Lời nói đầu
Thế kỷ XX sắp qua đi với những dấu ấn kinh tế đầy ấn tợng của quá
trình toàn cầu hoá lực lợng sản xuất, sự mở rộng và hội nhập của nền kinh tế
thế giới. Dới sức ép của xu hớng toàn cầu hoá, một loạt các tổ chức, nhóm
liên kết ra đời ở các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế với một số tổ chức quốc tế và
khu vực, tiêu biểu là: AFTA, APEC, ASEAN... và WTO. WTO (World Trade
Organization) - Tổ chức thơng mại thế giới là một tổ chức thơng mại đa biên
có vai trò quan trọng trong tự do hoá thơng mại. WTO là một tổ chức mang
tính chất toàn cầu mà thông qua đó, các quốc gia mới thực sự hoà nhập vào
cộng đồng thơng mại quốc tế, tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế và hợp
tác hoá, chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế. Do đó, việc gia
nhập WTO là yêu cầu khách quan của các quốc gia và các chủ thể khác.
Việt Nam những năm thực hiện có hiệu quả chính sách mở cửa kinh tế
và hội nhập với thế giới cũng không nằm ngoài xu hớng chung đó. Mặt khác,
gia nhập WTO cũng là đáp ứng nhu cầu nội tại của Việt Nam là kiên trì mục
tiêu hội nhập với nền kinh tế thế giới, nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam
trên trờng quốc tế. Từ đó thông qua hội nhập giải quyết các vấn đề của nền
kinh tế Việt Nam, đa nền kinh tế Việt Nam phát triển, thực hiện mục tiêu:
dần dần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam với các n-
ớc khác trong khu vực và trên thế giới.
Trong phạm vi bài viết này, tôi trình bày tổng quan về Tổ chức thơng
mại thế giới (WTO) và một số thuận lợi, khó khăn của Việt Nam trên tiến
trình gia nhập WTO. Để hoàn thành bài viết này, tôi sử dụng các phơng pháp
sau:
Phơng pháp nghiên cứu tài liệu, phơng pháp phân tích, phơng pháp
tổng hợp.
1
Cơ cấu bài viết này nh sau:
Chơng I - Tổ chức thơng mại thế giới.
1.1- Sự hình thành và phát triển của tổ chức thơng mại thế giới
1.2- Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO
Chơng II - Thuận lợi và khó khăn trên con đờng gia nhập WTO
của Việt Nam.
2.1- Những thuận lợi của Việt Nam với t cách là thành viên WTO
2.2- Những khó khăn của Việt Nam với t cách là thành viên WTO
2
Chơng I
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
1.1-/ Sự hình thành và phát triển của tổ chức th-
ơng mại thế giới (WTO):
Tiếp sau Đại chiến thế giới lần thứ I, trong khi các nớc còn đang khôi
phục nền kinh tế sau chiến tranh thì đã bùng nổ cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933. Cuộc khủng hoảng kinh tế nặng nề này đã ảnh hởng rất lớn tới
quan hệ quốc tế. Trớc khủng hoảng (tính đến trớc 1930), các quốc gia vẫn
còn dễ dàng tìm đợc tiếng nói chung mỗi khi gặp một vấn đề phát sinh trong
quan hệ quốc tế nhng khi khủng hoảng xảy ra cùng với nạn thất nghiệp trầm
trọng, kéo dài, suy thoái kinh tế phổ biến và nghiêm trọng, sự hợp tác kinh tế
nói riêng, sự hợp tác quốc tế nói chung rơi vào một hoàn cảnh hết sức khó
khăn. Để bảo vệ nền kinh tế trong nớc cũng nh ổn định xã hội trớc cuộc
khủng hoảng, các quốc gia đã thực hiện các biện pháp sai lầm là nâng cao
hàng rào bảo hộ bằng cách tăng thuế quan, kiểm soát chặt chẽ ngoại hối, hạn
ngạch nhập khẩu. Những biện pháp này đã đẩy sự mâu thuẫn, đối chọi về
kinh tế giữa các quốc gia và đây cũng là một trong những nguyên nhân chủ
yếu dẫn tới Đại chiến thế giới lần thứ hai.
