hoàn
thành, hoặc bất kỳ giai đoạn nào ở giữa. Các đánh giá tiền can thiệp dự báo
tiềm năng tác động mà sau đó sẽ được sử dụng để lập kế hoạch, thiết kế và
phê duyệt một hành động can thiệp. Đánh giá sau tác động xác định các tác
động thực tế trong và sau khi thực hiện nhằm làm cơ sở cho hoạt động khắc
phục nếu cần và cung cấp thông tin để cải tiến thiết kế cho các hoạt động can
thiệp trong tương lai. Các bước thực hiện hoạt động tái định cư của dự án
ADB được trình bày khái quát ở hình sau:
Hình 1-2: Các bước thực hiện tái định cư trong dự án ADB
23

Nguồn: Báo cáo tái định cư của Dự án ADB (2010)
Bước 1: Thiết kế, xin phép và phê duyệt dự án
Bước 2: Chuẩn bị thực hiện tái định cư (giao nhiệm vụ và đào tạo
cán bộ chuyên trách, thành lập bộ máy chuyên trách vv)
Bước 3: Tiến hành khảo sát, xác định đối tượng chịu ảnh hưởng,
kiểm đếm thiệt hại và giá trị đền bù, xác định đơn giá đền bù
Bước 4: Tham vấn lấy ý kiến người dân, lập dự thảo Kế hoạch tái
định cư, xin phê duyệt kế hoạch tái định cư
Bước 5: Thực hiện tái định cư theo đúng kế hoạch đã phê duyệt
Bước 6: Thuê cơ quan giám sát độc lập tiến hành đánh giá tác động
xã hội của tái định cư
24
Trong đó: Mục tiêu chính của đánh giá tác động xã hội nhằm
cung cấp một khung tích hợp cho việc phân tích xã hội phù hợp
với quy trình hoạt động của nhà tài trợ. Do có nhiều biến số xã
hội có khả năng ảnh hưởng tới các hoạt động và sự thành công
của dự án, do đó các đơn vị tư vấn đánh giá sẽ tập trung vào
những vấn đề liên quan tới hoạt động xây dựng và vận hành của
dự án. Việc quyết định vấn đề nào là quan trọng và giải quyết
chúng thế nào sẽ được tham vấn với các bên liên quan cũng như
sử dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin và
phân tích số liệu. Các bước đánh giá sẽ được thực hiện thông qua
việc thực hiện (a) Điều tra kinh tế xã hội ở khu vực dự án nhằm
Việc đánh giá tác động sẽ được thực hiện bằng cách so sánh các yếu tố
tại thời điểm lập đề xuất dự án và sau đó đem so sánh với các yếu tố xác định
được sau khi dự án đã tiến hành tác động sau một khoảng thời gian nhằm xác
định những yếu tố nào đã thay đổi, thay đổi vì lý do gì, những thay đổi nào là
mong đợi và những thay đổi nào là không mong đợi. Trong khuôn khổ luận
văn này, tác giả sẽ áp dụng cách đánh giá tác động này để xác định các vấn đề
cụ thể liên quan đến bốn yếu tố kinh tế - xã hội – văn hóa – môi trường của

các hộ gia đình tái định cư trong dự án ADB sau một khoảng thời gian thực
hiện hoạt động tái định cư, nhờ đó nhằm làm rõ giả thiết đã đặt ra của luận
văn.
Trong khi xem xét vấn đề phát triển bền vững, tất cả các tác động về mặt
văn hóa, xã hội, kinh tế và môi trường đều có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Đối với mỗi loại hình đánh giá tác động, tác giả sẽ có những nhận định
bước đầu dựa trên các thông tin và số liệu thu thập được từ trước khi thực
hiện hoạt động tái định cư và sau một khoảng thời gian nhất định để sử dụng
số liệu thống kê định lượng để đánh giá các tác động nhằm lượng hóa sự
thành công của biện pháp can thiệp và mức độ của các tác động bất lợi.
1.1.2.2 Đời sống xã hội
Đời sống xã hội là tổng thể các hiện tượng phát sinh do sự tác động lẫn
nhau của các chủ thể xã hội và cộng đồng tồn tại trong những không gian và
thời gian nhất định, là tổng thể hoạt động xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu
của con người. Do vậy, đời sống xã hội đã trở thành mục tiêu phát triển của
các xã hội. [5,tr.37].
Cơ sở của đời sống xã hội: Bản chất của đời sống xã hội là thỏa mãn các
nhu cầu đòi hỏi của mỗi thành viên. Theo Maslow con người thường xuyên
phát ra với xã hội 5 nhu cầu cơ bản là:
+ Nhu cầu sinh lý là những đòi hỏi về vật chất nhằm bảo đảm sự tồn tại
và phát triển của con người. Đó là nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại Đây là nhu
25

×