Sau Thế chiến II, các quốc gia tăng cờng nỗ lực tìm kiếm các cơ sở
bền vững cho sự hợp tác tài chính, tiền tệ và thơng mại. Một loạt các hiệp
định song biên, đa biên đợc ký kết mà đáng kể nhất là sự ra đời của Ngân
hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) vào năm 1944 do 44 quốc
gia tham gia hội nghị Bretton Wood sáng lập; Tổ chức Châu Âu về hợp tác và
phát triển vào năm 1947 (sau này mở rộng thành Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế: OCDE). Tháng 12 - 1945 theo đề nghị của Hoa Kỳ, 15 nớc họp
bàn về giảm hàng rào thuế quan và các trở ngoại khác trong thơng mại.
Tháng 6 - 1946, Hội đồng kinh tế xã hội Liên hợp quốc (VN) triệu tập Hội
nghị về thơng mại và việc làm và thảo ra hiến chơng La Havan, văn kiện này
lẽ ra phải dẫn tới sự thành lập một tổ chức thơng mại quốc tế. Tuy nhiên,
Quốc hội Hoa Kỳ đã không phê chuẩn và điều kiện tiên quyết của tổ chức
này là bao trùm tối thiểu, 80% thơng mại thế giới đã không đạt đợc. Mặc dù
3
vậy, một số nớc phát triển vẫn quyết tâm giảm bớt thuế quan và nhóm họp tại
Geneva (Thuỵ Sĩ) vào tháng 10 năm 1947. Tại Hội nghị này, ngày 23 - 10 -
1947, 23 nớc đã ký Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) và
hiệp định này có hiệu lực từ 1-1-1948. Ngoài ra, 23 nớc đã thoả thuận với
nhau về hàng loạt vấn đề liên quan đến quan thuế, đạt đợc 45000 sự nhợng
bộ nhau về thuế gắn với 10 tỷ USD hàng hoá. Vòng đàm phán thơng mại
Geneva này cũng thoả thuận rằng sự nhợng bộ về thuế đó sẽ đợc bảo vệ bằng
việc chấp nhận và phổ biến rộng rãi các nguyên tắc vèe thơng mại đợc ghi
trong bản dự thảo Hiến chơng của tổ chức thơng mại quốc tế (ITO). Những
nhợng bộ về thuế và các nguyên tắc thơng mại quốc tế đó đã tạo ra một
khung pháp luật thơng mại quốc tế đa biên đợc AD áp dụng rộng rãi từ tháng
1/1948. Bản Hiến cơng của ITO đã đợc chấp nhận vào tháng 3/1948 tạ hội
nghị Havanan một số nớc không phê chuẩn nên ITO đã đợc thàn lập trên thực
tế. Mặc dù vậy, GATT vẫn là một công cụ pháp lý đa biên duy nhất điều
chỉnhn nền thơng mại quốc tế từ năm 1948cho tới khi WTO đợc thành lập.
Trong suốt thời gian tồn tại cả mình gồm, GATT vẫn có hiệu lực nh
năm 1948 và cũng đợc củng cố, bổ xung dới hình thức đa phơng bằng sự gia
tăng số lợng thành viên, các hiệp định đa biên và các thoả thuận nhằm giảm
thuế thông qua hàng loạt vòng đàm phán thơng mại. Trong số các vòng đàm
phán đó phải kể đến vóng đàm phán Anence(1949) Torgoay(1951)
Geneva(1956), Dillon(1960 - 1961), Kenedy(1964-1967), Tokyo(1973 -
1979) và urugoay(1986 - 1994). Phần lớn các vòng đàm phán từ 1947 đến
1964 tập trung vào đợc việc gảm thuế quan, Từ vòng đàm phán Kenedy trở đi
các vấn đề đa ra đàm phán rộng hơn, phong phú hơn. ở vòng Kenedy 62 nớc
tham gia đàm phán đã thốn nhất đợc hiệp định đa biên về chống phá giá và
thoả thuận gảm 50% sau 5 năm 37% thuế với 75% khối lợng hàng trao đổi,
giữ nguyên chính sách bảo hộ đối với hàng nhạy cảm (nông sản, thuỷ sản,
hàng dệt, da,...) ở vòng Tokyo, ngoài vấn đề quan thuế, 102 nớc tham gia
đàm phán đã thống nhất đợc một loạt các hiệp định và thoả thuận về các biện
pháp phi quan thuế và các hiệp định khung. Đó là giảm trung bình 34% thuế với
mức không đều, các nớc có biểu thuế cao giảm nhiều hơn, hàng nhạy cảm có đợc
giảm thuế những ở mức thấp. Các bên thừa nhận sự phát triển của hàng rào phi
thuế quan, công nhận sự cần thiết và cho phép đãi ngộ u đãi dành cho các nớc
đang và chậm phát triển.
4
Những t tởng lớn về vóng đàm phán urugoay đã đợc định hình ngay
sau vòng Tokyo và đợc đa ra tại Hội nghị Bộ trởng các nớc thành viên GATT
tháng 11/1982 tại Geneva. Tuy vậy, phải đến trớc hội nghị các Bộ trởng
tháng 9/986 tại Puntadel Este (Urugoay) chơng trình hội nghị của vòng đàm
phán này mới đợc chấp nhận. Chơng trình này bao gồm một tổng thể lớn các
vấn đề thơng mại nh dịch vụ, đầu t và quyền sử hữu trí tuệ. Tại sao lại đặt ra
những vấn đề mang tính cấp thiết và mở rộng nh vậy tại vòng đàm phán này.
Đó là do GATT đã đợc bộc lộ những hạn chế của mình sau một thời gian dài
hoạt động . Trong năm 1989, văn phòng đại diện thơng mại Hoa Kỳ ớc tính
rằng trong số 3730 tỷ USD hoạt động thơng mại trên thế giới, chỉ có 2/3 số
này áp dụng các điều lệ của GATT tức là 1/3 các hoạt động thơng mại với
các sản phẩm mà các nớc sử dụng ngoại lệ để không chịu giảm tàn diện trong
hạn chế. Cáchoạt động về thơng mại dịch vụ, tài chính vẫn nằm trong sự bảo
hộ của nhà nớc.
Lĩnh vực dịch vụ phức tạp đến mỗi ngời ta rất ít khi thoả thuận dợc
ngay cả vệc lám sao để bắ đaàu cuộc đàm phán. Hơn nữa, quy chế lỏng lẻo
của GATT đã làm cho hệ thống mậu dịch hớng tới tự do hoá bị suy yếu:
+ Qua các hiệp định song biên các bên dành cho nhau các quy chế u
đãi riêng.
+ Các biện pháp hạn chế về số lợng và hàng rào thuế quan tăng lên.
+ Các trở ngại phi thuế quan mọc lên nhanh chóng.
Vòng đàm phán urugoay kéo dài đến 15/12/1993 để khắc phục những
hạn chế của GATT, đi đến thống nhất những vấn đề mới mang tính thơng
mại toàn cầu. Ngày 15/4/1994, văn kiện cuối cùng của vòng đàm phán
urugoay đã đợc 123 nớc tham gia kí tại cuộc họp ở Marraesh (Morocco).
Tuyên bố Marrakesh ngày 15/4/1994 đã khẳng định kết quả. Vòng đàm phán
urugoay là nhằm tăng cờng nền kinh tế thế giới và thúc đẩy thơng mại, đầu t,
tăng việc làm và thu nhập trên toàn thế giới và thành lập tổ chức thơg mại thế
gới (Wold trade organision, Viết tắt của WTO )
WTO là một thiết chế pháp lý của hệ thống thơng mại đa biên. Thuật
ngữ đa biên theo giải thích cả WTO là thuật ngữ đợc sử dụng để thay cho
nhữ toàn cầu hoặc chữ thế giới mà trớc đây quen dùng.
5
WTO đa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính phủ các nớc thông qua
các cuộc thảo luận, thơng lợng và phán xét có tính tập thể.
1.2-/ Mục đích, nguyên tắc và tổ chức của WTO
1.2.1- Mục đích
WTO có ba mục đích cơ bản sau.
Thứ nhất giúp cho dòng thơng mại càng tự do đợc bao nhiêu càng tốt
bấy nhiêu. Để làm đợc nh vậy, ngời ta cố gắng để mọi cái có thể rõ ràng mà
không trìu tợng, có thể có nhận biết và dự báo trớc đơc. Điều đó còn có nghĩa
WTO phải phấn đấu để đảm bảo cho các cá nhân doanh nghiệp và Chính Phủ
các nớc hiểu rằng các quy tắc thơng mại mà không một nớc nào đợc đột
nhiên thay đổi chính sách thơng mại mà không một cá nhân tổ chức của nớc
nào khác đợc biết trớc. Nói một cách khác là các quy tắc thơng mại phải
trong sáng, rõ ràng và có thể lờng trớc đợc mọi thay đổi.
Thứ hai: Thực hiện chức năng của trung tâm giàn xếp, thơng lợng và
thoả thuận các chính sách qui tắc thơng mại đa biên.
Thứ ba: Trung tâm để giải quyết các bất đồng, các tranh chấp phát sinh
trong quá trình hoạt động thơng mại quốc tế.
1.2.2. Nguyên tắc
Hệ thống các hiệp định của WTO khá lớn đồng bộ, bao quát cả một
phạm vi rộng lớn các hoạt động thơng mại. Các hiệp định đó liên quan đến
nông nghiệp, hàng dệt và may mặc, ngân hàng, vô tuyến viễn thông, mua
sắm của Chính phủ các tiêu chuẩn công nghiệp, các qui định về vệ sinh thực
phẩm, đến sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực khác. Tuy vậy, các nguyên tắc cơ
bản, các nguyên tắc nền tảng của WTO xuyên suốt toàn bộ các hiệp định, các
nguyên tắc đó là cơ sở của hệ thống thơng mại đa biên các nguyên tắc đó là:
a- Nguyên tắc thơng mại không phân biệt đối sử.
Thơng mại thế giới phải đợc thực hiện một cách công bằng, không
phân biệt đối xử. Các nớc thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ
đãi ngộ tối huệ quốc (MNF) tức là chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực mình dành cho
6
hàng hóa của một nớc bạn hàng này không kém phần thuận lợi hơn so với
chế độ đãi ngộ ở lĩnh vực đó giành cho bất kỳ nớc thứ ba nào.
Các nớc thành viên WTO cam kết giành cho nhau chế độ đãi ngộ quốc
gia (NT), tức là chế độ không phân biệt đối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng
sản xuất trong nớc, khi hàng nhập khẩu đợc đa vào thị trờng trong nớc. Các
quốc gia có chính sách đối xử nh thế nào với hàng hoá sản xuất trong nớc thì
cũng phải đối xử nh vậy đối với hàng hoá nhập khẩu từ các nớc thành viên
WTO.
Hiện nay, chế độ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ quốc gia chủ yếu
giành cho hàng hoá. Tuy nhiên, các nớc thành viên mong muốn và đang xúc
tiến, vận động mở rộng chế độ tối huệ quốc áp dụng đối với cả thơng nhân
không riêng trong lĩnh vực hàng hoá mà còn trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ.
b. Nguyên tắc tự do hoá mậu dịch.
Các nớc thành viên WTO phải xây dựng chính sách và khung pháp
luật nhằm thực hiện, đáp ứng yêu cầu cắt giảm dần dần từng bớc hàng rào
thuế quan và phi thuế quan, để đến một lúc nào đó trong tơng lai sẽ xoá bỏ
hoàn toàn, mở đờng cho thơng mại phát triển. Tự do hoá mậu dịch gắn với
pháp luật, thể lệ và khả năng cụ thể của từng nớc.
c. Nguyên tắc bảo hộ mậu dịch trong nớc bằng hàng rào quan
thuế.
Nguyên tắc này trái ngợc với nguyên tắc tự do hoá mậu dịch nhng
WTO chủ trơng vẫn giành cho một số nớc thành viên trong một thời gian
nhất định vẫn đợc áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch đối với hàng hoá
trong nớc bằng hàng rào thuế quan. Có chủ trơng đó là do hiện nay và trong
một thời gian nữa cha khắc phục ngay đợc sự phát triển không đồng đều giữa
các quốc gia thành viên. Nguyên tắc này có nội dung bảo hộ bằng hàng rào
thuế quan, không ủng hộ bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào phi thuế quan hoặc
các biện pháp hành chính. Mặc dù vậy, các nớc áp dụng nguyên tắc này có
nghĩa vụ phải công bố mức thuế trần cam kết, để rồi từ đó cùng với các nớc
WTO khác thơng lợng theo chiều hớng giảm dần mà không có tăng. Nếu các
nớc tăng quá mức thuế trần cam kết thì phải bồi thờng nhanh chóng, kịp thời
7
và thoả đáng cho các nớc bị thiệt hại. Ngoài ra, mỗi nớc phải cam kết mốc
thời gian thực hiện lộ trình cắt giảm dần để tiến tới mục tiêu xoá bỏ hàng rào
quan thuế.
d. Nguyên tắc ổn định thơng mại
WTO chủ trơng thơng mại quốc tế phải đợc tiến hành cơ sở ổn định, rõ
ràng minh bạch, không ẩn ý. Theo nguyên tắc này, các quốc gia thành viên
phải thông qua đàm phán, đa ra các cam kết với những lộ trình thực hiện cụ
thể. Tuy thừa nhận quyền của mỗi nớc thành viên đợc đàm phán lại cam kết
của mình WTO qui định nghĩa vụ phải đền bù các thiệt hại có thể xảy ra cho
các thành viên khác. Khi xây dựng chính sách và khung pháp luật này phải đ-
ợc công bố công khai để mọi đối tợng quan tâm này phải lấy ý kiến rộng rãi
của các tầng lớp xã hội và sau đó mới tiến hành sửa đổi cũng nh dành thời
gian thích hợp để tuyên bố hiệu lực của các sửa đổi bổ xung đó:
e. Nguyên tắc tăng cờng cạnh tranh lành mạnh.
Nội dung của nguyên tắc này là sự cạnh tranh hàng hoá dịch vụ phải
trên cơ sở lành mạnh, không đợc dùng quyền lực nhà nớc để áp đặt, bóp méo
tính lành mạnh, công bằng của cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Nguyên tắc
này đợc nhấn mạnh trong các lĩnh vực nh quyền lợi và nghĩa vụ của doanh
nghiệp nhà nớc, quyền cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu; cấp hạn
ngạch.
g. Nguyên tắc không hạn chế số lợng hàng hoá nhập khẩu
Qui định này nhằm chống lại những hạn chế nhập khẩu đặc biệt là với
một số mặt hàng. Tuy vậy, vẫn có ngoại lệ đợc áp dụng cho các quốc gia
thành viên trong những trờng hợp đặc biệt nghĩa là WTO vẫn cho phép các quốc
gia này đợc phép hạn chế hàng hoá nhập khẩu khi gặp những khó khăn về cán
cân thanh toán do trình độ phát triển thấp của nền kt trong nớc hoặc vì những lý
do về môi trờng, an ninh quốc gia. Việc áp dụng ngoại lệ này chỉ có tính chất
tạm thời và đợc áp dụng không phân biệt giữa các nớc bạn hàng khác nhau, khi
có điều kiện phải xoá bỏ việc áp dụng qui định này.
h. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp, bất đồng thơng mại qua
thơng lợng hoà giải.
8